ĐỀ TÀI: TÀI NGUYÊN CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI
lượt xem 32
download
Ô nhiễm không khí (ONKK) ngày càng gia tăng ở các quốc gia trên thế giới và đặc biệt là ở viêt nam. Nó đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: TÀI NGUYÊN CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM VIỆN KHCN & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG −−−−−− −−−−−− MÔN : MÔI TRƯỜNG CƠ BẢN ĐỀ TÀI: TÀI NGUYÊN CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 1
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật MỤC LỤC Trang • Mở đầu 1.Giới thiệu chung............................................................................................. 3 .............................................................................................................................. 2.Đối tượng nghiên cứu....................................................................................3 ............................................................................................................................... 3.Phương pháp nghiên cứu................................................................................4 4.Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 4 5.Kết quả nghiên cứu........................................................................................ 5 • Nội dung 1. Tình hình giao thông hiện nay ở thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. a)Thế giới................................................................................................................. 5 b)Việt Nam............................................................................................................... 7 ..................................................................................................................................... 2.Thành phần các chất ô nhiễm trong hoạt động giao thông.............................13 a)Tồn tại các chất trong môi trường không khí..................................................13 b)Tác động môi trường và ảnh hưởng sức khỏe con người.............................14 3.Sự nguy hiểm do sự phát triển vượt bậc phương tiện giao thông hiện nay.19 GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 2
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật 4. Đề xuất các giải pháp hạn chế ô nhiễm do giao thông.....................................20 4.1Các giải pháp đã và đang áp dụng trên thế giới và Việt Nam.................20 4.2 Đề xuất giải pháp.......................................................................................24 ............................................................................................................................ 4.1.1Giải pháp quản lý..................................................................................24 4.1.2Giải pháp kinh tế...................................................................................26 4.1.3Giải pháp kỹ thuật................................................................................. 27 4.1.4Giải pháp khác........................................................................................28 Phần III. Kết luận............................................................................................... 30 LỜI NHẬN XÉT ............................................................................................................................................ GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 3
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ • PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Ô nhiễm không khí (ONKK) ngày càng gia tăng ở các quốc gia trên thế giới và đặc biệt là ở viêt nam. Nó đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 4
