intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: "Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam ”

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:62

222
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) chiếm hơn 97% tổng số các doanh nghiệp hiện có ở Việt Nam, nhu cầu vay vốn của loại hình doanh nghiệp này rất lớn. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của các DNN&V hiện nay đó là nguồn tài chính eo hẹp mà nhu cầu đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị ngày càng trở nên hết sức cấp bách, bởi khi một doanh nghiệp muốn cạnh tranh trên thị trường thì phải có sản phẩm có tính cạnh tranh cao, chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: "Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam ”

  1. Luận vă n tốt nghiệp Luận văn Đề tài: "Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam ” SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  2. Luận vă n tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chương I: Lý lu ận chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của Ngân hàng thương mại (NHTM) ............................................................................................................................ 6 1.1. Hoạt động cho vay của NHTM ............................................................................... 6 1.1.1. Tổng quan về NHTM ....................................................................................... 6 1.1.1.1Khái niệm về NHTM.................................................................................... 6 1.1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM ............................................................. 6 1.1.2.Ho ạt động cho vay của NHTM ........................................................................ 10 1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM ................................................. 10 1.1.2.2 Phân loại cho vay ................................ ................................ .................... 11 1.2. Các hình thức bảo đảm tiền vay ............................................................................ 13 1.2.1 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản ......................................................................... 13 1.2.2 Bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản................ 13 1.2.3 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay .......................................................................... 14 1.2.4 Điều kiện đối với tài sản bảo đảm tiền vay ...................................................... 14 1.3 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản ................................................................................ 15 1.3.1 Khái niệm, vai trò của bảo đảm tiền vay bằng tài sản................................ ...... 15 1.3.2 Các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản ................................................... 16 1.3.2.1 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố ...................................................... 17 1.3.2.2 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp ................................ .................... 18 1.3.2.3 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba ....................................................... 19 1.3.2.4 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay ............................... 20 1.3.3 Quy trình cho vay có b ảo đảm bằng tài sản ..................................................... 21 1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản ......................... 26 1.3.4.1 Yếu tố thuộc về khách hàng ................................ ................................ ...... 27 1.3.4.2 Yếu tố thuộc về ngân hàng ........................................................................ 28 1.3.4.3 Yếu tố thuộc về môi trường ....................................................................... 29 Chương II: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam (SGD I - NHCT VN) . 30 2.1 Tổng quan về Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam .......................... 30 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGDI - NHCT VN ............................... 30 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGD I - NHCT VN ........................................................... 32 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh ................................ ................................ ...... 34 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn................................ ................................ ........... 36 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng ................................................................................... 39 2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác................................................. 41 SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  3. Luận vă n tốt nghiệp 2.1.3.4 Hiệu quả kinh doanh ................................................................................ 