intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần BIDVchi nhánh Hà Tây

Chia sẻ: Trường Kings | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:62

154
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn đề trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải có giải pháp họat động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, từ đó góp phần đảm bảo khả năng thanh tóan, phát triển các hoạt động đầu tư nhằm, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần BIDVchi nhánh Hà Tây

  1. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 PHẦN I............................................................................................................................... 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY...................................................... 2 1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NH TMCP BIDV Hà Tây................................... 5 1.3.1.2 Chính sách lãi suất và tín dụng của ngân hàng................................................... 12 1.3.1.3 Hình thức huy động vốn......................................................................................12 1.3.1.4 Uy tín, vị thế của ngân hàng................................................................................12 THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY.................................................................15 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây..........................................16 2.1.1Lịch sử hình thành,chức năng nhiệm vụ của ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tây 16 2.6 Các biện pháp BIDV Hà Tây đã đề ra nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn..35 Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý................................................................................35 2.7 Đánh giá chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại BIDV Hà Tây...........................36 2.7.1 Những kết quả đạt được .......................................................................................36 PHẦN III...........................................................................................................................41 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY.................................................... 41 3.1. Định hướng hoạt động nghiệp vụ huy động vốn của BIDV Hà Tây.....................41 3.1.3Dự báo các yếu tố tác động tới nghiệp vụ huy động vốn trong thời gian tới......42 3.3Kiến nghị.....................................................................................................................52 3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng BIDV.......................................................................52 3.3.2Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................53 Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ Lớp: K3NH
  2. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng KẾT LUẬN.......................................................................................................................55 Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ Lớp: K3NH
  3. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng LỜI MỞ ĐẦU Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết vấn đề trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải có giải pháp họat động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, từ đó góp phần đảm bảo khả năng thanh tóan, phát triển các hoạt động đầu tư nhằm, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay BIDV Hà Tây, xây dựng được mối quan hệ khá tốt với khách hàng của mình trên thị trường cho vay. Tuy nhiên tình hình huy động vốn vẫn gặp ph ải những khó khăn nhất định ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh c ủa Ngân hàng. Thực tế cho thấy các khoản huy động của BIDV Hà Tây chưa mang tính chiều sâu, phạm vi huy động chưa được mở rộng và chưa mang tính chủ động cao. Đặc biệt trong tình hình tài chính nhiều biến động như hiện nay thì ngân hàng nào huy động vốn tốt, ngân hàng nào có nguồn vốn dồi dào thì họ sẽ đạt nhiều thành công. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong sự phát triển của ngân hàng, nhất là những thời điểm diễn biến tình hình tài chính biến động như hiện nay và tính cấp thiết của hoạt động huy động vốn trong thời điểm hiện nay, em đã chọn đề tài “Tăng cường nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần BIDVchi nhánh Hà Tây” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo,chuyên đề được bố cục thành 3 phần: PHẦN I: Tổng quan các vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây PHẦN II: Thực trạng về chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 1 L ớp: K3NH