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan trọng. ONKK là do rất nhiều yếu tố tiêu biểu của văn minh hiện đại: sự đô thị hóa gia tăng sản xuất năng lượng, luyện kim, giao thông, đốt rác… Cùng với quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, phương tiện giao thông cơ giới ở nước ta tăng lên rất nhanh, đặc biệt là ở các đô thị. Nguồn thải t ừ giao thông vận tải đã trở thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi tr ường không khí ở đô thị. Theo đánh giá của chuyên gia môi trường, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông vận tải gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Tự nhiên Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới, không tập trung trong một vùng.Chúng tạo ra các khí độc như CO, CO2, SO2, NOx, và các khí nhu S ,P …gây ô nhiễm nguồn không khí Công nghiệp Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao,thường tập trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau. Giao thông vận tải Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 5
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx,Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường. Sinh hoạt Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi Khi gây ô nhiễm không khí chúng sẽ kéo theo nhiều hệ lụy như mưa axit làm ô nhiễm luôn môi trường đất và môi trường nước làm cho công tác kiểm soát và bảo vệ môi trường càng khó khăn và phức tạp. Vì thế công tác quản lí và hạn chế tối đa sự phát triển của hoạt động giao thông vận tải đang là vấn đ ề nan gi ải và c ấp thiết hiện nay. 2. Đối tượng nghiên cứu: khí thải từ các hoạt động giao thông như CO, CO2, SO2, NOx, Pb. 3. Phương pháp nghiên cứu: tham khảo ý kiến giáo viên bộ môn đồng thời kết hợp tài liệu trong giáo trình, tư liệu tham khảo, thông tin trên internet. 4. Phạm vi nghiên cứu: ở Việt Nam và trên thế giới. 5. Kết quả nghiên cứu: do hoạt động giao thông các khí thải thải ra môi trường ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống, hoạt động sống của con người, đề xuất những giải pháp khắc phục hiện trạng ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông gây ra. PHẦN II: NỘI DUNG • GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 6
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật 1) Tình hình giao thông hiện nay ở Thế Giới nói chung và Việt Nam nói riêng. a) Thế Giới: sự phát triển công nghiệp giao thông vận tải thường đi đôi với s ự phát triển kinh tế và đô thị hóa của từng quốc gia khác nhau ,qua những phương diện và tiềm năng phát triển phát nhau . Các quốc gia phát triển thì lượng phương tiện hiện đại chiếm đa số , chúng gây tiêu hao một lượng lớn năng lượng và thải ra lượng khí nguy hại cao do sự phát triển mạnh của ngành hàng không và nghành công nghệ ô tô. Ở các nước đang phát triển lượng phương tiện giao thông vận tải tuy có phần thô sơ nhưng do tình trạng “phát triển kinh tế trước và bảo vệ môi trường sau” vì thế cũng gây nguy hiểm rất nhiều cho môi trường không khí và các môi trường khác trong hệ sinh thái. Sau đây là tình hình giao thông vận tải của một số quốc gia trên thế giới : Roma: có diện tích hơn 5.000km2 với dân số gần 4 triệu người. Khoảng 2 triệu ô tô • và hơn 500.000 xe máy và xe tay ga được đăng ký lưu hành tại Roma. Cơ cấu tham gia giao thông tại Roma gồm 60% là các phương tiện cá nhân và 40% là phương tiện công cộng và đi bộ.Tình trạng mật độ người và các phương tiện giao thông cao đã gây ra cho thành phố này hai vấn đề tương hỗ, đó là ùn tắc giao thông và suy thoái môi trường. Hoa Kì: có nền công nghệ ô tô phát triển nhất nhì trên thế giới, nhu cầu đi lại trong • sinh hoạt và vận chuyển hàng hóa trong sản xuất của người dân quốc gia này cũng rất lớn. Hơn thế nữa như chúng ta đã biết thì trong công nghiệp hàng hải Hoa Kì là quốc gia chiếm 50% tàu thuyền trên thế giới chúng hoạt động với công xuất rất lớn do nhu cầu cần thiết của phương tiện này. Do đó các nhà chức trách hoa kì đang đề ra các biện pháp để giải cứu sự ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí. Hệ thống giao thông, chuyên chở của Hoa Kỳ đã bắt đ ầu bằng ngựa và thuy ền. Giờ đây thì nó bao gồm tất cả mọi phương tiện từ xe tải container đến máy bay, xe hơi và xe gắn máy. Thế nhưng hiểu theo nghĩa nào đó, hệ thống này đã tr ở thành nạn nhân của chính sự thành GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 7