42 2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự cần thiết bảo đảm tiền vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................................................... 42 2.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................... 42 2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................. 43 2.2.3 Sự cần thiết bảo đảm tiên vay đ ối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ................ 45 2.3 Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD I - NHCT VN. ......................................................................................... 45 2.3.1 Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại SGD I - NH CT VN. ........................................................................................... 43 2.3.2 Đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đ ối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................................................................... 49 2.3.2.1 Nh ững kết quả đạt được ................................ ................................ ........... 49 2.3.2.2 Nh ững hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân ............................................. 50 Chương III: Giải pháp tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ ................................................................. 52 3.1 Định hướng hoạt động của SGD I - Ngân hàng công thương Việt Nam .................. 52 3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động của SGD I - NHCT VN ............................ 52 3.1.2 Định hướng cơ bản về công tác bảo đảm tiền vay tại SGDI - NHCT VN ......... 53 3.2 Giải pháp tăng cường bảo đảm tiền vay bằng tài sản .............................................. 53 3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng cho vay có bảo đảm bằng t ài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................................................... 53 3.2.1.1 Mở rộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các DNN&V , nhất là đối với các DNN&V NQD .......................................................................................... 53 3.2.1.2 Chú trọng tăng cường hoạt động Marketing ............................................. 54 3.2.1.3 Giúp đ ỡ các DNN&V trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. ........... 55 3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................ 56 3.2.2.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ................................ ...... 56 3.2.2.2 Bố trí hợp lý công tác cho cán bộ ................................ ............................. 56 3.2.2.3 Xây dựng chính sách khen th ưởng kịp thời và hợp lý ................................ 57 3.2.3 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay bằng tài sản ...... 57 3.2.3.1 Đa dạng hoá tài sản bảo đảm ................................................................... 57 3.2.3.2 Hướng tới việc thành lập bộ phận chuyên định giá tài sản bảo đảm ......... 58 3.2.3.3 Xây dựng các tiêu thức cụ thể về định giá tài sản bảo đảm ....................... 58 3.2.3.4 Sử dụng các biện pháp thích hợp trong việc quản lý tài sản....59 3.2.3.5 Thuê tư vấn trong hoạt động cho vay và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi n ợ ................................ ................................ ................................ ........................ 59 3.2.3.6 Tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin ............................ 61 SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  4. Luận vă n tốt nghiệp 3.2.3.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thường xuyên ......................60 3.3 Một số kiến nghị .................................................................................................... 61 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ ................................................................................. 61 3.3.2 Kiến nghị với NHNN ...................................................................................... 61 3.3.3 Kiến nghị với bộ nghành liên quan ................................ ................................ .. 61 3.3.4 Kiến nghị với NHCT VN ................................................................................ 62 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 63 LỜI MỞ ĐẦU Với số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) chiếm hơn 97% tổng số các doanh nghiệp hiện có ở Việt Nam, nhu cầu vay vốn của loại hình doanh nghiệp này rất lớn. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất của các DNN&V hiện nay đó là ngu ồn tài chính eo hẹp mà nhu cầu đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị ngày càng trở nên hết sức cấp bách, bởi khi một doanh nghiệp muốn cạnh tranh trên thị trường thì phải có sản phẩm có tính cạnh tranh cao, chất lượng tốt đáp ứng đ ược nhu cầu của người tiêu dùng. Các DNN&V hiện nay đ ang đứng trước những khó khăn khi mà những ưu đãi về thuế và những chính sách khác đ ang bị cắt giảm. Bên cạnh đó thì sức ép đầu vào, giá cả nguyên vật liệu…tăng cao trong khi giá sản p hẩm đầu ra chưa được điều chỉnh tăng theo tỷ lệ. Việc huy động vốn để phát triển hoạt động đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay cũng rất hạn chế vì thị trường tài chính của Việt Nam chưa thực sự ho àn thiện, nơi cấp vốn hiệu quả nhất vẫn là các ngân hàng thương mại. Nhìn từ phía ngân hàng thì rủi ro do các doanh nghiệp này mang lại là khá lớn, vì đ ây là khách hàng mà ngân hàng không thể nắm bắt, đ ánh giá đúng đ ắn về tình hình tài chính, khả năng trả nợ như các doanh nghiệp lớn, khách hàng truyền t hống của ngân hàng. Các ngân hàng thường hạn chế rủi ro b ằng việc thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Vì vậy mà tăng cường công tác bảo đ ảm tiền vay bằng tài sản là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng thương mại nói chung và của Sở giao dịch I nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương việt Nam, đ ược sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo - Thạc sỹ Phan Hữu Nghị cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng khách hàng 2 tại SGDI, em đ ã chọn đề tài : "Tăng SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  5. Luận vă n tốt nghiệp cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở g iao d ịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam ” Kết cấu của luận văn gồm những nội dung chính sau : Chương 1: Lý luận chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do thời gian thực tập còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít ỏi nên bài viết khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để b ài viết của em được ho àn thiện hơn. SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  6. Luận vă n tốt nghiệp Chương I Lý luận chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản của Ngân hàng thương mại (NHTM) 1.1 Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1 Tổng quan về NHTM Khái niệm về NHTM 1.1.1.1 Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Có nhiều cách để định nghĩa ngân hàng thương mại thông qua chức năng, vai trò dịch vụ mà chúng cung cấp trong nền kinh tế. T hực tế cho thấy không chỉ ngân hàng mà còn có các tổ chức tài chính gồm công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, qu ỹ tương hỗ và công ty b ảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Và ngược lại ngân hàng đang đ ối p hó với các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng p hạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động b ảo hiểm, đầu tư vào qu ỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Có thể định nghĩa ngân hàng trên phương diện những loại hình d ịch vụ mà chúng cung cấp: Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Cũng có thể định nghĩa ngân hàng thương mại dựa trên các hoạt động chủ yếu, theo luật cúa các tổ chức tín dụng của nước Cộng ho à Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi : Ho ạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và d ịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này đ ể cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 1.1.1.2 Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Ngày nay ho ạt động ngân hàng đang không ngừng phát triển, sự phát triển đó có thể thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới cho tới sự xuất hiện SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  7. Luận vă n tốt nghiệp của các tập đoàn ngân hàng có qui mô toàn cầu đ ược tạo ra từ làn sóng sáp nhập, hợp nhất. Để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội nhiều ngân hàng hiện đ ã thực hiện nhiều vai trò mới như: Vai trò thanh toán, vai trò người bảo lãnh, vai trò đại lý và vai trò thực hiện chính sách, với mỗi vai trò đó ngân hàng cung cấp các dich vụ khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Ho ạt động của ngân hàng có thể chia thành ba hoạt động chủ yếu đó là hoạt động nhận tiền gửi, hoạt động cung cấp tín dụng và ho ạt động trung gian thanh toán.  Ho ạt động nhận tiền gửi Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, vì vậy mà các ngân hàng đã tìm cách đ ể huy động đ ược tiền. Ngân hàng có thể hu y động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng cách nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp…phát hành cổ p hiếu, trái phiếu, vay các tổ chức tín dụng khác…Trong đó, hoạt động nhận tiền gửi là quan trọng nhất. Đó là các kho ản tiền gửi của khách hàng, một quỹ sinh lợi đ ược gửi tại ngân hàng trong kho ảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi su ất tương đ ối cao. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành các kho ản tiền gửi, các ngân hàng đ ã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. - Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán). Là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đ ều được ngân hàng thực hiện trong phạm vi số dư cho phép, và có thể đ ược rút ra lúc nào khi khách hàng cần. Loại tiền gửi này mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng b ởi vì một mặt chúng không phải trả lãi ho ặc chỉ phải trả một mức lãi suất thấp và mặt khác những tài khoản này thường tạo ra khoản thu về phí cho ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng sử dụng nhiều hình thức biến tướng của tài khoản thanh toán đ ể nâng lãi su ất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  8. Luận vă n tốt nghiệp - Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, của tổ chức xã hội. Loại tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp vào ngân hàng và sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Người gửi không đ ược sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu người gửi phải đến ngân hàng rút tiền ra, hình thức này ra đời nhằm tăng thu cho người gửi tiền do tiền gửi thanh toán tuy thu ận lợi nhưng lãi suất thấp, loại tiền gửi này được hưởng lãi suất tuỳ theo độ d ài của kỳ hạn. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Dân cư gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt nhu cầu bảo toàn. Để thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đ ổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới hoạt động đ ưa ra các hình thức huy động và lãi su ất cạnh tranh hấp dẫn. Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn, mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này có thể được thế chấp để vay vốn nếu đ ược ngân hàng cho phép. - Tiền gửi của các ngân hàng khác. Là tiền của ngân hàng khác gửi vào ngân hàng nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác và ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác, tuy nhiên quy mô ngu ồn này thường không lớn.  Ho ạt động cung cấp tín dụng Lu ật các tổ chức tín dụng qui định : Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động đ ược để cấp tín dụng, trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thu ê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Tín dụng là lo ại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng được chia thành nhiều tiêu thức khác nhau. - Theo thời gian : tín d ụng ngắn hạn (thời hạn từ 12 tháng trở xuống), trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm), d ài hạn (trên 5 năm). Tuy nhiên việc xác định thời hạn trên chỉ mang tính chất tương đối vì có những khoản vay không xác định trước được thời hạn. Phân chia tín d ụng theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an to àn và sinh lợi của ngân hàng. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  9. Luận vă n tốt nghiệp các NHTM thường cao hơn tín dụng trung và dài hạn, các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. - Theo hình thức tài trợ tín dụng đ ược chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do NHNN qui định  Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng sử dụng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong kho ảng thời gian xác định. Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu : Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì. Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kì, dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng, đồng thời hoạt động này mang lại nhiều rủi ro.  Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng .  Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình đ ể thu lợi.  Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứ ng tiền trước cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương p hiếu chưa đ ến hạn. - Phân loại theo tài sản bảo đảm có tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh b ằng tài sản bên thứ ba, tài sản hình thành từ vốn vay và tín d ụng không có bảo đảm. Để bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn và sinh lợi thì các ngân hàng thường yêu cầu có tài sản bảo đảm cho khoản vay, tuy nhiên trong một số trường hợp ngân hàng có thể cấp các kho ản tín dụng cho các khách hàng mà không cần tài sản bảo đảm, đó là các khách hàng có uy tín, khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa…Các kho ản cho vay theo chỉ thị của chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản bảo đảm, các khoản cho vay các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn… - Phân loại theo rủi ro :  Tín dụng lành mạnh là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  10. Luận vă n tốt nghiệp  Tín dụng có vấn đề : Các kho ản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…  Nợ quá hạn có khả năng thu hồi : Các khoản nợ đ ã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá trị lớn…  Nợ quá hạn khó đòi : Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá.  Ho ạt động trung gian thanh toán Trung gian thanh toán gồm rất nhiều loại hình d ịch vụ ngân hàng khác nhau, phần lớn là các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. - Dịch vụ chuyển khoản : Tức là chuyển tiền từ tài khoản này sang tài kho ản khác trong cùng một hệ thống ngân hàng, hoặc giữa các hệ thống ngân hàng khác nhau …thông qua các công cụ như séc, lệnh chi, lệnh thu… - Dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài kho ản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng trong các giao dịch mua bán bằng uỷ nhiệm chi, u ỷ nhiệm thu, séc, L/C.. - Dịch vụ trả lương qua tài kho ản. - Dịch vụ chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng dưới các hình thức : chuyển tiền nhanh, chuyển tiền bằng thư, chuyển tiền bằng điện. - Các dịch vụ bảo quản các giấy tờ có giá như