  4. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng PHẦN III: Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây PHẦN I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY 1.1. Hoạt động nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng BIDV Hà Tây 1.1.1. Khái niệm hoạt động nghiệp vụ huy động vốn và các hình thức huy động vốn tại BIDV Hà Tây 1.1.1.1. Khái niệm hoạt động nghiệp vụ huy động vốn Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời, nhàn rỗi từ các cá nhân và tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. 1.1.1.2. Chức năng của BIDV chi nhánh Hà Tây - Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, HTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. - Chức năng trung gian tài chính Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thương mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hi ện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng là “cầu nối ” giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế, khơi nguồn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những người có nhu cầu về vốn. Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 2 L ớp: K3NH
  5. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng Như vậy, Ngân hàng Thương mại vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. - Chức năng trung gian thanh toán NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó đ ể th ực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. - Chức năng tạo tiền Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một s ố dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuy ển khoản c ủa ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện được chức năng tạo tiền. 1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng TMCP BIDV Hà Tây - Tiền gửi không kỳ hạn: Dòng tiền này của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy tài khoản này còn được gọi là tài khoản thanh toán. Với Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 3 L ớp: K3NH
  6. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng đặc điểm linh hoạt là có tiền gửi và rút ra bất cứ lúc nào nên tiền gửi thanh toán không được ngân hàng trả lãi hoặc là trả với mức lãi suất thấp. - Tiền gửi có kỳ hạn: Dòng tiền này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại với mục địch hưởng lãi. Người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, do những lý do khác nhau, người gửi tiền có thể được rút trước thời hạn, trường hợp này người gửi iền không được hưởng lãi, hoặc được hưởng lãi theo lãi suất thấp tùy theo quy định của mỗi ngân hàng. Trường hợp đến hạn rút tiền nhưng khách hàng không đến rút tiền thì coi như gửi tiếp kỳ hạn mới. Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút ra theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Đối với khách hàng khi chọn hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì mục tiêu an toàn tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đ ảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoải thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn hình thức này là l ợi nhuận có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quạn trọng để thu hút đ ược đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm đ ịnh kỳ cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi theo kỳ hạn Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 4 L ớp: K3NH
  7. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng) tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND,USD,EUR hay vàng) và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi. Ngoài 2 loại tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng TMCP BIDV Hà Tây còn có các loại tiền gửi tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn luôn được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản khác biệt nhằm chống lại sự bắt trước của các đối thủ cạnh tranh. 1.1.2. Vai trò của hoạt động nghiệp vụ huy động vốn đối với sự phát triển kinh tế Hoạt động huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và xã hội. Đối với ngân hàng: Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh Thu hút khách hàng, nâng cao uy tín thương hiệu Đối với nền kinh tế: Kênh chu chuyển nguồn vốn, điều hòa vốn giữa khách hàng thừa vốn và khách hàng thiếu vốn Quản lý được lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính Đối với khách hàng: Kênh tiết kiệm và đầu tư vốn an toàn Tích lũy nguồn tiền nhần rỗi Tiếp cân được nghiệp vụ tiện ích của ngân hàng. 1.1.3 Các hình thức huy động vốn của NH TMCP BIDV Hà Tây - Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán Đây là nguồn có giá trị lớn nhất trong các nguồn huy động tuy nhiên chúng ta cũng đã biết đặc điểm của nguồn vốn này không cố định, khách hàng có thể yêu cầu Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 5 L ớp: K3NH