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật công của nó. Nhiều khu vực thị tứ đã phải khốn khổ vì nạn kẹt xe do càng ngày càng có nhiều xe hơi chen chúc trên đường phố. Và nhiều người không chỉ lái xe hơi thường mà họ sử dụng những xe cộ cồng kềnh như loại xe thể thao cỡ lớn vượt mọi địa hình, xe tải nhỏ dùng cho cá nhân và loại xe minivan. • Ở Trung Quốc: Bắc Kinh, một thành phố cổ kính mà hiện đại. Với gần 16 triệu dân, trên 3 triệu phương tiện giao thông được đăng ký, trung bình mỗi ngày có 1.000 xe mới và 1/4 tư số dân có bằng lái. Thế nên, Bắc Kinh cũng là một trong những thành phố kinh hoàng về nạn kẹt xe, ô nhiễm do khí thải giao thông và tai nạn giao thông. Cứ 10 phút lại xảy ra một tai nạn giao thông và có xấp xỉ 100.000 người chết vì tai nạn giao thông mỗi năm.Năm2008, tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từng cảnh báo khách du lịch: Tất cả các thành phố của Trung Quốc đều ô nhiễm ở mức độ cao, không những theo tiêu chuẩn của châu Âu mà ngay cả tiêu chuẩn của châu Á. Vì thế, bất kể du khách nào nếu không có sức khỏe tốt sẽ không thể chịu đ ược sức nóng của thời tiết và khói bụi của Bắc Kinh Malaysia và Singapo: đang kêu gọi các nước ASEAN hưởng ứng hành động ngăn • ngừa khói bụi. Malaysia bị ảnh hưởng nặng nề nhất do khói bụi. Vào tháng trước, ô nhiễm không khí ở nước này đã lên mức nguy hiểm cao độ, khiến các trường học và một sân bay phải đóng cửa. b) Việt Nam: Giao thông Việt Nam hoàn toàn khác với hệ thống giao thông trên thế giới. Tại Việt Nam, phương tiện giao thông cá nhân chủ yếu là xe máy, khác hẳn với các nước khác.. phát thải khí ô nhiễm từ hoạt động giao thông vận tải là nguồn lây nhiễm không lớn nhất ở đô thị, chủ yếu gây ra ô nhiễm các loại khí độc hại nh ư CO, NOx, hơi xăng dầu, bụi chì, benzen và bụi PM2,5. GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 8
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật Ở nước ta cũng như các nước đang phát triển khác nhìn chung nghành giao thông vận tải cũng đang trên đà phát triển vượt quá sự kiểm soát của các nhà chức năng, vấn đề này đã dẫn tới sự dư thừa các phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố, các khu công nghiệp, và các khu đô thị hóa dẫn tới việc kẹt xe ở các tuyến đường quan trọng vì thế ô nhiễm không khí ở nước ta tiến triển tương đối phức tạp và khó khăn trong công tác quản lí, gây tổn thất về kinh tế và thời gian của các cá nhân và các cơ quan đoàn thể. Hà Nội: Mười năm trước đây, xe đạp và xe xích lô là những phương tiện giao thông • chủ yếu trên các con đường tĩnh lặng đầy cây của thủ đô nước Việt. Giờ đây, có 1,8 triệu xe máy chen chúc trên các con phố, tạo nên bản hoà âm ồn ào và nhiễu loạn. Kinh tế tăng trưởng, xe máy trở thành phương tiện giao thông phổ biến của người Việt Nam. Cùng với sự gia tăng của ôtô trên các con đường, những phương tiện này đã trở thành nguồn gây ô nhiễm lớn nhất ở quốc gia Đông Nam Á . Thực trạng ô nhiễm: Ô nhiễm môi trường đang là một vấn nạn của cả xã • hội TP.HCM có dân số đông, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, cùng với l ưu lượng phương tiện giao thông khổng lồ đang là nơi chịu ảnh hưởng ô nhiễm nặng do khí thải gây ra. Nạn kẹt xe ở thành phố Hồ Chí Minh vào các giờ cao điểm GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 9
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật Ô nhiễm môi trường đang là một vấn nạn của cả xã hội. TP.HCM có dân s ố đông, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, cùng với lưu lượng phương tiện giao thông khổng lồ đang là nơi chịu ảnh hưởng ô nhiễm nặng do khí thải gây ra. Mật độ xe máy lưu thông ngày càng đông trên các đường phố Đặc biệt là các điểm nút giao thông như: Ngã tư An Sương, ngã sáu Gò Vấp, ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ là những nơi nồng độ ô nhiễm đo được cao nhất. Nguyên nhân do lưu lượng xe lưu thông khu vực này quá lớn, tình trạng ùn tắc, kẹt xe xảy ra thường xuyên. Tại khu vực ngã tư An Sương, 100% giá trị đo quan trắc ở đây không đạt TCCP (có lúc đạt 1,44 mg/m3, gấp 4,8 lần TCCP). Đặc biệt tại các trạm quan trắc ở ngã tư An Sương, ngã sáu Gò Vấp, ngã tư Đinh Tiên Hoàng – Điện Biên Phủ là nơi mật độ giao thông rất cao, liên tục ùn ứ, kẹt xe nên ô nhiễm bụi, hạt chì, tiếng ồn và các khí gây ô nhiễm khác vượt chuẩn gấp nhiều lần. Số liệu từ Sở GTVT TPHCM, hiện TP có 3,6 triệu mô tô, xe gắn máy, 360.000 ô tô và mỗi ngày có 700.000 lượt xe gắn máy, 600.000 lượt ô tô từ các nơi lưu thông qua TP nhưng diện tích mặt đường chỉ có thể phục vụ nhu cầu lưu thông khoảng 2,5 triệu xe. Hiện nay 98% hộ dân tại TP có xe gắn máy. GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 10
