intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh" nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỀ ÁN THẠC SĨ PHẠM THỊ CẨM HỒNG TÊN ĐỀ ÁN: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ THỂ DỤC, THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG B, QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2024
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ CẨM HỒNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ THỂ DỤC, THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG B, QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG, MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ THÚY Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Sau hơn 4 tháng thực hiện đề án, trên cơ sở tham khảo các công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học, giáo trình và sự định hướng của Giảng viên hướng dẫn thì cơ bản đề án đã dần hoàn thiện. Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Học viên. Học viên cam kết rằng các số liệu và kết quả được nêu trong đề án là trung thực và đã được thu thập một cách công bằng và cẩn thận trong quá trình thực hiện đề án. Những thông tin này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chúng tôi cam kết giữ bí mật về cho đến khi đề án hoàn thành và được công bố chính thức. Học viên luôn trân trọng sự hỗ trợ đó và cam kết sẽ luôn tôn trọng và ghi nhận đóng góp của tất cả những tập thể, cá nhân đã hỗ trợ trong suốt thời gian thực hiện đề án. Ngoài ra, Học viên cam kết rằng tất cả các thông tin trích dẫn trong đề án này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc một cách rõ ràng và chính xác. Học viên tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của những người khác và cam kết tuân thủ tất cả các quy định và nguyên tắc về bản quyền. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2024 Tác giả đề án Phạm Thị Cẩm Hồng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn tất chương trình thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự chỉ dẫn và hỗ trợ tận tình từ các thầy cô đã giúp tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đồng thời, sự động viên và khích lệ từ gia đình và bạn bè đã tiếp thêm sức mạnh giúp tôi vượt qua mọi thử thách và hoàn thành đề án này, đặc biệt là TS. Phạm Thị Thúy đã quan tâm, hỗ trợ, hướng dẫn em rất tận tình trong suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành đề án của mình. Đồng thời, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể lãnh đạo và cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân phường Bình Trị Đông B quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh đã hết lòng hỗ trợ tài liệu tham khảo, cung cấp số liệu, hỗ trợ trong công tác khảo sát bảng hỏi và hiến kế nhiều giải pháp thiết thực cho Học viên hoàn thành đề án này. Qua 04 tháng thực hiện đề án, mặc dù rất nghiêm túc với tinh thần cầu thị để trau dồi kiến thức bản thân thật tốt song không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của Quý thầy cô để em có thể hoàn thiện đề án. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn và ghi nhận tất cả sự hỗ trợ của quý Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện đề án này. Trân trọng cảm ơn./
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HLV Huấn luyện viên KTTT Kinh tế thể thao TDTT Thể dục thể thao UBND Ủy ban nhân dân VĐV Vận động viên
  6. iv MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7 1. Lý do xây dựng đề án ......................................................................................7 2. Tổng quan tình hình các nghiên cứu có liên quan đến đề án .................10 2.1. Thế giới: ........................................................................................... 10 2.2. Trong nước: ...................................................................................... 10 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ....................................................15 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án .........................................................................15 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................16 5.1. Phương pháp luận: ........................................................................... 16 5.2. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................ 16 6. Đánh giá lợi ích của đề án khi ứng dụng trong thực tiễn ........................18 7. Kết cấu đề án ..................................................................................................18 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 20 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ THỂ DỤC, THỂ THAO........... 20 1.1. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao ....................................20 1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................... 20 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao .......................................................................................................... 23 1.2. Quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao.......................................................................................................................23 1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 23 1.2.2. Mục tiêu, chủ thể, đối tượng quản lý ............................................ 26