  8. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng ngân hàng thanh toán hộ cho các đối tác của họ bất kì lúc nào, tuy nhên nguồn này lại có chi phí nhỏ do chủ tài khoản không quan tâm đến lãi suất mà chủ yếu là quan tâm đến mục đích thanh toán của khoản tiền. Nguồn này ngoài việc có chi phí thấp nó còn đem lại lợi nhuận bền vững cho ngân hàng thông qua các khoản phí dịch v ụ chuyển tiền. - Huy động vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn Đây là nguồn quan trọng của chi nhánh luôn được quan tâm hàng đầu bởi những đặc tính của nó, đặc điểm của những khoản tiền này là có quy mô lớn và có thời hạn nhưng thời hạn thường ngắn vì chủ yếu mục đích của nó là đ ể thanh toán hoặc giao dịch. Đây là khoản tiền gửi của các doanh nghiệp khi họ chưa sử dụng đến, hoặc thời hạn sử dụng khoản tiền đó còn lâu nên chủ tài khoản muốn gửi có thời hạn để hưởng mức lãi cao hơn. - Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm Đây là nguồn khá bền vững cho ngân hàng, bởi khoản tiền gửi là của khách hàng cá nhân, họ muốn gửi vào ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh l ời. Nguồn tiền này có thời gian đáo hạn dài, đảm bảo được nguồn vốn hoạt đ ộng bền v ững cho ngân hàng. Chi nhánh cũng luôn quan tâm đến nguồn gửi này và luôn cố gắng tạo ra những điều kiện và sản phẩm tốt nhất nhằm đáp ứng yêu cầu, sự hài lòng của khách hàng. - Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá Ngân hàng hiện nay đang phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,…. Đặc biệt nguồn trung và dài hạn của ngân hàng chủ yếu được hình thành qua việc phát hành trái phiếu, các giấy tờ có giá loại kì hạn trên 1 năm. Trong khi đó ngân hàng có nhiều dự án có thời hạn dài và có quy mô lớn đòi hỏi nguồn vốn trung và dài hạn rất lớn nhưng nguồn huy động từ các hình thức khác không đủ sử dụng cho các dự án đó nên việc huy động bằng việc phát hành các giấy tờ có giá khác là cần thiết và đáp ứng nhu cầu vốn cho ngân hàng. 1.3.1 Chất lượng huy động vốn tại ngân hàng TMCP BIDV Hà Tây 1.1.1 Khái niệm chất lượng nghiệp vụ huy động vốn Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 6 L ớp: K3NH
  9. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng Để nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn đòi hỏi công tác huy động vốn phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thoả mãn các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy đ ộng ở dân cư, huy động ở tổ chức và…Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất họp lý, dư thừa hay thiếu vốn. Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng vốn huy động được, chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi xuất mà ngân hàng đưa ra, tất nhiên là lãi xuất huy động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi xuất huy động và lãi xuất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau và có khi đối ngược nhau, nếu ngân hàng nâng lãi xuât huy động để tăng cường huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi xuất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. 1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiệp vụ huy động vốn - Chi phí huy động vốn : Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy động vốn. Chi phí huy động bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi. Đ ể huy động được một khoản tiền gửi, ngân hàng phải trả cho người gửi tiền một khoản tiền lãi. Mức lãi suất phải đủ hấp dẫn để người gửi không sử dụng khoản tiền vào mục đích khác. Ngoài ra, nó cũng phải trả lương cho nhân viên thực hiện nghiệp vụ, chi phí cho việc marketing, trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng trong quá trình giao dịch,thậm chí trả lương cho bảo vệ phụ trách trông xe cho khách hàng… Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 7 L ớp: K3NH
  10. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng Một ngân hàng huy động vốn đạt hiệu quả cao xét trên khía cạnh chi phí huy động khi nó đảm bảo được những yêu cầu sau: Ngân hàng huy động đáp ứng đầy đủ được nhanh chóng những yêu cầu về vốn cũng như nhu cầu thanh toán của khách hàng với mức chi phí huy động thấp nhất có thể. Nguồn vốn huy động của ngân hàng có tính ổ định cao nhưng vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời trong quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận mà không phải chịu rủi ro cao do s ức ép chi phí vốn. Ngoài ra, các ngân hàng thường đánh giá chi phí huy động vốn qua chỉ tiêu chi phí trả lãi bình quân gia quyền: Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà ngân hàng phải bỏ ra cho 1 đ ồng vốn huy động được. - Lãi suất huy động Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đ ều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết, Sự đa dạng hoá lãi suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn hoàn thanh kế hoạch về nguồn vốn. - Chi phí khác: Bên cạnh chi phí chính là lãi suất , trong quá trình huy động vốn còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động , chi phí in ấn phát hành , chi Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 8 L ớp: K3NH