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật − Kẹt xe trên đường vào giờ cao điểm Kẹt xe hàng giờ khiến người dân phải hứng chịu khói bụi. - TP.HCM hiện có khoảng 30.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, nhiều cơ sở nằm trong nội thành, đồng thời số lượng phương tiện giao thông cũng thuộc cao nhất nước với gần 3,8 triệu xe gắn máy, 300.000 xe ô tô các loại. Nhưng việc kiểm soát, quản lý về khí thải gần như không thể. Cụ thể, 100% xe máy chưa được kiểm soát, chỉ khoảng 20% các cơ sở sản xuất công nghiệp có phát thải chất gây ô nhiễm không khí có lắp đặt hệ thống xử lý khí thải. Tuy nhiên, với số lượng xe không đạt tiêu chuẩn lớn như vậy (50% tại Hà Nội, 59% tại TP.HCM) thì việc kiểm tra là rất khó khăn. Khi thực hiện sẽ gặp phải nhiều phản ứng, do xe máy là phương tiện đi lại và làm ăn chính của nhân dân. Khí thải giao thông là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu:Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí tại các đô thị Việt Nam do hoạt động đô thị gây ra chiếm tỷ lệ 70%. Xét các nguồn thải gây ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn quốc, ước tính cho thấy hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng khí VOCs. Nhận thức được mức độ ô nhiễm không khí do quá trình đô thị hoá gây ra, từ năm 1994 TP.HCM đã bắt đầu chương trình quan trắc không khí bằng các trạm lấy GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 11
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật mẫu không khí tại các điểm nóng giao thông và các khu dân cư. Cho đến nay, TP.HCM đã có 9 trạm quan trắc tự động và 6 trạm bán tự động. Kết quả thu được (đặc biệt là từ các trạm bán tự động) cho thấy ô nhiễm không khí tại TP.HCM đạt mức cao, vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP). Phương tiện giao thông không ngừng gia tăng đang làm cho không khí ngày càng bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, khí thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp cũng là nguyên nhân quan trọng. Trong năm 2008, bụi luôn là chỉ tiêu đáng lo ngại nhất khi có tới 89% giá trị quan trắc không đạt TCCP. Qua quan trắc bán tự động cho thấy, nồng độ bụi tổng năm 2008 trung bình dao động khoảng 0,37mg/m3 – 0,78 mg/m3, vượt chuẩn cho phép từ 1,24 – 2,59 lần. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm bụi: Hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi tr ầm trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất lớn.Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép.Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị số tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 3 lần, ở các nút giao thông thuộc các đô thị này nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 l ần, ở các khu đô th ị mới đang di ễn ra quá trình thi công xây dựng nhà cửa, đường sá và hạ tầng kỹ thuật thì nồng độ bụi thường vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 - 20 lần. Ở các thành phố, thị xã thuộc Đồng bằng Nam Bộ có mức ô nhiễm bụi trung bình cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,5 lần, như ở thành phố Cần Th ơ, th ị xã Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, thị xã Bến Tre. Nói chung, ô nhiễm bụi ở các tỉnh, thành miền Nam trong mùa khô thường lớn hơn trong mùa mưa. Nồng độ bụi trong không khí ở các thị xã, thành phố miền Trung và Tây Nguyên (như là thị xã Tam Kỳ, Hội GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 12