vàng, b ạc, đá quý, giấy tờ có giá - Mua bán chứng khoán hộ khách hàng. 1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM khái niệm hoạt động cho vay của NHTM 1.1.2.1 Cho vay là một nghiệp vụ quan trọng của NHTM, là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải ho àn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác đ ịnh. Nhằm bảo đảm tính an toàn và khả năng sinh lợi hoạt động cho vay cũng dựa trên một số nguyên tắc nhất định : - Khách hàng phải cam kết ho àn trả gốc và lãi với thời gian xác định, khả năng hoàn trả của các khoản vay ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, đây là điều kiện đ ể ngân hàng tồn tại và phát triển. Vì các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các kho ản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  11. Luận vă n tốt nghiệp có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi như đã cam kết, do vậy ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng thực hiện đúng cam kết này. - Khách hàng cam kết sử dụng vốn vay theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với qui định của pháp luật và của các ngân hàng cấp trên, việc tài trợ đúng cương lĩnh hoạt động của ngân hàng. - Ngân hàng cho vay khi xét thấy phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu. Phần lớn nguồn thu của ngân hàng có được từ hoạt động cho vay, tuy nhiên hoạt động này cũng mang lại rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy trước khi cho vay, ngân hàng cần phải kiểm tra, xem xét, đánh giá khách hàng có đủ điều kiện vay vốn không. Cho vay có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân ngân hàng, thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Với ngân hàng, qua hoạt động cho vay ngân hàng sẽ kiếm đ ược lợi nhuận từ phần chên h lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Đó là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển. Với khách hàng vay vốn giúp cho việc mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh…tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Sự phát triển của các ngân hàng và doanh nghiệp sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo. 1.1.2.2 Phân loại cho vay Có nhiều cách thức phân loại cho vay, tương ứ ng với mỗi tiêu thức có các hình thức cho vay khác nhau:  Theo thời gian : - Cho vay ngắn hạn : cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống - Cho vay trung hạn : cho vay có thời hạn trên 1 năm đ ến 5 năm - Cho vay dài hạn : cho vay trên 5 năm  Theo thành phần kinh tế : - Cho vay thành phần kinh tế quốc doanh - Cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh - Cho vay cá nhân, hộ gia đình  Theo đối tượng khách hàng : - Cho vay đối với các doanh nghiệp lớn - Cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  12. Luận vă n tốt nghiệp - Cho vay với khách hàng là cá nhân - Cho vay các tổ chức tín dụng SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  13. Luận vă n tốt nghiệp  Theo mục đích sử dụng vốn : - Cho vay công nghiệp và thương mại - Cho vay nông nghiệp - Cho vay bất động sản - Cho vay tiêu dùng  Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng : - Cho vay không bảo đảm - Cho vay có b ảo đảm 1.2. Các hình thức bảo đảm tiền vay Nghị định 178/1999 NĐ-CP ngày 29/12/1999 về b ảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng xác định : Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Vì vậy b ảo đảm tiền vay là việc d ùng tài sản hoặc u y tín của khách hàng để bảo đảm cho một kho ản vay. Thông thường có hai biện pháp bảo đảm tiền vay mà ngân hàng áp d ụng đối với khách hàng khi vay vốn ngân hàng là cho vay có b ảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Tuỳ từng khách hàng mà ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp nào cho p hù hợp bảo đảm an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. 1.2.1 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai b ằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản xuất kinh doanh) không có ho ặc không đủ. Do khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng do thu nhập từ hoạt động giảm sút mạnh. Vì vậy trừ những khách hàng có uy tín cao ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm khi vay vốn ngân hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng có khó khăn không trả đ ược nợ. Có các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản : - Cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay vốn - Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay vốn - Bảo lãnh b ằng tài sản của b ên thứ ba - Tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay. 1.2.2 Bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  14. Luận vă n tốt nghiệp Cho vay không có tài sản bảo đảm có thể đ ược cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, ho ặc món vay quá nhỏ so với vốn của người vay, các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng ...Các món cho vay theo chỉ thị của Chính Phủ để thực hiện các dự án đầu tư thuộc các chương trình kinh tế trọng đ iểm, đặc biệt của Nhà nước các chương trình kinh tế - xã hội và đối với một số khách hàng thu ộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo qui đ ịnh tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, hay cho các cá nhân, hộ gia đ ình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể, chính trị. Cho vay theo hình thức này tiềm ẩn rủi ro khá cao đối với ngân hàng, vì vậy mà ngân hàng phải rất thận trọng khi cho vay, để bảo đảm an to àn thì khi cho vay ngân hàng nên đưa ra một số qui định đối với khách hàng vay ho ặc b ên thứ ba nếu xét thấy khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hoặc có dấu hiệu kinh doanh không hiệu quả. 1.2.3 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay Điều 4 số 178/1999 NĐ-CP qui định nguyên tắc bảo đảm tiền vay - Ngân hàng được quyền lựa chọn khách hàng vay, lựa chọn b ên bảo lãnh và lựa chọn tài sản bảo đảm tiền vay đủ điều kiện theo qui định, các qui định của pháp luật có liên quan và phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng theo từng thời kỳ. - Khách hàng vay đang được cho vay không có tài sản bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay thực hiện các biện pháp b ảo đảm tiền vay bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn. - Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo qui định trong hợp đồng tín dụng và qui đ ịnh của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên b ảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. - Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay ho ặc b ên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. 1.2.4 Điều kiện đối với tài sản bảo đảm tiền vay SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  15. Luận vă n tốt nghiệp Tài sản mà khách hàng vay, bên bảo lãnh dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải đủ các điều kiện sau :  Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của khách hàng vay, bên bảo lãnh theo các quy định sau đây : - Đối với giá trị quyền sử dụng đất, phải thuộc quyền sử dụng của khách hàng vay và đ ược thế chấp, bảo lãnh theo qui đ ịnh của pháp luật về đất đai. - Đối với tài sản của doanh nghiệp Nhà nước, tài sản đó phải được Nhà nước giao cho doanh nghiệp đó quản lý, sử dụng và được dùng đ ể bảo đảm tiền vay theo qui định của p háp luật về doanh nghiệp Nhà nước. - Đối với tài sản khác thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay, bên b ảo lãnh. Trường hợp tài sản mà pháp luật qui định phải đăng ký quyền sở hữu thì bên b ảo đảm phải có chứng nhận quyền sở hữu tài sản.  Tài sản được phép giao dịch, có tính thanh khoản cao. Đó là những tài sản mà pháp lu ật cho phép, không cấm mua bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp và các giao dịch khác.  Tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý của bên bảo đ ảm tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm. Trong hợp đồng bảo đảm, b ên bảo đảm phải cam kết với ngân hàng về việc tài sản cầm cố, thế chấp không có tranh chấp và chịu trách nhiệm về cam kết của mình.  Tài sản mà pháp luật qui định phải mua bảo hiểm thì bên bảo đảm phải mua bảo hiểm tài sản trong thời gian bảo đảm tiền vay. 1.3 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản 1.3.1 Khái niệm, vai trò của bảo đảm tiền vay bằng tài sản Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là việc cho vay vốn của ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của b ên thứ ba. Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Ngân hàng áp dụng biện pháp này đ ối với những khoản vay có độ rủi ro cao và được coi như nguồn trả nợ tiềm năng thứ hai. Bảo đảm tiền vay b ằng tài sản chỉ là biện pháp phòng ngừa rủi ro, ngân hàng không coi đó là ngu ồn trả nợ SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  16. Luận vă n tốt nghiệp chính của khoản vay. Vì vậy mà ngân hàng phải lựa chọn hình thức hoặc loại bảo đảm nào mà bản thân khách hàng vay vốn cũng không muốn dùng nó như một nguồn trả nợ. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với ngân hàng, khách hàng mà còn đối với cả nền kinh tế. Thứ nhất, đối với ngân hàng. Bảo đảm tiền vay giúp cho ngân hàng có đủ cơ sở p háp lý để có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất không thực hiện được. Trong trường hợp khách hàng kinh doanh không hiệu quả, làm ăn thua lỗ… nên không có khả năng trả nợ, hay trong trường hợp do ý chí của khách hàng không muốn trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn trả nợ, thì ngân hàng sẽ bán các tài sản bảo đảm đó đi để thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản nợ (gốc và lãi). Vì đ ây là m ột trong những điều kiện ngân hàng xem xét cho vay nên b ảo đảm tiền vay giúp ngân hàng tạo lập và mở rộng việc tạo lập tín dụng đối với khách hàng. Thứ hai, đối với khách hàng. Bảo đảm tiền vay là một trong những điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp tín dụng, là bước khởi đầu trong quan hệ tạo lập tín dụng với NHTM, từ đó tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, mở rộng qui mô, đổi mới công nghệ…nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, tho ã mãn đ áp ứng nhu cầu của dân cư. Thực tế cho thấy không một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không vay vốn từ các NHTM hay các tổ chức tài chính. Bảo đảm tiền