  11. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng phí cơ sở vật chất , chi phí giao dịch quảng cáo … Tuy chi phí này chi ếm một t ỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng. - Các hình thức huy động vốn: Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu đ ể đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại. Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các công cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi ngân hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các công cụ huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút đ ược vốn, tuy nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công tác huy động vốn của ngân hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ đ ược coi là có hiệu quả khi những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy đ ộng vốn. Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy đ ộng vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác bi ệt t ương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý . Do vậy, đ ể công tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng l ực bản thân đưa ra các hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy đ ộng vốn trung và dài hạn. - Tính ổn định của nguồn vốn: Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 9 L ớp: K3NH
  12. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu nguồn. Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của ngân hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu t ư, b ảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt đ ộng kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường. - Một số chỉ tiêu khác Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn đ ược đánh giá qua một số chỉ tiêu: Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn . Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt, điều này thể hiện nguồn vốn huy động được sử dụng tối đa. Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng …nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng. Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định. Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nghiệp vụ huy động vốn 1.3.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng 1.3.1.1 Chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến tên tuổi và dấu ấn của các thương hiệu hàng hoá sản phẩm cần phải được tồn tại và chiếm một vị Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 10 L ớp: K3NH
  13. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng trí trong tiềm thức người tiêu dùng. Để được người tiêu dùng chấp nhận, trước hết sản phẩm phải đem lại cho đối tượng người tiêu dùng cảm giác là “thật” và “đáng tin cậy”. Người nào hiểu rõ nhu cầu của nhóm đối tượng khách hàng của mình và có những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phù hợp tương ứng thì sẽ nhanh chóng thu hút và tạo ra được sự tin cậy từ phía khách hàng. Thương hiệu là hình ảnh của sản phẩm và chất lượng của hình ảnh này chính là phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm c ủa doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xây dựng được uy tín và hình ảnh thương hiệu bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng, xây dựng mạng lưới phân phối, đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng, đảm bảo sự gần gũi giữa thương hiệu và khách hàng. Mỗi ngân hàng phải tự hoạch địch cho mình một chiến lược kinh doanh riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Chiến lược kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hện thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự kiến sự thay đổi của môi tr ường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, mà trong đó chiến l ược phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong chiến l ược tổng thể của ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được giao về hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác của ngân hàng Trung Ương, cùng với tình hình thực tế của từng ngân hàng, ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân đ ối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Mặt khác, trong chiến lược kinh doanh của mình, ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng vào chi phí vốn, mà ngân hàng phải chịu trong khâu huy động. Phải tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua việc lựa chọn các hình thức huy đ ộng khách nhau. Có như vậy ngân hàng mới chủ động trong tìm kiếm và sử dụng vốn. Đây thật sự là thách thức không nhỏ cho các NHTM trong nước, vì hoạt động của các NHTM trong nước vẫn chỉ xoay quanh các dịch vụ truyền thống còn các dịch vụ ngân hàng hiện đại thì rất ít ngân hàng có thể thực hiện. Điều này có tác đ ộng mạnh mẽ đến việc xây dựng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung ứng ra thị trường, bởi lẽ, dịch vụ ngân hàng là cơ sở của thương hiệu của các NHTM. Vấn đ ề c ốt lõi Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 11 L ớp: K3NH
  14. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng trong việc giữ gìn và phát triển thương hiệu bền vững là phải kết hợp hoàn hảo giữa chiến lược thương hiệu với chiến lược xây dựng và thực thi sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do vậy, các NHTM cần nhìn nhận tiềm lực thực tế của ngân hàng mình để xác định danh mục các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ cung ứng ra thị trường. 1.3.1.2 Chính sách lãi suất và tín dụng của ngân hàng Lãi suất được coi là giá cả của các khoản vốn mà ngân hàng huy động và các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Mức lãi suất thường được quy ết định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhưng không phải lúc nào các ngân hàng cũng huy động theo lãi suất thị trường. Đôi khi, họ thường sử dụng lãi suất như một công cụ quan trọng trong việc thay đổi quy mô và cơ cấu nguồn vốn. 1.3.1.3 Hình thức huy động vốn Hình thức huy động vốn là các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm chiếm dụng tạm thời những khoản vốn của họ. Chẳng hạn khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán bằng thẻ hoặc sec, khách hàng sẽ phải mở một tài khoản tại ngân hàng và gửi tiền vào đó. Ho ạt đ ộng ngân hàng càn phát triển thì càng suất hiện nhiều hình thức huy động vốn. 1.3.1.4 Uy tín, vị thế của ngân hàng Trong quá trình hoạt động, để thu hút được những khách hàng trung thành với mình, các ngân hàng cần phải thiết lập hình ảnh của mình trên thị trường. Uy tín, vị thế của ngân hàng càng cao càng có nhiều khách hàng tin tưởng, sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Uy tín của ngân hàng thể hiện ở thái độ của nhân viên, kết quả kinh doanh, chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng…Do đó muốn nâng cao uy tín của mình trên thị trường, các ngân hàng cần có một bộ máy quản lý mạnh, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, và chiến lược xây dựng hình ảnh có hiệu quả. 1.3.1.5 Nguồn nhân lực Một ngân hàng muốn thực hiện tốt các hoạt động của mình, trong đó có hoạt động huy động vốn, thì phải tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất l ượng cao. Ban giám đốc phải có đủ năng lực để đưa ra kế hoạch kinh doanh hợp lý và giám sát Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 12 L ớp: K3NH
  15. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng hoạt động của ngân hàng một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng hoạt đ ộng. Các nhân viên ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, khả năng sử lý các nghiệp vụ một cách nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, thái độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng trên th ị trường. Ngân hàng đó có đội ngũ nhận viên chuyên nghiệp, cởi mở, nhiệt tình sẽ tạo được ấn tượng tốt với khách hàng, làm cho họ cảm thấy được tôn trọng, và thu hút được nhiều khách hàng hơn. 1.3.1.6 Chiến lược marketing Công tác tuyên truyền, quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Việc tuyên truyền quảng cáo nhằm mục địch giúp cho khách hàng biết đến những dịch vụ của ngân hàng và những tiện ích mà chúng mang lại. Dù ngân hàng có những sản phẩm rất hấp dẫn, nhưng các thông tin sản phẩm không được quảng bá rộng rãi tới khách hàng thì cũng không thu hút đ ược khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Ngoài ra, chiến lược marketing hợp lý có thể kích thích nhu cầu của khách hàng, lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh tranh đ ến giao dịch tại ngân hàng. 1.3.1.7 Đổi mới công nghệ ngân hàng Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng, các ngân hang thương mại ngày càng chú trọng tới việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, đặc biệt là khâu thanh toán. Nhờ đó làm cho vốn luôn chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền, và vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ hạn chế được việc lưu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu quả vừa không an toàn. Ngoài ra nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì ngân hàng sẽ thu hút được càng nhiều các khoản tiền nhàn r ỗi trong nên kinh tế vào hệ thống ngân hàng, và góp phần làm giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm… Ngân hàng phải tiếp tục trang bị những công nghện hiện đại, nhất là khâu thanh toán. Mặt khác ngân hàng cần nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy đ ộng vốn phù hợp. Từ đó tạo cho khâu thanh toán luân chuyển vốn nhanh và thuận ti ện cho công tác kiểm soát. Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 13 L ớp: K3NH
  16. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng 1.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng 1.3.2.1 Thói quen và tâm lý khách hàng Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tốt như thu nhập của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế mất ổn định giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hướng chung của dân cư sẽ đổi đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay cất trữ vàng bạc, mua bất động sản.. là những tài sản có tính ổn đ ịnh cao hơn. Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khách nhau thì yếu tố tâm lý, văn hóa và lối sống cũng khách nhau. Do đó, ngân hàng phải nắm bắt được yếu tố tâm lý của dân, từ đó đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp. 1.3.2.2 Nhận thức của dân chúng Thương hiệu giúp doanh nghiệp duy trì lượng khách hàng truyền thống, đồng thời, thu hút thêm các khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng. Thực tế cho thấy, người tiêu dùng thường bị lôi kéo, chinh phục bởi những hàng hoá có th ương hi ệu nổi tiếng, ưa chuộng và ổn định. Những doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng lâu đời sẽ tạo ra và củng cố được lòng trung thành của một lượng lớn khách hàng truyền thống, đồng thời doanh nghiệp có cơ hội thu hút thêm những khách hàng hiện thời chưa sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, thậm chí cả những khách hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Sự phát triển ngày càng cao nhu cầu của khách hàng trong nước đòi hỏi các NHTM trong nước không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng cung ứng để lấy lại hình ảnh, vị trí và vai trò của mình đối với khách hàng. Một trong những bí quyết thành công trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu là duy trì đ ược lượng khách hàng thường xuyên, trung thành với sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp mình cung ứng, chính vì vậy, sự thay đổi và giảm thị phần của các NHTM trong nước cũng là vấn đề cần được quan tâm trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu hiện nay. 1.3.3 Các nhân tố khác Ngoài một số chính sách sơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn chịu sự tác động của một số chính sách như: Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 14 L ớp: K3NH
  17. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng - Sự cạnh tranh của các ngân hàng Hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới ngày càng lớn mạnh với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng mới và xu thế toàn cầu hóa nền tài chính quốc tế. Tuy nhiên, cũng với sự gia tăng của các ngân hàng và sự tham gia vào lĩnh vực ngân hàng của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Ngay cả trong cùng hệ thống ngân hàng hiện nay cũng có sự cạnh tranh gay gắt, các NHTM không ngừng tăng lãi suất tiền gửi, cung cấp các tiện ích tạo điều kện thuận lợi cho quá trình giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng. Mặt khác, cùng với sự tham gia vào việc thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội của các tổ chức tài chính như: bưu điện, b ảo hiểm,..nguồn vốn càng trở nên khan hiếm hơn. Với áp lực cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng không ngừng hiện đại hóa, đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tạo ra được những lợi thế cạnh tranh và hòa nhập được với nền tài chính thế giới. Cạnh tranh cũng là động lực giúp ngân hàng khảng định vị thế của mình trong vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ trong tương lai. - Tình trạng Đô la hóa: Với tình trạng Đô la hóa cao như việt nam thì việc huy động vốn từ người dân gặp nhiều khó khăn. Do người dân lo sợ sự mất giá của nội tệ, ưa chuộng cất trữ ngoại tệ nên các NHTM sẽ khó mà huy động nguồn vốn bằng nội tệ. Chính sách khách hàng, các dịch vụ ngân hàng,... Trong đó các dịch vụ huy động vốn như: Tư vấn, chiết khấu,... kèm theo nghiệp vụ huy động vốn có vai trò hỗ tr ợ quan tr ọng. Qua đó nhằm tạo ra những tiện ích hấp dẫn khách hàng và có thể tăng sức cạnh tranh trong công tác huy động vốn của NHTM. PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 15 L ớp: K3NH
  18. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng 2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây 2.1.1 Lịch sử hình thành,chức năng nhiệm vụ của ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tây - Lịch sử hình thành NH TMCP BIDV Ngân hang TM Cổ phân Đâu tư và phat triên Viêt Nam được chinh thức thanh ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̀ lâp ngay 26/04/1957, theo quyêt đinh 177/TTg cua thủ tướng chinh phủ với tên goi ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ Ngân hang Kiên thiêt Viêt Nam. - Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam - Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Danh hiêu mà BIBV đat được gân đây nhât la: ̣ ̣ ̀ ́ ̀ - Năm 2007, BIDV nhân được giai thưởng Ngân hang cung ứng ngoai hôi tôt ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ́ nhât Viêt Nam ( do tap chí Asiamoney thực hiên ) ́ ̣ ̣ ̣ - Năm 2009, BIDV đứng đâu danh sach ICT VN – INDEX và năm trong tôp ̀ ́ ̀ ́ 10 CIO tiêu biêu khu vực Đông Dương. ̉ Trong tâm và hoat đông thế manh cua Ngân hang TM Cổ phân Đâu tư và Phat ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ̀ ́ triên Viêt Nam là phuc vụ đâu tư phat triên cac dự an cac chương trinh phat triên then ̉ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ́ ́ ̀ ́ ̉ chôt cua đât nước. Thực hiên đây đủ á mat nghiêp vụ cua ngân hang thương mai phuc ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ vụ cac thanh phân kinh tê, có quan hệ hợp tac với cac doanh nghiêp, tông công ty. ́ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ̉ Ngân hang TM Cổ phân Đâu tư Phat triên Viêt Nam lây tên goi giao dich quôc ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ́ tế la: VIETINDBANK Viêt tăt là (BIDV). ̀ ́ ́ Trong 55 năm xây dựng và trưởng thanh, BIDV đã đat được những thanh tựu ̀ ̣ ̀ quan trong trong: công cuôc cai cach, kiên thiêt đât nước, được đang và nhà nước ghi ̣ ̣ ̉ ́ ́ ́ ́ ̉ ̣ nhân. Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 16 L ớp: K3NH