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật An, Nha Trang, Cam Ranh, Vinh, Đồng Hới, Buôn Ma Thuột, Kon Tum,...) cao hơn ở các thành phố, thị xã Nam Bộ. Nồng độ bụi ở các đô thị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, nói chung còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép (tức là không khí còn trong sạch), như là Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Đà Lạt,... Ngược lại, ở các đô thị phát triển đường giao thông và xây dựng nhà cửa mạnh, thì môi trường không khí bị ô nhiễm bụi tương đ ối nặng, như thị xã Vĩnh Yên (nồng độ bụi: 0,70 - 1,23mg/m3), thị xã Phúc Yên (0,99 - 1,33mg/m3), thị trấn Hoà Mạc, Hà Nam (1,31mg/m3), thị xã Hà Đông (0,9 - 1,5mg/m3),... Ô nhiễm khí SO2: Nói chung, nồng độ khí SO2 trung bình ở các đô thị và khu công nghiệp nước ta còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép. Trong các thành phố, thị xã đã quan trắc thì ở các thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu, Long An có nồng độ khí SO2 lớn nhất, nhưng vẫn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 2 lần, ở các thành phố khác còn lại, như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Thanh Hoá, Vinh, Huế, Cần Thơ, Cà Mau, Mỹ Tho,... nồng độ khí SO2 trung bình ngày đều dưới 0,1 mg/m3, tức là thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 3 lần. Ô nhiễm các khí CO, NO2: Ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, nồng độ khí CO trung bình ngày dao động từ 2 - 5 mg/m3, nồng độ khí NO2 trung bình ngày dao động từ 0,04 - 0,09mg/m3, chúng đều nhỏ hơn trị số tiêu chuẩn cho phép, tức là ở các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam, nói chung chưa có hiện tượng ô nhiễm khí CO và khí NO2. Tuy vậy, ở một số nút giao thông lớn trong đô thị nồng độ khí CO và khí NO2 đã vượt trị số tiêu chuẩn cho phép, như ở ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ (thành phố Hồ Chí Minh) trị số trung bình ngày của năm 2001: 0,19, gấp 1,9 lần trị số tiêu chuẩn cho phép, nồng độ CO năm 2001: 15,48 gấp GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 13
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật 3,1 lần trị số tiêu chuẩn cho phép; tương tự, năm 2002 nồng độ khí NO 2 = 0,191mg/m3 và khí CO = 12,67mg/m3. Ô nhiễm chì (Pb) trong không khí đô thị: Thực hiện chỉ thị 24/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ở nước ta đã sử dụng xăng không pha chì từ ngày 1-7-2001. Số liệu quan trắc ô nhiễm giao thông cho thấy nồng độ chì trong không khí Hà Nội trung bình năm 2002 giảm đi khoảng 40 - 45% so với cùng thời kỳ năm trước; tương tự, ở thành phố Hồ Chí Minh nồng độ chì giảm đi khoảng 50%. Mưa axít (lắng đọng axít): Ô nhiễm khí SO2 và NO2 trong không khí là nguyên nhân chính gây ra mưa axít. Như phần trên đã trình bày, môi trường không khí ở nước ta, về tổng thể, chưa bị ô nhiễm khí SO2, NO2, sự ô nhiễm khí SO2, NO2 mới có tính cục bộ, do đó có thể suy ra rằng bản thân các nguồn ô nhiễm khí SO2 và NO2 của nước ta chưa thể gây ra hiện tượng mưa axít. Nhưng ô nhiễm không khí có thể xuyên qua biên giới giữa các nước, ô nhiễm SO2, NO2 của nước này có thể gây ra mưa axít ở nước khác. 2. Thành phần các chất ô nhiễm trong hoạt động giao thông. a) Tồn tại các chất trong môi trường không khí: Giao thông vận tải là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị − và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đ ốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx,Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 14
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật Phát thải khí ô nhiễm từ hoạt động giao thông vận tải là nguồn lây nhiễm không khí − lớn nhất ở đô thị, chủ yếu gây ra ô nhiễm các loại khí độc hại như CO, NOx, hơi xăng dầu, bụi chì, benzen và bụi PM2,5. Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí tại các đô thị Việt Nam do hoạt - động đô thị gây ra chiếm tỷ lệ 70%. Xét các nguồn thải gây ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn quốc, ước tính cho thấy hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng khí VOCs. Khối lượng khói thải từ hoạt động của các phương tiện giao thông, tuy không nhiều - như khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp nhưng do chúng thải thấp (ngang tầm thở của con người) tập trung ở khu vực nội thành, trong các trục đường, lại bị "bao vây" bởi nhiều tòa nhà, ít phát tán ra xung quanh nên người dân dễ cảm thấy mức độ khó chịu của nó. Phương tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch là một trong những - nguồn chính thải ra các thành phần trực tiếp hoặc kết hợp để tạo thành các chất ô nhiễm thứ cấp ảnh hưởng có hại đối với sức khỏe con người bao gồm: các hợp chất chứa chì (PbO, PbCl2, PbSO4, Pb(HC)4, …), các HydroCarbon (HC) có trong nhiên liệu (như benzen, toluene, xylene …), bụi lơ lửng (TSP, PM10, PM2,5), cacbon monoxit (CO), các hợp chất dẫn xuất của hydro cacbon (HXC), lưu huỳnh điôxít (SO2), các ôxít Nitơ (NOx), ôzôn, ... Trong khí thải xe cơ giới còn chứa lượng lớn các thành phần gây hiệu ứng nhà kính như cacbon điôxít (CO2), mê tan (CH4) và N2O. Theo ước tính của tổ chức IEA năm 2006 cho thấy lĩnh vực giao thông vận tải gây phát thải 23% tổng lượng CO2 phát thải quy đổi toàn cầu. b) Tác động môi trường và ảnh hưởng sức khỏe con người. Tổ chức Y Tế thế giới (WHO) đã kêu gọi các chính phủ cải thiện chất lượng kh ông • khí tại các thành phố. Theo WHO, “sự ô nhiễm không khí đã làm chết hai triệu người mỗi năm”, với hơn một nửa tại các nước đang phát triển. Theo lời phát biểu GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 15
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật của tổ chức WHO, có văn phòng tại Manila, việc giảm sự ô nhiễm từ những hạt bụi nhỏ bám vào mũi, họng và phổi có thể cứu được hơn 300.000 người mỗi năm. WHO cũng đề ra những giới hạn cho phép để thải vào tầng ozon.Những khó khăn đặc biệt là từ những nước đang phát triển, vào những ngày nắng, lượng ozon sẽ đạt đến những mức cao nhất, gây ra những vấn đề về bệnh hô hấp và hen suyễn. WHO cũng chỉ đạo việc cắt giảm lượng lưu huỳnh dioxit. Nhiều nước trên thế giới không có sự điều chỉnh về vấn đề ô nhiễm không khí, làm cho việc điều khiển lượng khí thải hầu như không đạt được đến thực tế. Ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường được mệnh danh là kẻ giết người thầm lặng. Ô nhiễm không khí không những gây nên các bệnh lý ở đường hô hấp, mà còn ảnh hưởng lên Ngày càng gia tăng các bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí . Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí tại các đô thị Việt Nam do hoạt động đô thị gây ra chiếm tỷ lệ 70%... Xét các nguồn thải gây ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn quốc, ước tính cho thấy hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng khí VOCs. Cũng theo nhiều chuyên gia y tế, khí VOCs (volatile organic compounds = VOCs) là những độc tố gây hại cho hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: các tác hại trên thần kinh trung ương gồm giảm trí nhớ, giảm khả năng nhận thức, giảm khả năng phối hợp các động tác giữa mắt và tay, giữa mắt và chân, khả năng giữ thăng bằng. VOCs có thể gây hư hại thận gây những vấn đề về miễn nhiễm kể cả gia tăng tỷ lệ ung thư. Chúng được xem là có thể gây hiếm muộn, làm giảm lượng tinh trùng và gây gia tăng các trường hợp dị dạng cho bào thai. Ngoài ra VOCs cũng liên hệ đến các hư hại về máu huyết, gây tăng các tỷ lệ tử vong vì bệnh tim-mạch. Tỷ lệ VOCs trong không khí làm gia tăng các trường hợp suyễn và sưng phổi kinh niên, nhất là ở trẻ em. Ở Việt Nam trong năm 2008, bụi luôn là chỉ tiêu đáng lo ngại nhất khi có tới 89% giá trị quan trắc không đạt TCCP. Qua quan trắc bán tự động cho thấy, nồng độ bụi tổng năm 2008 trung bình dao động khoảng 0,37mg/m3 – 0,78 mg/m3, vượt chuẩn GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 16