  7. v 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao ............................................................................................ 28 Tiểu kết chương 1:......................................................................................... 34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ THỂ DỤC, THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG B, QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................... 36 2.1. Khái quát về phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................................36 2.2. Tình hình phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh .............................................................................................................37 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh ..................................................................................40 2.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch..................................................... 40 2.3.2. Thực trạng hệ thống chính sách và pháp luật............................... 40 2.3.3. Thực trạng bộ máy quản lý ........................................................... 42 2.3.4. Thực trạng huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường ............................ 44 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ............................................ 48 2.4. Những ưu điểm, vấn đề còn tồn tại trong quá trình quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường.................................................................................................................50 2.4.1. Những ưu điểm .............................................................................. 50 2.4.2. Tồn tại ........................................................................................... 51 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại ................................................. 52 Tiểu kết chương 2: .............................................................................................53 Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ THỂ DỤC, THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG B, QUẬN BÌNH TÂN, ............... 54 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 54
  8. vi 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao .................................................................................................54 3.1.1. Quan điểm và định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh ............. 54 3.1.2. Quan điểm và định hướng của quận Bình Tân ............................. 55 3.2. Các giải pháp quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................56 3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách.......................................... 56 3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị của chính quyền địa phương ........... 59 3.2.3. Giải pháp về huy động nguồn lực ................................................. 60 3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường ........................................................... 61 3.2.5. Tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện chính sách, pháp luật ........................................................................................................... 62 Tiểu kết Chương 3:............................................................................................63 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 67 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 70
  9. 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Từ thời cổ đại, thể dục thể thao đã luôn được coi là một phần thiết yếu trong nền văn hóa toàn cầu, với niềm tin rằng vận động là chìa khóa của sức khỏe và sự sống. Việc tham gia vào các hoạt động thể thao giúp phát triển một cách cân bằng các khía cạnh của con người: đạo đức, tinh thần và thể chất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa hoạt động này vào chính sách quốc gia, xem nó như một phương pháp hiệu quả và tiết kiệm để tăng cường sức khỏe. Ông khẳng định rằng thể dục thể thao giúp khí huyết lưu thông và tinh thần trở nên minh mẫn, phù hợp với tất cả mọi người từ già đến trẻ. Bác Hồ cũng kêu gọi toàn dân tập luyện thể dục để duy trì sức khỏe, nhấn mạnh rằng sức khỏe của từng cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh chung của quốc gia. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, sức khỏe là tài sản quý giá nhất và việc phát triển toàn diện các phẩm chất như trí thức, đạo đức, thể chất và thẩm mỹ là rất quan trọng. Trong thời đại hiện nay, thể thao không chỉ được nhìn nhận như một hoạt động giải trí mà còn là một nghề nghiệp chuyên nghiệp. Các vận động viên chuyên nghiệp cần nỗ lực hết mình trong cả tập luyện và thi đấu để nâng cao thành tích và nhận được sự đãi ngộ xứng đáng cùng các chính sách hỗ trợ tương tự như các ngành nghề khác. Như vậy, thể dục thể thao không chỉ đóng góp vào việc nâng cao sức khỏe cá nhân mà còn có tác động sâu rộng đến sự phát triển xã hội và quốc gia. Những tư tưởng và chỉ dẫn từ các nhà lãnh đạo như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tạo nền tảng cho sự phát triển của thể dục thể thao tại Việt Nam, khẳng định tầm quan trọng của sức khỏe trong việc xây dựng một xã hội khỏe mạnh và thịnh vượng. Ngày nay thể thao được xã hội coi trọng như một nghề, các vận động viên tham gia tập luyện, thi đấu thể thao chuyên nghiệp phải phấn đấu hết mình cả trong tập luyện và thi đấu để nâng cao thành tích và được trả lương và các chính sách khác như các ngành nghề khác.
  10. 8 Khi Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, đất nước đang đối mặt với nhiều cơ hội mới cũng như không ít thách thức. Trong bối cảnh này, việc nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước trở thành ưu tiên quan trọng nhất đối với Đảng và Nhà nước. Sự cải thiện trong công tác quản lý không chỉ giúp khai thác tối đa các cơ hội mà còn hỗ trợ việc giải quyết các vấn đề phát sinh, từ đó đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của quốc gia. Trên địa bàn bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân trong những năm gần đây, nhu cầu rèn luyện sức khỏe và tập luyện thể thao ngày càng được người dân quan tâm, phát triển thành nhiều phong trào hội, nhóm và kéo theo sự bùng nổ của các trung tâm tập luyện, chăm sóc sức khỏe với tên gọi là Fitness & Gym. Theo Khảo sát cho thấy, các bộ môn thể dục từ Fitness, thể thao có vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao sức khỏe cộng đồng, với tỉ lệ 69,7%. Fitness & Gym đang ngày càng phổ biến tại các đô thị và lan tỏa sức ảnh hưởng, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, kinh doanh cùng cộng đồng người trẻ khởi nghiệp. Hiện tại, trên địa bàn phường Bình Trị Đông B với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các hệ thống tập luyện Fitness & Gym… cho thấy thị trường này đang trong giai đoạn bùng nổ với triển vọng và cơ hội phát triển mạnh mẽ, được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố thuận lợi khác nhau, như: tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, sự gia tăng ngày càng đông đảo của tầng lớp trung lưu, hoạt động đào tạo và trình độ, kỹ năng ngày càng chuyên nghiệp của các tư vấn viên, huấn luyện viên cũng như sự đa dạng của các gói sản phẩm tập luyện đa phương thức… đang thu hút rất đông khách hàng ở mọi lứa tuổi và đáp ứng mọi nhu cầu tập luyện. Để đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đã trở thành một yêu cầu cấp thiết. Trong thực tế, nhiều vấn đề mới đã xuất hiện và cần được nghiên cứu để cải thiện cả về lý luận lẫn thực tiễn quản lý. Trong lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT), việc cải cách quản
  11. 9 lý nhà nước là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Mặc dù ngành TDTT của Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong thời gian qua, những thành tựu này chưa đủ để theo kịp với tiến trình hội nhập quốc tế và những yêu cầu mới của công cuộc đổi mới. Một phần của vấn đề này là do những hạn chế trong quản lý nhà nước, bao gồm sự thiếu sót trong các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách chưa đầy đủ, và nhiều văn bản hiện hành không thực tế khi áp dụng. Ngoài ra, việc tuyển dụng, sử dụng và đào tạo đội ngũ công chức vẫn còn nhiều bất cập. Cơ cấu tổ chức chưa hợp lý và chất lượng cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại. Cơ sở vật chất phục vụ cho thể thao còn thiếu thốn, trong khi công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, huấn luyện viên chưa gắn liền với việc sử dụng thực tế. Chính sách để thu hút cán bộ quản lý có trình độ cao cũng còn thiếu sót. Hơn nữa, các quy định về chính sách thể thao, đặc biệt là về đầu tư và tài chính, còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Nhiều văn bản pháp lý chưa được cập nhật kịp thời, dẫn đến tình trạng lạc hậu và không đáp ứng được yêu cầu phát triển của các môn thể thao. Quy định về quản lý đầu tư, tài chính và các khâu liên quan như quy hoạch và triển khai dự án vẫn chưa rõ ràng và hiệu quả. Thêm vào đó, chính sách xã hội hóa để thu hút nguồn lực cho phát triển thể thao còn chưa cụ thể, không tạo đủ điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển cơ sở vật chất thể thao. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần thiết có những đổi mới trong hoạt động quản lý nhà nước đối với TDTT, nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và pháp luật Việt Nam; Điều chỉnh, bổ sung những chính sách đã ban hành cho phù hợp với thực tiễn; loại bỏ những chính sách, chế độ không còn phù hợp, cản trở sự phát triển. Đây là một nhiệm vụ quan trọng cấp bách và cần thiết, xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề án “Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường
  12. 10 Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh” làm nội dung chủ đề viết đề án. 2. Tổng quan tình hình các nghiên cứu có liên quan đến đề án 2.1. Thế giới: Trong những năm gần đây, việc khai thác, tổ chức kinh doanh các dịch vụ thể dục thể thao (TDTT) là một xu thế chung của thế giới và đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của nhiều đất nước. Ở Mỹ, việc kinh doanh tài sản thể thao của nước này chiếm tỉ trọng hơn 2,4% GDP. Ngành kinh doanh thể thao hiện đứng thứ 11/25 ngành kinh doanh hàng đầu của họ. Tương tự như ở Anh, Đức, Pháp, Nhật, Trung Quốc... Tuy nhiên, đối với nước ta vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu nhằm phát triển nền kinh tế TDTT. Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế TDTT, quản lý TDTT như: Klans Heineman (1995); M.E.Cuchacốp, (1997) về marketing Thể thao ở nước ngoài; Pao ming Shao, (2000); Kudin (2001); Andre - Noel Chaker (2004); Qu Zhung Hu (2005); Pan Xiaoling (2012): Nghiên cứu mô hình tiếp thị thể thao của Công ty Đại Hằng; Song Wei, Zhou Jianhui (2014): Nghiên cứu các chiến lược tiếp thị thể thao của các doanh nghiệp rượu Trung Đoan - Tứ Xuyên; Feng Xinxin (2014): Tiêu chuẩn hóa các dịch vụ cơ bản của thể thao công cộng: Nội dung, cạnh tranh và chiến lược;... 2.2. Trong nước: Trong thời gian gần đây, việc quản lý và khai thác các công trình thể dục thể thao đã có nhiều cải tiến đáng kể. Những công trình này hiện đang hoạt động hiệu quả hơn, với nhiều địa phương đã đạt được sự tự chủ về tài chính và có khả năng tự duy trì bảo trì cũng như nộp ngân sách hàng tỷ đồng. Điều này có được một phần nhờ vào các chính sách như Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, thúc đẩy sự tự chủ và khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực TDTT. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều thách thức trong việc
  13. 11 quản lý và sử dụng các công trình này, đặc biệt ở các khu vực xa xôi và khu công nghiệp. Một số công trình dù đã được đầu tư vẫn chưa được khai thác hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực. Các công trình không đáp ứng nhu cầu thực tế, dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả. Đội ngũ quản lý và nhân viên còn thiếu kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết. Công tác bảo trì và bảo dưỡng gặp khó khăn, đặc biệt ở các khu vực hẻo lánh. Nhiều công trình chưa được tận dụng hết tiềm năng về mặt kinh tế và xã hội. Để khắc phục những vấn đề này, cần có những cải cách trong quản lý và tăng cường hợp tác giữa các cơ quan, cộng đồng và các tổ chức liên quan. Đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở hạ tầng, và nâng cao hiệu quả bảo trì sẽ giúp các công trình TDTT phát huy tối đa giá trị của chúng và đóng góp tích cực cho cộng đồng. Hiện nay trong nước có rất nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, giáo trình, bài viết về thực hiện chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao tại một số địa phương. Để hỗ trợ cho đề án, học viên cũng đã nghiên cứu và tập hợp các công trình nghiên cứu, tài liệu thành các nhóm phục vụ cho việc hình thành khung pháp lý, lý luận chung, tạo tiền đề nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp thực hiện, cụ thể: Các công trình nghiên cứu về thể dục thể thao được tiếp cận dưới bình diện khoa học xã hội - “Quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở Việt Nam hiện nay”, luận văn thạc sĩ Hành chính công của tác giả Nông Minh Đức năm 2010 [6]. Tác giả nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá các phương thức quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) tại Việt Nam, cũng như các chiến lược và biện pháp mà nhà nước đã triển khai nhằm phát triển lĩnh vực này. Các yếu tố quốc tế cũng được phân tích để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chúng đối với công tác quản lý TDTT tại Việt Nam.
  14. 12 - “Công tác thể dục thể thao xây dựng nông thôn mới", (2014) của nhà xuất bản TDTT [8]. Tài liệu cung cấp một cái nhìn toàn diện về quản lý thể dục thể thao (TDTT) tại Việt Nam, bao gồm các khái niệm cơ bản, thủ tục hành chính liên quan và các chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực này. Nó trình bày chi tiết các phương pháp xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển TDTT, cùng với quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Đồng thời, tài liệu nêu bật kinh nghiệm quản lý và khai thác các thiết chế văn hóa – thể thao cơ sở, nhằm hỗ trợ các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương trong việc phát huy thế mạnh của từng khu vực. Bằng việc trích dẫn các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu làm rõ chủ trương và định hướng của Đảng và Nhà nước, đồng thời cung cấp nền tảng cho việc nghiên cứu và áp dụng các chính sách vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, với mục tiêu chung là xây dựng một xã hội “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh.” Các công trình nghiên cứu về thể dục thể thao được tiếp cận dưới bình diện khoa học về chính sách công - “Quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội và dịch vụ thể dục thể thao”, (2015) của tác giả Vũ Trọng Lợi [7]. Tác giả đánh giá ảnh hưởng của Luật Thể dục Thể thao (TDTT) năm 2006 đối với hoạt động TDTT, đặc biệt là việc trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các Liên đoàn, hiệp hội thể thao, cũng như các đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực này. Luật đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ các đơn vị sự nghiệp công lập sang các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hoặc doanh nghiệp, đồng thời cho phép các đơn vị này hoạt động dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước. Sự chuyển đổi này nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động hơn, khuyến khích sự sáng tạo và thúc đẩy sự phát triển của TDTT, qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Tác giả khẳng định rằng việc quản lý các tổ chức cung cấp
  15. 13 dịch vụ TDTT là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp Trung ương đến địa phương. - “Thể thao Việt Nam những thứ thách và vận hội mới”, của tác giả Hữu Bình đăng trên tạp chí Thể thao số tháng 1 năm 2018 [2]. Nội dung xác định các ưu tiên quan trọng trong việc cải thiện và hoàn thiện các chính sách quản lý nhà nước liên quan đến thể dục thể thao. Nhiệm vụ chính là xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý, thiết lập các mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Để đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội nhập quốc tế, Việt Nam cần thực hiện những bước tiến mạnh mẽ trong phát triển TDTT. Các hoạt động thể thao cần phải được triển khai theo các hình thức phong phú và được phát triển một cách toàn diện. Sự tập trung cần được đặt vào việc nâng cao chất lượng hoạt động thể thao từ cấp cơ sở đến cấp trung ương, đồng thời đổi mới các phương pháp quản lý và tổ chức để đạt được hiệu quả tối ưu. - “Các lĩnh vực thể thao nhìn dưới góc độ kinh tế”, của TS. Võ Văn Vũ đăng trên tạp chí Thể thao số tháng 11 năm 2019 [16]. Tác giả đã phân tích sự ảnh hưởng của Nhà nước đối với lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) qua bốn phương diện chính. Đầu tiên, Nhà nước hỗ trợ tài chính và cơ sở vật chất cho TDTT, bao gồm việc đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào sự phát triển các môn thể thao, các đội tuyển quốc gia, và các đơn vị thể thao cấp tỉnh, thành phố. Thứ hai, Nhà nước tổ chức nghiên cứu và xây dựng các chiến lược dài hạn và trung hạn để phát triển TDTT, đồng thời đảm bảo các khía cạnh pháp lý và đạo đức theo tiêu chuẩn của Ủy ban Olympic Quốc tế. Thứ ba, việc quản lý nhà nước cũng bao gồm việc thực hiện các quy định pháp lý và duy trì các tiêu chuẩn đạo đức trong hoạt động thể thao. Tác giả nêu rõ ba lĩnh vực thể thao quan trọng có ảnh hưởng lớn đến quản lý nhà nước: thể thao công (do Nhà nước quản lý), thể thao vì lợi nhuận (bao gồm các tổ chức kinh tế thể thao và phi thể thao), và thể
  16. 14 thao phi lợi nhuận (các tổ chức do những người đam mê thể thao quản lý). Theo tác giả, để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế, các tổ chức và doanh nghiệp thể thao vì lợi nhuận cần hoạt động theo mô hình doanh nghiệp chuyên nghiệp. - “Thực hiện chính sách phát triển thể dục thể thao” luận văn thac sĩ của tác giả Lê Minh Lộc, năm 2018 [10]. Luận văn tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các chính sách Nhà nước đối với sự phát triển thể dục thể thao quần chúng ở tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả đã chỉ ra bảy vấn đề chính trong việc triển khai các chính sách, bao gồm: (1) Chính sách về thể dục thể thao quần chúng thiếu tính đồng bộ; (2) Chính sách giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường chưa được thực hiện hiệu quả; (3) Thiếu các phương pháp cụ thể cho việc phát triển thể thao thành tích cao; (4) Kết quả đào tạo tài năng thể thao chưa đạt yêu cầu; (5) Sự phối hợp giữa các sở, ban ngành còn yếu, dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện và phát triển vận động viên tiềm năng; (6) Quản lý và đào tạo cán bộ thể thao chưa đạt chất lượng cao, đội ngũ cán bộ chậm đổi mới về tri thức và phương pháp làm việc; (7) Đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị thể thao chưa được chú trọng, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và chưa ứng dụng khoa học công nghệ cũng như y học thể thao. Tác giả đề xuất các giải pháp để cải thiện tình hình, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự chỉ đạo từ UBND và hành động cụ thể của các cơ quan liên quan nhằm khắc phục các vấn đề trên và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực để thúc đẩy phát triển thể dục thể thao. Đề án phát triển thể dục thể thao cấp phường cần được xây dựng dựa trên các yếu tố truyền thống, điều kiện địa lý và dân số của khu vực, cùng với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu trong thời kỳ đổi mới. Đầu tiên, cần phân tích bối cảnh văn hóa và điều kiện tự nhiên, từ đó đánh giá thực trạng hiện tại bao gồm cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, và các chương trình thể thao,
  17. 15 xác định tồn tại, khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân của các vấn đề. Mục tiêu phát triển cần được xác định rõ ràng, như nâng cao sức khỏe cộng đồng hoặc phát triển môn thể thao mũi nhọn, và các nhiệm vụ cụ thể để đạt được mục tiêu này. Lộ trình phát triển cần chi tiết và phân kỳ, từ việc cải thiện cơ sở hạ tầng đến tổ chức sự kiện và đào tạo vận động viên. Xác định môn thể thao phù hợp và đối tượng tham gia, cùng với các chính sách hỗ trợ và điều kiện cần thiết về tổ chức, quản lý, đầu tư và tài chính là rất quan trọng. Đồng thời, cần đẩy mạnh xã hội hóa thể dục thể thao và khai thác các cơ hội phát triển kinh tế từ thể thao. Cuối cùng, thiết lập hệ thống đánh giá và điều chỉnh chiến lược dựa trên bài học kinh nghiệm để đảm bảo sự thành công và bền vững của đề án. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề án là hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề án giới hạn nghiên cứu trong phạm vi phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian: công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B trong giai đoạn 2020 - 2025; tầm nhìn đến 2030. - Phạm vi nội dung: Đề án tập trung vào phân tích và đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án Mục tiêu của đề án: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông
  18. 16 B, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. Nhiệm vụ đề án: - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao - Tìm hiểu kinh nghiệm về quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. - Thu thập, tổng hợp số liệu, đánh giá thực trạng quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. - Đề xuất các giải pháp và lộ trình thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Xác định các cơ sở lý luận để lựa chọn và ứng dụng các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả tổ chức, khai thác các dịch vụ TDTT. Cách tiếp cân thực tiễn: Thông qua điều tra thực trạng, quan sát thực tiễn hoạt động TDTT và các ý kiến của cán bộ, công chức phường để xác định, lựa chọn các giải pháp phù hợp nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. Cách tiếp cận phát triển: So sánh, đối chiếu, đánh giá hiệu quả các giải pháp, biện pháp đã lựa chọn nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập thông tin: Đề án sử dụng phương pháp này để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
  19. 17 án, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đề án sử dụng phương pháp này để đi sâu, cụ thể hơn vào bản chất của việc thực thi công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường, để từ đó giúp người đọc hiểu rõ được các khía cạnh của vấn đề một cách triệt để nhất. - Phương pháp thống kê: Đề án sử dụng phương pháp này để có được những kết quả xác thực nhất, từ đó làm căn cứ, cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường. - Phương pháp điều tra xã hội: Đề án sử dụng phương pháp điều tra xã hội để có cơ sở khoa học luận chứng đánh giá thực trạng của hoạt động thực thi công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường và đánh giá được năng lực đội ngũ cán bộ thực thi công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường. Phiếu hỏi được phát theo cách truyền thống đến tận tay các đối tượng thụ hưởng, đối tượng thực thi, những người được khảo sát thông qua công cụ khảo sát trực tuyến là Google Forms. Tổng số phiếu hỏi của cả 2 đối tượng trên là 200 phiếu. Trong đó có 195 phiếu hỏi đối tượng là người dân và 5 phiếu hỏi đội ngũ cán bộ công chức phụ trách trên địa bàn phường (Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phụ trách văn hóa - xã hội, công chức văn hóa xã hội, cán bộ kinh tế, Bí thư đoàn phường, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ phường). Các số liệu trong bảng hỏi được Học viên thống kê thủ công
  20. 18 bằng bảng Excel và xây dựng thành các bảng số liệu trong phần thực trạng trong chương 2 của đề án. 6. Đánh giá lợi ích của đề án khi ứng dụng trong thực tiễn - Xét trên phạm vi phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, việc thực hiện đề án “Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh” là một đề án mới, chưa có những đề án trước đây thực hiện nội dung này. - Xét trên mục đích giáo dục, đề án có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập của sinh viên tại Học viện Hành chính Quốc gia. - Xét về mặt lý luận, đề án góp phần hệ thống lại các cơ sở lý thuyết cùng như thệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao tính đến giai đoạn thực hiện đề án. - Xét về mặt thực tiễn, đề án cung cấp cái nhìn khách quan về thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, các giải pháp, đề xuất, kiến nghị có giá trị tham khảo trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, cũng như triển khai công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trong thực tiễn; đồng thời, đề án có thể áp dụng cho các địa phương có điều kiện thực tiễn tương đồng. 7. Kết cấu đề án Chương1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao trên địa bàn phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2