  19. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, huân chương Hồ Chí Minh…. - Quá trinh hinh thanh và phat triên BIDV Hà Tây ̀ ̀ ̀ ́ ̉ Ngân hang TMCP Đâu tư và phat triên Hà Tây là môt trong những chi nhanh ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ́ cua Ngân hang TM Cổ phân Đâu tư và phat triên Viêt Nam, hiên có trụ sở tai 197 Quan ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ Trung – Hà Đông – Hà Nôi. ̣ Tiên thân cua chi nhanh Ngân hang TMCP ĐT&PT Hà Tây la: phong Đâu Tư và ̀ ̉ ́ ̀ ̀ ̀ ̀ phat triên Hà Sơn Binh, được thanh lâp ngay 01/06/1990. ́ ̉ ̀ ̀ ̣ ̀ Ngân hang TMCP Đâu tư và phat triên Hà Tây là chi nhanh đơn vị thanh viên ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀ cua Ngân hang TMCP BIDV Viêt Nam, hach toan phụ thuôc và đai điên theo uy quyên ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ cua Ngân hang Đâu tư và Phat triên Viêt Nam trong hoat đông kinh doanh tiên tê, tin ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ dung và dich vụ ngân hang, có quên tự chủ kinh doanh theo câp và chiu sự răng buôc ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ về nghia vụ và quên lợi đôi với Ngân hang TMCP ĐT&PT Viêt Nam. Do đó sự hinh ̃ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ thanh và phat triên cung như chức năng nhiêm vụ cua Ngân hang TMCP ĐT&PT chi ̀ ́ ̃ ̣ ̉ ̀ nhanh Hà Tây không tach rời với sự đi lên và phat triên cua hệ thông Ngân hang ́ ́ ́ ̉ ̉ ́ ̀ ̣ TMCP ĐT&PT Viêt nam. Ngân hang TMCP ĐT&PT Viêt Nam chi nhanh Hà Tây lây phương châm hoat ̀ ̣ ́ ́ ̣ đông “ Hiêu quả kinh doanh cua khach hang là phương châm hoat đông cua chung ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ́ tôi” Sự phát triển và đóng góp của BIDV Hà Tây, nhất là trong những năm gần đây đã được ghi nhận bằng huân chương lao động hạng 3 ( 1995- 1999) và huân chương lao động hạng nhì (1999-2004) do nhà nước trao tặng và nhiều bằng khen của đảng và nhà nước, cán bộ , ngành, của tỉnh ủy, UBND tỉnh Hà Tây (cũ). Căn cứ kết quả thực hiện phấn đấu các năm liên tục, đặc biệt giai đoạn 2006-2008, chi nhánh đã được các cấp và liên bộ xét duyệt nâng hạng chi nhánh lên doanh nghiệp hạng Nhất từ 01/01/2009. - Chức năng nhiệm vụ của NH TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 17 L ớp: K3NH
  20. Trường Đại học Thành Tây Khoa: Kinh t ế tài chính ngân hàng Hiên nay với tư cach là môt Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ̣ ́ ̣ BIDV Hà Tây thực hiên cac nghiêp vụ kinh doanh đa dang, phuc vụ chủ yêu linh vực ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̃ đâu tư và phat triên theo cơ chế thị trường đinh hướng XHCN. Trong hoat đông kinh ̀ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ doanh, BIDV Hà Tây luôn bam sat 04 đinh hướng lớn cua nganh cung như tư tưởng ́ ́ ̣ ̉ ̀ ̃ và chỉ đao cua ban lanh đao Ngân hang TMCP ĐT&PT Viêt Nam. Đông thời cung hinh ̣ ̉ ̃ ̣ ̀ ̣ ̀ ̃ ̀ thanh và đuc rut 04 giá trị côt loi. ̀ ́ ́ ́ ̃ “Hướng đên khach hang – Đôi mới phat phat triên – Chuyên nghiêp sang ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ̣ ́ tao – Trach nhiêm xã hôi ” ̣ ́ ̣ ̣ Trong quá trinh xây dựng và phat triên BIDV Hà Tây đã không ngừng hoan ̀ ́ ̉ ̀ thiên cac dich vụ cua ngân hang nhăm thu hut tôi đa và thoa man nhu câu cua khach ̣ ́ ̣ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̃ ̀ ̉ ́ hang dựa trên cơ sở là cac hoat đông chinh như sau. ̀ ́ ̣ ̣ ́ - Huy đông vôn băng (VND) từ cac TCKT dưới moi hinh thức hợp phap. ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̀ ́ - Thực hiên câp tin dung ngăn, trung, dai han băng VND và ngoai tê. ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ - Thực hiên nghiêp vụ bao lanh, tư vân đâu tư, kinh doanh ngoai tê… theo chế ̣ ̣ ̉ ̃ ́ ̀ ̣ ̣ độ tin dung hiên hanh nhăm đam bao, duy trì và phat triên nguôn vôn. ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ̉ ̀ ́ - Cung câp cac dich vụ ngân hang đa dang, thanh toan, chuyên tiên, dich vụ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̣ ̉ ̉ ̀ the, đôi tiên…. - Thực hiên Marketing khach hang nhăm phuc vụ cac khach hang truyên ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̀ thông và khai thac, mở rông khach hang mới, khach hang tiêm năng. ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̀ - Thực hiên nghiêp vụ ngân quy, thu, chi và bao quan tiên cung như tai san có ̣ ̣ ̃ ̉ ̉ ̀ ̃ ̀ ̉ giá trị khac. ́ - Lam đai lý thuê, mua tai chinh, thanh toan bao hiêm, thanh toan quôc tế như: ̀ ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ́ ́ ̣ visa, Sec du lich, Master card… Trong giai đoan hiên nay, Ngân hang TMCP ĐT&PT chi nhanh Hà Tây đã xac ̣ ̣ ̀ ́ ́ đinh muc tiêu hoat đông chinh cua chi nhanh là “ Hiêu quam, an toan, phat triên và ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̉ ̀ ́ ̉ hôi nhâp quôc tế ” cung với cam kêt la: ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̀ “ Cung câp những san phâm, dich vụ Ngân hang có chât lượng cao, tiên ich ́ ̉ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ tôt nhât cho khach hang ” Sinh viên: Nguyên Xuân Trường ̃ 18 L ớp: K3NH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2