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật cho phép từ 1,25 – 2,59 lần. Kẹt xe hàng giờ khiến người dân phải hứng chịu khói bụi Về tài chính, “Việc chưa có một chương trình hành động được phê duyệt cũng kéo • theo việc đầu tư kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường không khí. TP.HCM hiện có khoảng 30.000 cơ sở sản xuất công nghiệp, nhiều cơ sở nằm trong nội thành, đồng thời số lượng phương tiện giao thông cũng thuộc cao nhất nước với gần 3,8 triệu xe gắn máy, 300.000 xe ô tô các loại. Nhưng việc kiểm soát, quản lý v ề khí thải gần như không thể. Cụ thể, 100% xe máy chưa được kiểm soát, chỉ khoảng 20% các cơ sở sản xuất công nghiệp có phát thải chất gây ô nhiễm không khí có lắp đặt hệ thống xử lý khí thải. Từ tháng 7/2007, tất cả mô tô xe, xe máy sản xuất mới, nhập khẩu phải đ ược kiểm soát theo tiêu chuẩn khí thải Euro 2 theo quyết định 249/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ..Với số lượng xe không đạt tiêu chuẩn lớn như vậy (50% t ại Hà Nội, 59% tại TP.HCM) thì việc kiểm tra là rất khó khăn. Khi thực hiện sẽ gặp phải nhiều phản ứng, do xe máy là phương tiện đi lại và làm ăn chính của nhân dân. GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 17
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật Với tốc độ tăng trưởng xe cơ giới nhanh chóng, nếu không có các chính sách quản lý bảo vệ môi trường thích hợp thì TP.HCM sẽ phải gánh chịu một nguồn phát thải khổng lồ. Thống kê của WMO cho biết 4 loại khí thải gây hiệu ứng nhà kính phổ biến nhất • trong khí quyển là đioxít cácbon, mêtan, ôxít nitơ và clophloruacácbon (CFC). Riêng lượng khí CO2 trong khí quyển đã tăng tới 37% kể từ thế kỷ 18. Vai trò gây lên hiệu ứng nhà kính của các chất được sắp sếp theo thứ tự sau: CO2 => CFC =>CH4 => O3 => NO3. Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác dụng mạnh mẽ tới nhiều mặt của môi trường trái đất. Giao thông vận tải phát triển quá nhanh , chưa co nhiều biện pháp hữu hiệu để xử lí, • sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch của con người đang làm cho nông đ ộ khí CO2 của khí quyển gia tăng. Sự gia tăng của khí CO 2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển trái đất làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Theo tính toán của các nhà khoa học, khi nồng độ CO2 tăng gấp đôi thì nhiệt độ trái đất tăng 30 0C kèm theo một số tác hại khác như: Tăng nhiệt độ của đại dương, tăng số lượng mây bao phủ trái đất, tan băng, mực nước biển dâng… và hệ quả tất yếu là toàn bộ hoạt động sống của con người bị ảnh hưởng, hạn hán, lũ lụt, động đất, sóng thần…sẽ thường xuyên hơn. ĐBSCL sẽ tan hoang như thế này nếu nhiệt độ trái đất cứ gia tăng Ở Việt Nam xu hướng gia tăng nhiệt độ: GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 18
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật Trong thời gian 1961-2007, nhiệt độ trung bình ở nam Bộ tăng lên từ 0,2 – 0,50C. Tại Thành Phố Hồ Chí Minh, do mức độ đô thị hoá cao và nhiều hoạt động công nghiệp nên nhiệt độ cao hơn, 0,1 – 0,20C/thập kỷ, đặc biệt trong thời gian gần đây từ năm 1991 đến nay. Biến động lượng mưa: dù tổng lượng mưa ít thay đổi, nhưng chế độ mưa có nhiều biến đổi, mùa khô kéo dài hơn, trong mùa mưa thường có những đợt ít mưa kéo dài, lượng mưa có xu hướng giảm đi trong tháng 7, 8 và tăng lên trong các tháng 9,10, cường độ mưa tăng lên, hạn hán và lũ lụt đều xảy ra thường xuyên hơn. Nước biển dâng: Với trên 3.200km bờ biển, VN được coi là quốc gia ó mứ độ dễ bị tổn thương cao trước sự biến đổi khí hậu. theo tính toán của phân viện KTTV&MT phía Nam, khi mực nước biển dâng cao từ 0,2 – 0,6m, sẽ có 1.708 km2 đất bị ngập ảnh hưởng tới 108.267 người sinh sống. trong trường hợp tệ hơn, khi nước dâng lên 1m, ĐBSCL của chúng ta sẽ mất đi một diện tích đất khoảng 15.000 – 20.000km2. vùng đất thấp củaTP.HCM là nơi sẽ bị ảnh hưởng nặng nề do nước biển dâng nếu chúng ta không có biện pháp ứng phó ngay từ bây giờ. Trên phạm vi toàn cầu và trên khu vực Đông Nam Á cho thấy: nhiệt độ Việt Nam sẽ tăng khoảng 0,3 – 0,50C vào năm 2010; 1 - 20C vào năm 2050 và 1,5 – 2,50C vào năm 2070, thời kỳ có nhiệt độ tăng nhanh nhất trong năm là các tháng 3, 4 và 5. • Ô nhiễm khí SO2 và NO2 trong không khí là nguyên nhân chính gây ra “mưa axít”. Như phần trên đã trình bày, môi trường không khí ở nước ta, về tổng thể, chưa bị ô nhiễm khí SO2, NO2, sự ô nhiễm khí SO2, NO2 mới có tính cục bộ, do đó có thể suy ra rằng bản thân các nguồn ô nhiễm khí SO2 và NO2 của nước ta chưa thể gây ra hiện tượng mưa axít. Nhưng ô nhiễm không khí có thể xuyên qua biên giới giữa các nước, ô nhiễm SO2, NO2 của nước này có thể gây ra mưa axít ở nước khác. Song song với những vấn đề đó thì sự gia tăng các phương tiện giao thông vận tải • quá mức như hiện nay cùng với nó nghành giao thông đường không đang phát triển như vũ bão không những gây ô nhiễm môi trường mà còn làm cho “tầng ozon bị GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 19