vay là cơ sở chứng minh tài sản có của khách hàng đ ể khách hàng có thể tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng. Ngoài ra nó cũng ràng buộc trách nhiệm vật chất, buộc khách hàng phải thận trọng trong việc sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả và hợp pháp, trả nợ cho ngân hàng đúng hạn để thu hồi tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của mình, nâng cao uy tín và tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ lâu d ài với ngân hàng . Thứ b a, bảo đảm tiền vay thúc đẩy việc tạo lập quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Khách hàng được hỗ trợ về vốn, từ đó có thể tiến hành ho ạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng qui mô, mở rộng thị trường, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, còn ngân hàng có thêm khách hàng, có thêm thu nhập. Như vậy bảo đảm tiền vay thiết lập mối liên hệ khách hàng và ngân hàng, bảo đảm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của cả hai bộ phận này, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội thiết thực. 1.3.2 Các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  17. Luận vă n tốt nghiệp 1.3.2.1 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố Cầm cố là hình thức mà người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường là thời gian nhận tài trợ). Tài sản dùng để cầm cố là những tài sản tách biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh có nghĩa là việc ngân hàng nắm giữ tài sản đó không ảnh hưởng đến quá trình ho ạt động của b ên nhận tài trợ, là những động sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và b ảo quản tương đ ối chắc chắn, như: chứng khoán, hợp đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý… Không phải tài sản nào cũng có thể cầm cố cho ngân hàng đ ể vay vốn, để có thể vay vốn ngân hàng thì các tài sản bảo đảm phải tho ã mãn các điều kiện như : tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của bên đi vay, tài sản có tính thanh khoản và có giá trị thị trường. Ngân hàng chỉ nhận những tài sản gọn nhẹ, dễ quản lý, không chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, với hàng hoá ngân hàng thường chấp nhận các loại ít chịu tác động của môi trường trong thời gian cầm cố. Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản bảo đảm là không an toàn cho ngân hàng, thường đó là các tài sản dễ b án, d ễ chuyển nhượng. Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả năng chi trả của người cam kết đối với vật cầm cố, giá trị thị trường khi phát mại…Ngân hàng cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, kí hợp đồng cầm cố, qui định quyền và nghĩa vụ đối với các đảm b ảo cầm cố như chuyển giao vật cầm cố, nghĩa vụ của ngân hàng trong việc quản lý, giữ gìn vật cầm cố, quyền của ngân hàng phát mại vật cầm cố khi khách hàng vay vi phạm các cam kết trong hợp đồng tài trợ… Theo thông tư 07/2003 TT-NHNN danh mục các tài sản cầm cố gồm : - Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác. - Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài kho ản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ. - Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương p hiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của các tổ chức tín dụng phát hành, khách hàng vay không được cầm cố tại chính tổ chức tín dụng đó. SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  18. Luận vă n tốt nghiệp - Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác. - Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đ ầu tư nước ngo ài. - Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy đ ịnh của pháp luật. - Tàu biển theo qui định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam, Tàu bay theo qui định của Lu ật hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố. - Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao d ịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận. - Các tài sản khác theo qui định của pháp luật. Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố, nếu các b ên có thoả thuận hoặc pháp luật qui định, trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì kho ản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố. 1.3.2.2 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp Là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Như vậy bên thế chấp chỉ giao giấy tờ sở hữu sang cho ngân hàng nắm giữ chứ không giao tài sản như cầm cố. Ngân hàng không thể cầm cố nếu tài sản của khách hàng vẫn tham gia vào quá trình sản xuất như: máy móc, thiết bị, nhà đất đang trong quá trình sử dụng, hàng hoá đang trong quá trình luân chuyển do các tài sản này cồng kềnh, dễ phân tán, việc bán, chuyển nhượng khó khăn. Do vậy bảo đảm bằng thế chấp rất phổ biến. T ài sản thế chấp phải đạt đ ược các điều kiện như đối với tài sản cầm cố đó là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay vốn, có thể chuyển nhượng theo qui định của pháp luật, phải dễ tiêu thụ khi cần xử lý. Bảo đảm bằng thế chấp cho phép người nhận tài trợ sử dụng tài sản bảo đảm phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đó là một thuận lợi song cũng là rủi ro cho ngân hàng vì trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa do khả năng kiểm soát tài sản b ảo đảm của ngân hàng b ị hạn chế khách hàng có thể lợi dụng phân tán, làm giảm giá trị của tài sản gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải xem xét kỹ vật thế chấp, SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  19. Luận vă n tốt nghiệp cần có các nhà chuyên môn đủ khả năng đánh giá bảo đảm. Nếu đánh giá quá cao, qui mô tài trợ có thể lớn, có thể gây rủi ro cho ngân hàng, ngược lại nếu đánh giá thấp ảnh hưởng đ ến khả năng vay của khách hàng. Sau khi đánh giá ngân hàng và khách hàng phải có những tho ã thu ận hợp lý về nội qui sử dụng bảo đảm, quyền giám sát bảo đảm của ngân hàng, phát mại bảo đảm khi khách hàng vi phạm hợp đồng tài trợ … để bảo đảm chất lượng bảo đảm tiền vay đối với tài sản thế chấp. Các loại tài sản dùng để thế chấp theo thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 15/05/2003 NHNN bao gồm: - Nhà ở, công trình xây d ựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây d ựng và các tài sản khác gắn liền với đất. - Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp lu ật về đất đai qui định được thế chấp. - Tàu biển theo qui định của Bộ Luật hàng hải Việt Nam, tàu bay theo qui định của Lu ật hàng không dân dụng trong trường hợp đ ược thế chấp. - Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao d ịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận. - Các tài sản khác theo qui định của pháp luật. Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có tho ả thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản thế chấp đ ược bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp. 1.3.2.3 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba Bên thứ ba dùng tài sản của mình cam kết với ngân hàng cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, khi bên đi vay không trả được nợ theo thoả thuận ghi trong hợp đồng tín dụng. Bên thứ ba gọi là bên bảo lãnh, và chỉ đ ược phép bảo lãnh b ằng tài sản thuộc sở hữu của chính mình hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất, đối với doanh nghiệp Nhà nước thì tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp đó. Bên bảo lãnh là ngân hàng thì thực hiện bảo lãnh theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng và qui đ ịnh của NHNN VN. Ngân hàng và bên bảo lãnh sẽ thoả thuận theo hình thức thế chấp hay cầm cố để b ảo đảm tiền vay. Theo phương thức này khi khách hàng vay vốn không trả đ ược nợ (gốc, lãi và chi phí khác nếu có) khi đến hạn thanh toán thì bên thứ ba sẽ đứng ra thanh toán SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
  20. Luận vă n tốt nghiệp thay. Trong trường hợp nếu bên thứ ba từ chối không thực hiện cam kết như trong hợp đồng bảo đảm thì ngân hàng đ ược p hép bán tài sản của b ên thứ ba để thu hồi nợ theo qui đ ịnh của pháp luật, bên bảo lãnh có quyền đ ược nhận lại giấy tờ, tài sản đã đem thế chấp hay cầm cố khi hợp đồng bảo lãnh chấm dứt, có quyền yêu cầu b ên được bảo lãnh trả kho ản nợ mà mình đã trả nợ thay. Bảo lãnh b ằng tài sản của b ên thứ ba đ ược thực hiện d ưới hình thức thế chấp hay cầm cố nên ngân hàng áp dụng mức cho vay như trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng cầm cố hay thế chấp tài sản của chính khách hàng vay. Khi cho vay theo hình thức này ngân hàng gặp nhiều rủi ro, vì vậy ngân hàng phải tiến hành thẩm định một cách chặt chẽ về bên thứ ba, xem xét kỹ khả năng tài chính, tình trạng tài sản và uy tín của bên b ảo lãnh. Mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh của mình. Đối với các tài sản của b ên thứ ba thì phải có đủ các điều kiện bảo đảm tiền vay, còn bên thứ ba thì phải đủ các điều kiện : - Đối với pháp nhân, cá nhân Việt Nam: Bên b ảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật việt Nam. - Đối với b ên b ảo lãnh là pháp nhân, cá nhân nước ngo ài : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo qui định pháp luật của nước mà bên bảo lãnh là pháp nhân nước ngo ài có quốc tịch hoặc cá nhân nước ngo ài là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó đ ược Bộ luật dân sự của Cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam qui định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia qui định, trong trường hợp pháp nhân,cá nhân nước ngoài xác lập, thực hiện việc bảo lãnh tại Việt Nam, thì phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi d ân sự theo qui định của pháp luật Việt Nam. 1.3.2.4 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản đ ược tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân hàng. Khách hàng vay cam kết với ngân hàng về việc sẽ dùng chính tài sản hình thành từ ngu ồn tài trợ của ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính kho ản vay đó, khách hàng vay có thể cầm cố hay thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay đó. Hình thức này mang lại nhiều rủi ro hơn các hình thức bảo đảm khác vì tài sản dùng làm bảo đảm chưa có khi ký hợp đồng bảo đảm, đ ược hình thành trong quá trình sử dụng vốn vay. Do đó khi cho vay khách hàng phải đáp ứng các điều kiện : SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2