intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam

Chia sẻ: Võ Minh Thi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

163
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đây là tài liệu thuyết trình về đề tài thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam, nguyên nhân và giải pháp giai đoạn 2005- 2010. Mời các bạn tham khảo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Khoa Kinh Tế - QTKD *** Danh Sách Thành Viên: Trang 1
  2. 1. Võ Minh Thi DQT112661 2. Khưu Thị Tú Trinh DQT112676 3. Phan Hữu Quốc Duy DQT112697 4. Bùi Thị Như Ý DQT112693 5. Nguyễn Thị Ánh Vân DQT112689 6. Trương Quốc Uy DQT112685 Trang 2
  3. I. Bố cục bài thuyết trình. A. Tổng quan về cán cân thanh toán quốc tế. 1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế. 2. Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế. 2.2. Cán cân vãng lai (Current Account – CA). 2.3. Cán cân vốn (Capital Balance – K). B. Thực trạng cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam. 1. Thực trạng cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam. 1.1. Giai đoạn 2005 – 2007 1.2. Giai đoạn 2008 – 2010 2. Tác động. C. Nguyên nhân và giải pháp khắc phục thâm thụt cán cân tài khoản vãng lai. D. Kết luận. II. Lý do chọn đề tài. Trang 3
  4. ⋅ Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những yếu tố quan trọng ph ản ánh hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Nó có m ối quan hệ chặt ch ẽ v ới y ếu t ố vĩ mô khác như cán cân ngân sách, cân đối tiền tệ. Chính vì vậy, cán cân thanh toán đã tr ở thành công cụ tham khảo quan trọng để nhà nước đề ra các chính sách phát tri ển kinh t ế đất nước. ⋅ Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, mặc dù có nhi ều chuyển bi ến tích cực song vẫn còn nhiều mặt hạn chế như áp lực lạm phát tăng cao, sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam về hàng hóa xuất khẩu còn kém, m ức ti ết ki ệm trong n ước còn rất thấp, thiếu vốn đầu tư, tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn cao, nhập siêu vẫn kéo dài… Tuy cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam đã th ặng d ư và s ẽ ti ếp t ục th ặng d ư song cán cân thương mại ngày càng thâm hụt do nhập siêu. S ự th ặng d ư ở đây là do ngu ồn đ ầu tư vào trong nước ngày càng tăng và lượng kiều hối chuyển v ề n ước cũng tăng m ạnh. Mà đối với một nước luôn nhập siêu như Việt Nam hiện nay thì việc cán cân thanh toán th ặng dư do thặng dư cán cân vốn bù đắp cho thiếu hụt cán cân vãng lai thì ch ưa ch ắc đã là m ột dấu hiệu tốt. Nếu Việt Nam sử dụng vốn đầu tư ( vốn vay) kém hi ệu qu ả thì n ợ qu ốc gia sẽ nhanh chóng trở thành gánh nặng, gây áp lực phải trả nợ rất lớn đối với Ngân sách Nhà nước. ⋅ Với tình hình trên, nhóm mong muốn đưa ra những ý ki ến đóng góp về cán cân thanh toán quốc tế mà cụ thể nào cán cân vãng lai (tài khoản vãng lai), vì th ế chúng tôi đã chọn đề tài “ Tình trạng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai c ủa Vi ệt Nam, nguyên nhân và giải pháp”. Nguyện vọng đóng góp thì nhiều, song lực thì có hạn và thi ếu kinh nghi ệm thực tế nên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài thảo luận chắc chắn không tránh kh ỏi những thiếu sót. Do vậy, nhóm chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý c ủa cô đ ể bài thuyết trình được hoàn thiện hơn. Trang 4
  5. III. Nội dung. A. Tổng quan về cán cân thanh toán quốc tế. 1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế. ⋅ Cán cân thanh toán hay cán cân thanh toán quốc tế (balance of payments - BOP) là một bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định. Cán cân thanh toán là chỉ tiêu có tầm quan trọng lớn, là 1 trong 4 yếu t ố quan tr ọng nhất c ủa m ột n ền kinh tế: tăng trưởng nhanh, lạm phát thấp, thặng dư cán cân thanh toán, thất nghiệp ít. ⋅Đối tượng giao dịch của cán cân thanh toán bao gồm các lo ại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm. ⋅ Các chỉ tiêu của BOP cho biết: có bao nhiêu hàng hóa, dịch vụ mà một qu ốc gia đó xu ất khẩu, nhập khẩu; quốc gia này hiện đang là con nợ hay chủ nợ đối với phần còn l ại c ủa th ế giới; dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Trung ương tăng lên hay gi ảm xu ống trong kỳ báo cáo là như thế nào. 2. Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế. Theo thông lệ, BOP bao gồm 2 bộ phận chính: tài khoản vãng lai (cán cân vãng lai) và tài khoản vốn (cán cân vốn). 2.1 Cán cân tài khoản vãng lai (Current Account – CA). ⋅Cán cân vãng lai là một bộ phận của cán cân thanh toán c ủa m ột qu ốc gia ghi chép lại những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ gi ữa người c ư trú trong n ước v ới ng ười cư trú ngoài nước. Bao gồm 4 cán cân bộ phận là: - Cán cân thương mại. - Cán cân dịch vụ. - Cán cân thu nhập. - Cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều.. 2.1.1 Cán cân thương mại -TB. ⋅ Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch là l ớn h ơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán Trang 5
  6. cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân th ương m ại ở trạng thái cân bằng. ⋅ Các nhân tố ảnh hưởng lên cán cân thương mại bao gồm các nhân tố ảnh h ưởng lên giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá tr ị xu ất kh ẩu là giống với các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị nhập khẩu nhưng có tác đ ộng ngược chiều. ⋅ Bao gồm: - Tỷ giá - Lạm phát - Giá thế giới của hàng hóa xuất khẩu - Thu nhập của người không cư trú - Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài 2.1.2 Cán cân dịch vụ. ⋅ Cán cân dịch vụ bao gồm các khoản thu, chi về vận tải, du l ịch, bảo hi ểm, b ưu chính viễn thông, hàng không, ngân hàng, thông tin, xây d ựng và các ho ạt đ ộng d ịch v ụ khác giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. ⋅ Tương tự như xuất khẩu hàng hóa, xuất khẩu dịch vụ làm phát sinh cung ngo ại tệ, nên khi hạch toán BOP thặng dư. Ngược lại, nhập khẩu dịch v ụ làm phát sinh c ầu ngoại tệ, nên nó thâm hụt. Các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị xuất nhập khẩu dịch vụ cũng giống như các yếu tố ảnh hưởng lên giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa. 2.1.3 Cán cân thu nhập. Cán cân thu nhập bao gồm: ⋅ Thu nhập của người lao động: là các khoản ti ền lương, ti ền thưởng và các khoản thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do người không c ư trú trả cho ng ười c ư trú và ngược lại. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao đ ộng bao g ồm: s ố l ượng và chất lượng của những người lao động ở nước ngoài. ⋅ Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu trực ti ếp, lãi từ đầu tư giấy tờ có giá và các lãi đến hạn trả của các khoản vay giữa người c ư trú trong n ước và người cư trú ở nước ngoài. 2.1.4 Cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều. Trang 6
  7. ⋅ Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều phản ánh sự phân phối lại thu nh ập của người cư trú trong nước với người cư trú ngoài n ước. Các kho ản thu làm phát sinh cung ngoại tệ và các khoản chi làm phát sinh cầu ngo ại t ệ. Nhân t ố ảnh h ưởng ch ủ y ếu lên cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều là lòng t ốt, tình cảm và m ối quan h ệ gi ữa ng ười cư trú trong và ngoài nước. 2.2 Cán cân tài khoản vốn. ⋅ Cán cân vốn là một bộ phận cán cân thanh toán c ủa m ột qu ốc gia, nó ghi l ại t ất cả những giao dịch về vốn và tài sản (gồm tài sản thực và tài sản tài chính) gi ữa ng ười c ư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. ⋅ Bao gồm: − Cán cân vốn dài hạn − Cán cân vốn ngắn hạn − Chuyển giao vốn 1 chiều. B. Thực trạng cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam. Trong phạm vi bài nghiên cứu của nhóm chúng tôi. Chỉ xin đ ề c ập t ới th ực tr ạng v ề cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam từ năm 2005 - 2010, giai đo ạn mà Vi ệt Nam đã h ội nh ập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sau đây là thực trạng của cán cân vãng lai, thành phần chủ chốt trong cán cân thanh toán của Việt Nam, để có thể thấy rõ h ơn nh ững bi ến đ ộng cũng nh ư nguyên nhân của những biến động đó đối với cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam. 1. Tình trạng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai (Current Account – CA). 1.1. Giai đoạn từ năm 2005-2007 ⋅ Thực hiện đường lối cải cách, mở cửa nền kinh tế, Vi ệt Nam đã h ội nhập m ột cách sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại của Vi ệt Nam ngày càng được mở rộng và các giao dịch kinh tế quốc tế đã tăng lên m ột cách nhanh chóng. Trong giai đoạn từ năm 2005-2007, cán cân vãng lai của Vi ệt Nam bị thâm hụt, tuy nhiên mức độ thâm hụt chưa nhiều và nhìn chung vẫn ở mức an toàn. Bảng 1. Cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn từ 2005-2007 Trang 7
  8. Năm 2005 2006 2007 Cán -479 -164 -6992 cân vãng lai %GDP 0,9 0,3 9,8 (Đơn vị : Triệu USD) Nguồn: IMF - Căn cứ vào bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể thấy xu hướng thâm h ụt cán cân vãng lai trong năm 2005-2007, đặc biệt năm 2007 với mức thâm h ụt k ỷ l ục 6,992 t ỷ USD tương đương với 9,8% GDP, vượt quá mức an toàn 5%. Nguyên nhân ch ủ y ếu do lạm phát trong nước bắt đầu có dấu hiệu tăng cao từ những quý cuối năm 2007. 1.2. Giai đoạn từ năm 2008 - 2010. Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam từ năm 2008-2010 Trang 8
  9. Năm 2008 2009 2010 CA -11100 -8000 -10600 %GDP 10,3 7,3 10,5 (Đơn vị : Triệu USD) Nguồn: IMF ⋅ Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ vào cuối năm 2007 đã lan nhanh và ảnh hưởng sâu rộng.. Các tác động của cuộc khủng hoảng trên lan tràn trên di ện r ộng, không chỉ trong hoạt động của các ngân hàng, mà tất cả các n ền kinh t ế, các th ị tr ường bước vào thời kì suy thoái nghiêm trọng, cán cân vãng lai c ủa hầu hết các qu ốc gia đ ều b ị ảnh hưởng, trong đó có Việt Nam. ⋅ Theo số liệu ước tính của IMF, trong năm 2008 cán cân vãng lai của Vi ệt Nam thâm hụt 11.100 triệu USD, tương đương 10,3 % GDP, vượt ngưỡng an toàn 2 l ần, cao hơn nhiều so với con số cao kỉ lục của thâm hụt cán cân vãng lai 2007 (6,992 tri ệu USD), tất cả những con số này cho thấy thâm hụt cán cân vãng lai c ủa Vi ệt Nam đã th ật s ự đáng báo động. ⋅ Sang năm 2009, 2010, thâm hụt cán cân vãng lai tuy có giảm nhưng vẫn ở m ức cao, lần lượt là 8 tỷ USD chiếm 7,3 % GDG và 10,6 tỷ USD chiếm 8.34% GDP. Trang 9
  10. ⋅ Nguyên nhân trực tiếp do những ảnh hưởng tiêu cực c ủa khủng ho ảng kinh t ế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam, lạm phát trong nước tăng cao trong nh ững tháng đ ầu năm 2008, giá xăng dầu trên thế giới tăng cao… ⋅ Để thấy rõ hơn mức độ nghiêm trọng của thâm hụt cán cân vãng lai c ủa Vi ệt Nam, chúng tôi sẽ so sánh Việt Nam với một số quốc gia trong khu vực. Dựa trên số liệu như đã thấy, chúng tôi có một số nhận định như sau: - Trong năm 2010 Việt Nam thuộc trong một số ít các nước (Việt Nam, Ấn Độ và Myanma) có thâm hụt cán cân vãng lai trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á; - Mức độ thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam cao hơn hẳn các quốc gia khác, chiếm 8,34% GDP, cao hơn mức 5% GDP – mức được coi là có th ể ch ấp nh ận được (mức an toàn). - Ở các nước láng giềng trong khu vực như Thái Lan, Phillipine, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc… cho thấy các nước này luôn đạt thặng d ư tài kho ản vãng lai. Trang 10
  11. Theo số liệu của IMF, năm 2010 mặc dù kinh tế thế giới chưa thoát khỏi khủng hoảng, cán cân vãng lai của nhiều nước so với GDP vẫn thặng d ư: Thái Lan, Philipines, Trung Quốc đều có mức thặng dư khoảng 5% GDP; Malaysia có mức thặng dư xấp xỉ 15%. Ngược lại, thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam lại ở mức 8,34%. ⋅ Bên cạnh việc so sánh Việt Nam với các n ước trong khu v ực, khi so sánh tài khoản vãng lai của Việt Nam với các nền kinh tế m ới n ổi cũng cho th ấy k ết lu ận t ương tự về thực trạng thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam. - Từ hình cho thấy tuy nhiều nước cũng phải chịu đựng tình trạng thâm h ụt tài khoản vãng lai, nhưng Việt Nam vẫn dẫn đầu về quy mô thâm hụt. - Thâm hụt tài khoản vãng lai của các nền kinh tế mới nổi chủ yếu nằm dưới mức 5% của GDP trong khi mức thâm hụt của Việt Nam luôn cao hơn ngưỡng đó. Trang 11
  12. 2. Tác động. ⋅ Thực ra nhập siêu hoặc/và thâm hụt tài khoản vãng lai không hoàn toàn mang hàm ý xấu mà chỉ trở nên xấu trong từng trường hợp kinh t ế vĩ mô và c ơ c ấu kinh t ế nh ất định. Có thể nói trong điều kiện một nền kinh tế mở, việc xuất hi ện tình trạng thâm h ụt hay thặng dư thương mại (và tài khoản vãng lai) là hoàn toàn bình thường. ⋅ Xét đến trường hợp của Việt Nam, tài khoản vãng lai qua được tài trợ khá đều đặn bởi những luồng chuyển giao và thặng dư từ tài kho ản vốn. Mặc dù ngu ồn ki ều h ối và FDI tăng khá đều đặn song do lượng nhập siêu l ớn nên d ự tr ữ ngo ại h ối c ủa Vi ệt Nam trong năm 2010 đã giảm đi nhiều. Dự trữ ngoại hối ít đã dấy lên lo ngại khó gi ữ giá đ ồng tiền nếu trường hợp xấu nhất xảy ra: tiền đồng mất giá do khủng hoảng cán cân thanh toán khi thâm hụt tài khoản vãng lai quá trầm trọng. ⋅ Bên cạnh đó, nợ nước ngoài của Việt Nam tăng đáng kể trong năm 2009 là 27,929 tỷ USD và 2010 là 32,5 tỷ USD, m ức độ n ợ đ ược IMF d ự báo tăng lên t ới 40,8% vào năm 2010 từ mức chỉ hơn 33% năm 2008. Giá trị các khoản nợ ngắn hạn đang tăng dần, nếu như năm 2009, các khoản nợ này là dưới 0.1 tỷ USD thì sang 2010, n ợ ng ắn h ạn là 0.4 tỷ USD. Điều này khiến chỉ số dự trữ ngoại hối so với tổng d ư n ợ ngắn hạn c ủa Việt Nam cũng sụt giảm mạnh. Với những chỉ số cho thấy tình tr ạng n ợ và thanh kho ản xấu đi, một khi đồng tiền mất giá mạnh thì Vi ệt Nam sẽ khó có th ể tr ả n ợ, h ệ qu ả m ột khủng hoảng nợ là không tránh khỏi. (Nguồn: http://vneconomy.vn/2010072301101296P0C6/no-nuoc-ngoai-cua-viet-nam-nhung- con-so-moi-nhat.htm) ⋅ Nhập siêu tăng nhanh và dù tiềm năng những nguồn bù đắp thâm hụt như kiều hối, thặng dự trên tài khoản vốn từ ODA, FDI, hay các kho ản vay n ợ v ẫn còn nhưng trong trường hợp thâm hụt thương mại tiếp tục xấu đi thì khả năng xảy ra kh ủng ho ảng cán cân thanh toán là rất lớn. Thực trạng này đã đặt ra yêu cầu h ết sức c ấp thi ết c ần ph ải h ạn chế nhập siêu và cải thiện thâm hụt cán cân vãng lai. C. Nguyên nhân và giải pháp khắc phục thâm hụt cán cân vãng lai. 1. Nguyên nhân 1.1. Nhập siêu liên tục qua các năm. ⋅ Nguyên nhân làm thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai là nhập siêu, do nh ập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, mà cụ thể ở Việt Nam khi cả nhập khẩu và xuất khẩu đều tăng thì đó là do tốc độ tăng xuất khẩu không bù đắp được tốc độ gia tăng nhập khẩu. Trang 12
  13. - Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình cả giai đo ạn 2000 – 2010 là 17,43% trong khi tốc độ tăng trưởng nhập khẩu là 18,42%; chính sự chênh lệch này đã khi ến cho thâm hụt thương mại tăng từ 1,15 tỷ USD năm 2000 lên tới 18,028 tỷ USD năm 2008. Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 72,19 tỷ USD nhưng nhập khẩu cũng đ ồng thời tăng lên 84,81 tỷ USD, do vậy thâm hụt thương mại ước tăng lên tới 12,8 tỷ USD. (Nguồn: http://www.depocen.org/ckfinder/userfiles/files/publications/Books/Bai%202_Tham %20hut%20tai%20khoan%20vang%20lai_nguyen%20nhan%20va%20giai %20phap_final.pdf) 1.2. Sự mất cân đối tiết kiệm và đầu tư. 1.2.1. Đầu tư tăng cao ⋅ Trong thời gian qua đầu tư của Việt Nam đã tăng cao chủ yếu do tác đ ộng c ủa chính sách tiền tệ có thể nói là nới lỏng trong năm 2009 và s ự th ắt chặt nh ưng không nh ất quán trong năm 2010. ⋅ Trên thực tế, nếu lãi suất thấp thúc đẩy đầu tư được hướng vào sản xu ất thì sẽ góp phần gia tăng xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu hàng hóa c ủa n ền kinh t ế, theo chi ều hướng này thì thâm hụt thương mại tài trợ cho đầu tư trong th ời gian đầu sẽ giúp cho cán cân vãng lai trong những năm sau được cải thiện và đồng thời phát triển kinh tế. Tuy nhiên với mức lãi suất thấp và dễ dàng trong vay vốn sẽ khiến doanh nghi ệp sẵn sàng chuy ển hướng từ vay sản xuất kinh doanh sang đầu tư vào tài sản, không tăng thêm năng su ất lao động cũng như hỗ trợ cho việc gia tăng xuất khẩu, từ đó thâm hụt thương mại do đ ầu tư trong trường hợp này là không bền vững, ẩn chứa nhiều rủi ro. Trang 13
  14. 1.2.2. Mức tiết kiệm thấp ⋅ Tiết kiệm của Việt Nam trong thời gian qua đã gi ảm mạnh. Nguyên nhân ch ủ yếu là do tiêu dùng cuối cùng đã tăng đáng kể, đặc bi ệt là sau tác đ ộng c ủa gói kích c ầu tiêu dùng. Khi chính phủ tung ra gói kích cầu h ỗ tr ợ tiêu dùng v ới vi ệc tr ợ giá cho nhà s ản xuất và các hình thức tín dụng kích thích người dân tiêu dùng đẩy mạnh yếu t ố tiêu dùng cuối cùng trong tổng cầu của nền kinh tế thì mức tiết kiệm trong nước sẽ giảm. ⋅ Về thâm hụt ngân sách: - Có thể xem nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách cũng chính là nguyên nhân gây ra nhập siêu trong dài hạn. - Nhìn chung có hai nhân tố chính: đó là do chính sách tài khóa không nhất quán và đ ầu tư công tràn lan kém hiệu quả. 3. Giải pháp. 2.1. Giải pháp giảm nhập siêu. ⋅ Giải pháp để giảm thâm hụt thương mại là điều chỉnh tỷ giá linh ho ạt đi kèm với giảm mức lạm phát để đồng Việt Nam có thể xuống giá từ từ, không gây b ất ổn m ất giá đồng tiền. ⋅ NHNN cần linh hoạt hơn nữa trong điều chỉnh tỷ giá cho đ ồng b ộ v ới chính sách tiền tệ và mỗi khi điều chỉnh thì cần có những can thiệp cần thiết để hỗ trợ cho mục tiêu tỷ giá đặt ra. 2.2. Giải pháp chung để giảm đầu tư. ⋅ Để có thể giảm đầu tư theo như lý thuyết kinh tế vĩ mô thì chính sách cần thiết vẫn là chính sách tiền tệ thắt chặt. Tháng 11 năm 2010, Ngân hàng Nhà n ước đã tăng m ức lãi suất cơ bản từ 8% lên 9%, ra dấu hiệu cho m ột giai đo ạn th ắt chặt ti ền t ệ, ti ếp theo vào tháng 2 và tháng 3 năm 2011, lãi suất tái chiết khấu và lãi su ất tái c ấp v ốn cũng l ần lượt được tăng lên mức 12%, đi kèm với những đi ều chỉnh này là chi ến d ịch ki ềm ch ế lạm phát của thủ tướng chính phủ vào cuối tháng 2 khẳng định hơn chính sách tiền tệ thắt chặt trong năm 2011. Sự thắt chặt tiền tệ này là hợp lý, có thể giúp gi ảm nhu cầu đầu tư trong nước, tuy nhiên mặt bằng lãi suất của Việt Nam đã quá cao nên vi ệc sử d ụng công cụ lãi suất mạnh tay, do vậy thời gian tới đòi hỏi phải tích c ực th ực hi ện các chính sách kiềm chế lạm phát nhằm tăng khả năng thực hiện công cụ thắt chặt ti ền tệ thông qua lãi suất nhằm nắn dòng đầu tư đúng hướng một cách hiệu quả. (Nguồn: http://bimson.gov.vn/CT/Default.aspx?ctl=Article&aID=3002) 2.3. Giải pháp tăng tiết kiệm. Trang 14
  15. ⋅ Để có thể giảm nhập siêu thì cần phải dần nâng cao m ức ti ết ki ệm trong n ền kinh tế một cách hợp lý, điều này có thể thực hiện được thông qua việc hạn ch ế m ột s ố khoản tiêu dùng bằng cách đánh thuế đối với các mặt hàng xa xỉ và các m ặt hàng nh ập khẩu mà trong trong nước có khả năng sản xuất. ⋅ Để có thể khắc phục vấn đề thâm hụt ngân sách thì chúng ta chỉ có thể sử dụng cách: tăng nguồn thu hoặc giảm nguồn chi: tức là gi ảm b ớt m ức đầu t ư và chi tiêu chính phủ trong nền kinh tế. Để có thể tăng nguồn thu thì c ần tăng c ường hi ệu qu ả thu ngân sách của ngành thuế bằng cách thực hiện cải cách hệ thống thuế, tăng c ường kh ả năng giám sát hoạt động thu và nộp thuế. Giảm nguồn chi thông qua vi ệc gi ảm các kho ản đầu tư và chi thường xuyên chưa hợp lý. 2.4. Giải pháp khác. ⋅ Tìm kiếm thêm các dòng vốn khả dĩ bù đắp trong ngắn hạn: - Đẩy mạnh thu hút dòng vốn nước ngoài, đặc biệt là FDI (trên c ơ s ở th ận tr ọng nhằm tránh nguy cơ tiếp nhận FDI chất lượng kém để lại tác động tiêu c ực dài h ạn), đồng thời cải thiện tốc độ giải ngân thực hiện các dự án đã cấp phép. - Tạo thuận lợi thu hút kiều hối. ⋅ Ổn định tâm lý nhà đầu tư và tìm kiếm các dòng vốn trong ngắn h ạn thông qua các định chế tài chính và các khối kinh tế, như vậy thì cần phải: - Hợp tác chặt chẽ với các định chế tài chính quốc tế truyền thống : IMF, WB - Kêu gọi, xây dựng, triển khai Quỹ dự phòng bình ổn trong ASEAN – Đông Á (các nước cũng rất e ngại tác động dây chuyền từ đổ vỡ c ủa bất kỳ thành viên nào trong khu vực) 2.5. Các biện pháp dài hạn ⋅ Đẩy mạnh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát triển ngành công nghi ệp hỗ trợ trong nước để thúc đẩy xuất khẩu. ⋅ Tăng hiệu quả đầu tư của cả khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh lẫn DNNN. Cải thiện chỉ số ICOR. ⋅ Xây dựng sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. ⋅ Giảm thâm hụt ngân sách thông qua cắt giảm chi tiêu, đầu tư công: Đặt mục tiêu cắt giảm thâm hụt ngân sách thành chiến lược dài hạn. Trang 15
  16. D. Kết luận ⋅ Bài viết này trình bày những phân tích về m ức độ, nguyên nhân và gi ải pháp đối với tình trạng thâm hụt vãng lai của Việt Nam. Tùy thuộc vào tình hình kinh t ế vĩ mô mà thâm hụt thương mại là dấu hiệu tích cực hay là yếu t ố ảnh h ưởng tiêu c ực đ ến n ền kinh tế. Trong giai đoạn 2005 - 2010, mức độ thâm hụt thương mại và tài kho ản vãng lai của Việt nam là nghiêm trọng cả về tương đối và tuyệt đối. Thâm h ụt th ương m ại đã vượt quá ngưỡng được coi là an toàn, đồng th ời so v ới các n ước trong khu v ực và các n ền kinh tế mới nổi trên thế giới, tình trạng thâm hụt thương mại và cán cân vãng lai c ủa Vi ệt nam là cao. Nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt thương mại ngày càng tăng là do c ơ c ấu kinh tế, mất cân đối vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tư, thâm h ụt ngân sách chính ph ủ, và việc sử dụng chưa hiệu quả của các dòng vốn nước ngoài. ⋅ Trên cơ sở đó, cùng với việc xem xét các chính sách chính phủ đưa ra trong th ời gian qua, chúng tôi đã đưa ra các giải pháp hạn chế nhập siêu trong c ả ngắn h ạn và dài hạn. Về ngắn hạn Việt Nam nên sử dụng các công c ụ tr ực ti ếp c ủa chính sách th ương mại để hạn chế thâm hụt cán cân vãng lai làm khủng ho ảng cán cân thanh toán, cùng v ới đó là chính sách tiền tệ thắt chặt, thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt, tìm ki ếm và sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn ngoài nước một cách hiệu quả. Về dài hạn c ần tích c ực cắt giảm đầu tư công, giảm thâm hụt ngân sách, phát triển các ngành công nghi ệp h ỗ tr ợ nhằm xây dựng cơ cấu hợp lý cho nền kinh tế, nâng cao hi ệu qu ả s ản xu ất và kh ả năng hấp thụ công nghệ từ các nguồn vốn nước ngoài. ⋅ Để có thể thực hiện triệt để các biện pháp này đòi hỏi chính phủ phải kiên quyết. Điều này có thể ảnh hưởng tới quyền lợi của các nhóm lợi ích khác nhau song chính phủ cần phải cân nhắc sao cho hài hòa những l ợi ích đó nhằm gi ải quy ết v ấn đ ề Trang 16
  17. nhập siêu, lấy lại ổn định vĩ mô cho nền kinh tế Việt Nam hướng tới m ột giai đo ạn phát triển bền vững ./. Trang 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2