- Tiểu luận: Ô nhiễm không khí do khí thải giao thông – các biện pháp quản lý, kỹ thuật lủng”. Điều này rất nghiêm trọng, chúng sẽ gây các bệnh ung thư do các tia cực tím, tốn kếm chi phí để vá lại tầng ozon. Tóm lại: Quá trình phát triển giao thông vận tải trên thế giới và ở việt nam có rất • nhiều bất cập. Sự phát triển do nhu cầu đô thị hóa và công nghiệp hóa đã gây ra sự ô nhiễm không khí nặng nề, gây ra sự nóng lên của trái đất, hiện tượng hiệu ứng nhà kính, các hoạt động xã hội bị đình trệ vì nạn kẹt xe, tốn kém chi phí năng lượng, chi phí phục hồi tài nghuyên môi trường, tốn kém nhiều thời gian và công sức của các cá nhân và tập thể. Hiệu ứng nhà kính ảnh hưởng không tốt đến tất cả chúng ta và cả môi trường tự nhiên, nhưng dù muốn hay không thì nó cũng đã đang và sẽ tồn tại, chúng ta cần bĩnh tĩnh chấp nhận và học cách sống chung với nó. Và thông điệp của Tổng thư ký liên hợp quốc, ông Ban Ki – Moon chính là lời kết và mong muốn của tất cả chúng ta cho môi trường: “Chủ đề của ngày môi trường thế giới năm nay là tất cả chúng ta đều là những phần của giải pháp. Dù bạn là một cá nhân, một tổ chức một doanh nghiệp hay một chính phủ, có nhiều bước để bạn có thể giảm phần cacbon của mình – đó là thông điệp mà tất cả chúng ta đều phải nhớ trong trái tim”. 3. Sự nguy hiểm do sự phát triển vượt bậc các phương tiện giao thông hiện nay. Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2007, hoạt động giao thông vận − tải chiếm 70-90 % tổng lượng ô nhiễm không khí đô thị. Trong đó, khí thải xe cơ giới là nguồn chính gây ô nhiễm CO, HC, PM10, NOx. − Quan trắc không khí quý III/2008 của Chi cục Bảo vệ môi trường TPHCM cho thấy 82% kết quả đo nồng độ bụi trong không khí tại TP vượt chuẩn cho phép, ở một số thời điểm, chỉ số vượt chuẩn cao gấp 4 đến 5 lần. − Đánh giá mới nhất của UBND TPHCM về các nguồn ô nhiễm không khí cũng cho thấy: Khí thải từ các phương tiện giao thông và do hệ thống giao thông kém chất lượng là nguyên nhân trực tiếp. Gần 90% xe cộ ở TP là xe máy, là loại động cơ thải ra rất nhiều bụi, CO và hydrocacbon. Tình trạng kẹt xe gia tăng càng làm nồng đ ộ GVHD: THÁI VŨ BÌNH TRANG 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI THẢO LUẬN NHÓM ĐỀ TÀI: TÀI NGUYÊN NƯỚC
33 p | 1146 | 342
-
Tài nguyên khoáng sản là gì?
4 p | 632 | 121
-
Tổng quan về những vấn đề cơ bản về tài nguyên đất đai
6 p | 450 | 114
-
BÀI GIẢNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
148 p | 627 | 101
-
TÀI NGUYÊN KHÔNG TÁI SINH
5 p | 871 | 82
-
Bài giảng Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất: Chương 9 - Sử dụng, quản lý đất bền vững
27 p | 401 | 81
-
Tài nguyên là gì? Có những loại tài nguyên nào?
3 p | 424 | 36
-
Bài giảng Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất: Chương 1 - Giới thiệu Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
20 p | 165 | 33
-
Bài giảng Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất: Chương 2 - Phương pháp đánh giá tài nguyên đất
107 p | 217 | 23
-
Dân số với tài nguyên
63 p | 130 | 20
-
Bài giảng Lượng giá kinh tế tài nguyên và môi trường: Chương 3 - Nguyễn Hoàng Nam
14 p | 158 | 20
-
Bài giảng Chương 2 - Công nghệ sinh học trong tạo nguồn nguyên liệu cho công nghệ thực phẩm
73 p | 126 | 17
-
Bài giảng Kinh tế và quản lý môi trường: Chương 3 - Nguyễn Hoàng Nam
24 p | 112 | 14
-
Bài giảng Phân tích hệ thống tài nguyên nước - Chương 1: Tài nguyên nước và vấn đề sử dụng TNN
73 p | 100 | 14
-
Bài giảng Đánh giá giá trị tài nguyên môi trường - Phạm Khánh Nam
20 p | 139 | 6
-
Bài giảng Hạch toán tài nguyên môi trường: Chương 2 - ThS. Văn Hữu Tập
22 p | 114 | 4
-
Bài giảng Tài nguyên và môi trường – Lê Thị Thái Hà
22 p | 41 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn