intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các nhà trường trung học cơ sở

Chia sẻ: Blúp Hầm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

610
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thực trạng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các nhà trường trung học cơ sở" giới thiệu đến các bạn thực trạng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các nhà trường trung học cơ sở nói chung và Trường THCS Hải Long nói riêng, giải pháp và tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các nhà trường trung học cơ sở

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp (GDNGLL)  ở  trường phổ  thông là  hoạt động được tổ chức diễn ra ngoài giờ lên lớp chính khóa nhằm giáo dục học  sinh theo mục tiêu giáo dục. Là sự tiếp nối hoạt động giáo dục trên lớp, là con đ­ ường gắn lý thuyết với thực tế, tạo nên sự  thống nhất giữa nhận thức và hành  động. Hoạt động GDNGLL, một trong những mảng hoạt  động giáo dục quan  trọng ở nhà trường phổ thông, đặc biệt là THCS. Hoạt động này có ý nghĩa rất  lớn đối với quá trình giáo dục học sinh đó là: hỗ  trợ  đắc lực cho hoạt động  giảng dạy trên lớp, bởi thời gian trên lớp của học sinh chỉ có giới hạn, giáo viên   khó có thể  đi sâu vào những chi tiết, cung cấp cho học sinh nhiều kiến th ức   ngoài sách giáo khoa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng  năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Nội dung của hoạt động NGLL rất  phong phú và đa dạng, thể  hiện qua các hoạt động do nhà trường tổ  chức như:  hoạt động văn hóa, hoạt động văn  nghệ, TDTT, tham quan, lao động, các hoạt  động xã hội… Người giáo viên có thể  giải quyết vấn đề  này  ở  những buổi tổ  chức HĐNGLL, nếu biết khéo lồng ghép. Nhờ đó mà các kiến thức tiếp thu đư­ ợc ở trên lớp có cơ  hội được áp dụng, mở rộng thêm qua thực tế, đồng thời có  tác dụng nâng cao hứng thú học tập cho HS đối với các tiết học chính khóa.   Hoạt động GDNGLL còn góp phần tạo ra năng lực tổ chức các hoạt động  cá nhân của học sinh, giúp học sinh hoàn thiện nhân cách và phát triển óc sáng   tạo, sự hoạt bát. Không ít những trường hợp, những tài năng khác của học sinh  được bộc lộ và phát hiện ở chương trình này.  Như vậy trong bối cảnh hiện nay: đất nước đang bước vào con đường hội  nhập với quốc tế, giáo dục cho học sinh đầy đủ  các tố chất: Đức, Trí, Thể, Mỹ  là một yêu cầu mà các trường phổ thông phải chú trọng. Bên cạnh tri thức được  tuyền đạt, tiếp thu trên lớp học, hoạt động GDNGLL là một trong những ph ­ ương thức giáo dục cho học sinh kỹ  năng sống, kỹ  năng tổ  chức  ứng dụng vào   1
  2. thực tiễn những kiến thức đã học, phát triển năng khiếu, hình thành cho các em  thói quen tìm hiểu, khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống. Hơn nữa, hoạt động GDNGLL là một trong ba bộ phận hợp thành của quá  trình đào tạo. Là cầu nối tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa nhà trường với xã  hội, giữa giờ dạy trên lớp và hoạt động GDNGLL, góp phần điều chỉnh và định  hướng quá trình giáo dục đạt hiệu quả. Hiện nay, HĐGDNGLL được coi như  một nội dung học tập  ở  trường   THCS, nó có chương trình chính thức và có đủ  tài liệu hướng dẫn giảng dạy.   Cho nên chúng ta càng hiểu rõ hơn việc chỉ đạo các HĐNGLL ở trường THCS là  thực sự  cần thiết và là một bộ  phận không thể  thiếu của quá trình giáo dục sư  phạm. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: ­ Hoạt động GDNGLL là một hoạt động giáo dục cơ bản, đ ược thực hiện  một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ  chức nhằm thực thi quá trình đào tạo  nhân cách học sinh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội. Hoạt động này do nhà trường quản lý tiến hành ngoài giờ  dạy học trên  lớp, theo chương trình kế hoạch dạy học, hoặc trong đời sống xã hội do nhà trư­ ờng chỉ đạo, diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá  trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể thực hiện được mọi nơi, mọi lúc. ­ GDNGLL là cầu nối tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa nhà trường với xã   hội, giữa giờ dạy trên lớp và HĐGDNGLL, góp phần điều chỉnh và định hướng  quá trình giáo dục đạt hiệu quả. Hiện nay, HĐGDNGLL được coi như  một nội dung học tập  ở  trường   THCS, nó có chương trình chính thức và có đủ  tài liệu hướng dẫn giảng dạy.   Cho nên chúng ta càng hiểu rõ hơn việc chỉ đạo các HĐNGLL ở trường THCS là  2
  3. thực sự  cần thiết và là một bộ  phận không thể  thiếu của quá trình giáo dục sư  phạm. ­ HĐGDNGLL  ở  trường THCS có vai trò sau: Là nơi thể  nghiệm, vận  dụng và củng cố tri thức trên lớp; là dịp, cơ hội để học sinh tự bộc lộ nhân cách  toàn vẹn, từ  đó khẳng định vị  trí của mình; là môi trường nuôi dưỡng và phát  triển tính chủ  thể  cho học sinh: chủ động, tích cực, độc lập và sáng tạo; là dịp   tốt để thu hút cả ba lực lượng giáo dục cùng tham gia giáo dục. ­ HĐGDNGLL củng cố và khắc sâu  kiến thức các môn học, mở  rộng và  nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong   phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể  của học sinh. Rèn luyện   cho học sinh các kỹ  năng cơ  bản phù hợp với lứa tuổi như  kỹ  năng giao tiếp,   ứng xử, kỹ năng tự đánh gía kết quả học tập, lao động, kỹ năng hòa nhập... Bồi   dưỡng thái độ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã   hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê  hương, đất nước, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.  ­ HĐGDNGLL có phạm vi rộng (trong và ngoài nhà trường) phong phú đa   dạng; được tổ chức dưới sự hướng dẫn của người lớn trên cơ sở tạo điều kiện  phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh; được tiến hành tập thể  trong đó  mỗi học sinh tham gia hoạt động với tư  cách, ý thức của một thành viên trong  tập thể nhất định; HĐGDNGLL mang tính chất tự nguyện, tự giác phục vụ hoàn  toàn lợi ích tập thể, lợi ích xã hội chứ  không vì lợi ích cá nhân; các hoạt động   NGLL của học sinh là của các em học sinh mới lớn đang tập làm người lớn nên   yêu cầu không khó khăn phức tạp như  người lớn mà chỉ  yêu cầu các em  ứng   dụng để kết hợp học tập và giáo dục các em. Việc thực hiện chương trình, kế hoạch HĐNGLL phải đảm bảo tính năng  động tuỳ  thuộc vào điều kiện từng trường, từng địa phương; đồng thời người  cán bộ  quản lý cũng cần vận dụng linh hoạt các chức năng quản lý trong công  tác này, đặc biệt chú trọng chức năng kiểm tra, cần đảm bảo nguyên tắc đánh  giá: chính xác, công bằng, động viên. 3
  4. II. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG GDNGLL TRONG CÁC NHÀ TRƯỜNG  THCS NÓI CHUNG , TRƯỜNG THCS ĐÔNG HƯNG B NÓI RIÊNG. 1. Thực trạng chung. Thực tế  công tác hoạt động GDNGLL hiện nay  ở  các trường THCS có  một số vấn đề ưu nhược điểm sau: ­ Về  mặt nhận thức: Cơ bản giáo viên và học sinh đã có nhận thức được   hoạt động GDNGLL. Một số  hoạt động thông thường trong nhà trường được  GV và HS tham gia và đánh giá cao. Từ đó nâng cao được ý thức về  hoạt động   này ­ Về việc tổ chức : Các trường đã tổ chức được khá nhiều các hoạt động  GDNGLL cho học sinh bằng nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn, thu hút được  đông đảo số  học sinh tham gia như: Hoạt  động giáo dục truyền thống, hoạt   động ủng hộ đồng bào, nạn nhân gặp khó khăn. ­ Về  công tác quản lý: Vững vàng hơn trong công tác chỉ  đạo các hoạt   động của đơn vị. ­ Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn, các em có thêm   nhiều kỹ năng để tổ chức, xử lý các vấn đề học tập và trong cuộc sống. Trong  thực   tế   hoạt   động,  bên  cạnh  những   ưu   điểm  nói  trên,  công   tác  GDNGLL   vẫn   còn   một   số   khó   khăn,   tồn   tại:   Việc   thực   hiện   hoạt   động  GDNGLL giữa các nhà trường chưa đồng bộ, khả  năng tổ  chức hoạt động của  GV còn nhiều hạn chế, có trường giáo viên không có chuyên môn, chỉ  kiêm  nhiệm khi số  giờ  còn ít. Giáo viên khi thực hiện còn mang tính bắt buộc, chưa   hiệu quả. Kế  hoạch tổ  chức thực hiện của các bộ  phận chưa cụ  thể, khả  thi.   Kinh phí cho hoạt động này chưa thực sự  được chú trọng.... Điều đó ít nhiều  ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo hoạt động GDNGLL của các nhà trường. 2. Thực trạng hoạt động GDNGLL ở TRƯỜNG THCS ĐÔNG HƯNG B. 2.1. Những thuận lợi và khó khăn. * Thuận lợi: 4
  5. ­ Trường THCS Hải Long nằm trên địa bàn xã  Đông Hưng  ,  Huyện An  Minh, là xã nằm ngay sát trung tâm huyện, có điều kiện giao thông thuận lợi, đời   sống nhân dân đã có nhiều cải thiện, cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương hết  sức quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. ­ Trong những năm vừa qua, nhà trường cũng đã được đầu tư  xây dựng   một số hạng mục về cơ sở vật chất, trang thiết dạy học hỗ tr ợ cho vi ệc gi ảng   dạy và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, việc đầu tư cho giáo  dục hiện nay còn gặp nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân. ­ Đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường được đào tạo cơ bản, có lòng   yêu nghề mến trẻ, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Giáo viên được  giao nhiệm vụ tổ chức giảng dạy hoạt động GDNGLL có chuyên môn phù hợp,  có năng lực trong giảng dạy. ­ Chương trình hoạt động GDNGLL đã được thực hiện trong nhiều năm,  có tính ổn định, giáo viên giảng dạy đã có sự tích lũy về kinh nghiệm. * Khó khăn: ­ Điều kiện dân sinh, dân trí trên địa bàn tuy đã được cải thiện nhưng vẫn   còn gặp nhiều khó khăn; một bộ phận không nhỏ PHHS chưa thực sự quan tâm  đến việc học của con em gây không ít khó khăn cho nhà trường trong quá trình  giáo dục học sinh. ­ Sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương kéo theo những tệ nạn xấu   du nhập tác động rất lớn đến sự  phát triển nhân cách của học sinh, đặc biệt là  những trường hợp PHHS thiếu sự quan tâm đến con em mình. ­ Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều thiếu thốn, thiếu đồ  dùng, thiết bị hỗ trợ cho hoạt động. ­   Vẫn   còn   một   vài   giáo   viên   vẫn   còn   quan   niệm   cho   rằng   hoạt   động  GDNGLL chỉ  là một hoạt động hỗ  trợ  không mang tính quyết định đến chất   lượng giáo dục. 2.2. Thực trạng. 5
  6. Hoạt động GDNGLL ở nhà trường THCS Hải Long có sự chỉ đạo và thực   hiện đúng với nội dung chương trình của Bộ GD&ĐT ban hành. Trong quá trình  thực hiện thường xuyên có sự  đổi mới về  hình thức và phương pháp tổ  chức   hoạt động, tạo sự  phong phú về  nội dung và từng bước rút kinh nghiệm nâng  cao chất lượng hoạt động. Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế  hoạch hoạt động cho từng năm  học, phân công con người, tổ chức, chỉ đạo hoạt động trong năm học. Bên cạnh   đó thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, rút kinh nghiệm để  không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động. Giáo viên được giao nhiệm vụ giảng dạy hoạt động GDNGLL là người có  năng lực tổ chức các hoạt động, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, chuyên   đề về hoạt động GDNGLL, có lòng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ. Qua tổ chức hoạt động học sinh trong nhà trường đều thực hiện hào hứng,  sôi nổi, tạo chất lượng thực sự cho hoạt động. Tuy nhiên trong thực hiện do một   số  khó khăn đã nêu  ở  trên nên việc tổ  chức các hoạt động GDNGLL trong nhà  trường có lúc còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng hoạt động chưa thực sự  như  mong muốn. III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Giải pháp.  Để  hình dung ra cách tổ  chức một chương trình HĐGDNGLL bổ  ích, có  chất lượng, đáp  ứng yêu cầu nâng cao hiểu biết, hỗ  trợ  đắc lực cho việc dạy  học ở trường THCS, qua nghiên cứu và tổ chức thực hiện thực tế tại nhà trường   tôi xin đưa ra một số    giải pháp chỉ  đạo thực hiện HĐGDNGLL mà trường   chúng tôi đã tiến hành trong năm học 2012 ­ 2013 như sau:  1.1. Nâng cao nhận thức về công tác GD HĐ NGLL đối với GV, HS. ­ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng nhận thức về vai   trò, nhiệm vụ, vị trí của công tác GDHĐNGLL cho giáo viên và học sinh ngay từ  khi bước vào năm học mới. 6
  7. ­ Tổ chức nghiên cứu, học tập các công văn, chỉ thị, hướng dẫn của ngành  về  hoạt động NGLL. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng,  các chuyên đề về môn học.  ­  Hiểu được đặc thù môn học. ­ Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nhiệp vụ  sư  phạm, nội  dung, phương pháp tổ  chức các  chương trình GDHĐNGLL cho giáo viên, đặc  biệt là GV tổng phụ trách đội, GVCN lớp... ­ Giáo dục cho GV, HS có thái độ đúng đắn, nghêm túc  đối với hoạt động   này. 1.2. Phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng thời gian, thời điểm hoạt  động. ­ Để thực hiện tốt công tác GD HĐNGLL, người quản lý phải xác định  được mục tiêu của công tác quản lý trên cơ sở bám sát mục tiêu HĐGDNGLL  phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. ­  Chọn lọc các hoạt động trọng tâm, hoạt động các ngày cao điểm trong  tháng phù hợp với hoạt động chính trị của địa phương hoặc của cả nước. ­ Xác định các phương thức chủ yếu và các điều kiện cơ bản nhằm thực  hiện có hiệu quả công tác HĐNGLL. ­ Phân công cụ thể cho các thành viên phụ trách chọn các giải pháp cụ thể  cho hoạt động. ­  Cụ thể hóa kế hoạch thành lịch hoạt động năm ­  tháng ­ tuần. Ví dụ: * Kế hoạch năm:  Quy mô trường. Tháng  Mục  LL  Hoạt  HT tổ  Địa  Thời  Ngườ Hiệu  Ghi  chủ  đích  thực  động chức điểm gian i PT quả chú điểm YC hiện * Kế hoạch tháng (chủ điểm)... Khối lớp... Hoạt  Mục  HT tổ  LL  Địa  Thời  Ngườ Yêu  Hiệu  Ghi  7
  8. cầu  đích  thực  động chức điểm gian i PT cơ  quả chú YC hiện bản * Kế hoạch tổ chức hoạt động (Tên hoạt động)...   Lớp....  Tuần..... Yêu  Mục  LL  HT tổ  Địa  Thời  Ngườ cầu  Hiệu  Ghi  đích  thực  chức điểm gian i PT cơ  quả chú YC hiện bản 1.3.  Tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra. ­   Nắm vững cấu trúc, nguyên tắc, quy trình tổ  chức theo các bước một   hoạt động GD NGLL. ­  Làm tốt công tác chuẩn bị. ­  Phân chia các hoạt động của tuần, tháng, năm phù hợp với điều kiện nhà   trường. ­ Thường xuyên đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tổ  chức nhằm tạo  sự hứng thú, say mê trong học sinh. 1.4. Giám sát chặt chẽ để điều hành việc tổ chức thực hiện. ­  Giám sát hoạt động của Tổng phục trách (TPT). Thông qua duyệt kế hoạch cá nhân của TPT. Yêu cầu phù hợp với yêu cầu   kế  hoạch của nhà trường. Cụ  thể  hóa chương trình hoạt động đội từ  TW đến  địa phương. Đáp  ứng và phù hợp với chương trình HĐNGLL do Bộ  GD quyết   định.     ­  Giám sát điều hành công tác của giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức   HDNGLL (15 phút đầu giờ, sinh hoạt cuối tuần, các ngày cao điểm trong tháng). Có kế hoạch tổng thể cho cả năm, kế hoạch cụ thể chi tiết cho một hoạt động,  một chủ điểm. ­  Giám sát hoạt động giáo dục đạo đức thông qua bộ  môn giáo dục công  dân. 8
  9. ­ Xây dựng chuẩn mực đánh giá chung cho việc thực hiện các chủ  điểm  đặc biệt là các ngày cao điểm theo tháng, và các chuẩn mực đánh giá riêng cho  từng hoạt động: văn nghệ, TDTT, cắm trại. 1.5. Đánh giá điều chỉnh các hoạt động. ­  Tạo điều kiện cho GVCN, TPT. ­  Dựa vào các tiêu chí đánh giá: chỉ rõ đạt, chưa đạt, chỉ ra nguyên nhân và  biện pháp khắc phục. 1.6. Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường. ­  Các lực lượng trong nhà trường: Đó là GVCN, TPT, BCH đoàn TN, các   GV bộ môn cần biết kế hoạch để phối hợp quản lý GD. ­   Các lực lượng ngoài nhà trường: Hội cha mẹ  HS, các tổ  chức quần  chúng TN, PN, CA, các ban ngành ở địa phương, VHTT Y Tế 1.7. Bồi dưỡng đội ngũ GV và ban quản lý HĐGDNGLL. ­  GVCN: Quán triệt vai trò nhiệm vụ  HĐNGLL, trong yêu cầu GD toàn  diện, bồi dưỡng về  năng lực tổ  chức, năng lực quản lý, vai trò nhiệm vụ  của   công tác này, kế hoạch bồi dưỡng cần phải được tổ chức thường xuyên, liên lục  và có tổ  chức, bồi dưỡng xây dựng hoạt động mẫu từ  đó nhân rộng ra toàn  trường. ­   GV TPT quán triệt vai trò nhiệm vụ  hoạt động đội trong đó có trách   nhiệm phối hợp tổ chức HĐGDNGLL. Cho GV TPT đi dự các lớp bồi dưỡng để  nâng cao năng lực phối hợp công tác giữa HĐGDNGLL với các hoạt động của   đội thiếu niên. 1.8. Xây dựng các điều kiện về CSVC cho hoạt động. ­  Trang bị tủ sách hướng dẫn HDGDNNLL cho GVCN, TPT và BGH. 9
  10. ­  Đối với học sinh: nên có những tài liệu tham khảo hoặc hướng dẫn các  tài liệu tham khảo để  các em có thể  tìm nghiên cứu trước khi tiến hành hoạt  động. ­   Tận dụng tất cả  các cơ  sở  vật chất sẵn có của nhà trường, khai thác  tiềm năng cơ  sở  vật chất sẵn có của xã hội để  tổ  chức tốt hoạt động cho học  sinh. ­ Trang bị  một số  thiết bị  tối thiểu để  triển khai nội dung HĐGDNGLL  như  cờ, trống, tăng âm, micro, nhạc cụ, dụng cụ  TDTT, tủ  sách, báo, phòng  truyền thống... ­ Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh công tác tham mư  với  các cấp chính quyền Ban, ngành, Sở  và địa phương đầu tư  thêm về  cơ  sở  vật   chất trang thiết bị  trường học.  Đặc biệt chú ý đối với trường DTNT là một  trường đặc thù, để ngoài giờ học trên lớp các em có điều kiện vui chơi, giải trí,   sinh hoạt ngoài giờ chính khóa. 2. Tổ chức thực hiện 2.1. Công tác chuẩn bị, lập kế hoạch: ­ Công tác chuẩn bị  cho một chương trình hoạt động GDNGLL là một   bước rất quan trọng, sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào bước chuẩn  bị này. Bước đầu tiên cho hoạt động là khâu lập kế hoạch ngay từ đầu năm học,   đặt tên cho các hoạt động và xác định yêu cầu giáo dục cần phải đạt được như  yêu cầu về kiến thức, nhận thức, thái độ, kỹ năng. Thời gian cho hoạt động, lựa   chọn nội dung và hình thức hoạt động, trang trí, phương tiện vật chất… có liên  quan để tổ chức chương trình giáo dục. Phân công công việc cho từng bộ phận,   dự  kiến tình huống xảy ra trong hoạt động, tranh thủ  sự  giúp đỡ  của các đối  tượng, các tổ chức khác trong nhà trường và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra quá  trình chuẩn bị. ­ Đi cùng với công tác chuẩn bị  là tổ  chức tuyên truyền về  ý nghĩa của  chương trình hoạt động. Ngay từ đầu năm học, từng bộ phận như chuyên môn,  10
  11. đoàn đội, GVCN... lên kế  hoạch cụ  thể, chi tiết về  hoạt động mình phụ  trách,   báo cáo với BGH, phê duyệt nội dung kế  hoạch. Sau đó tuyên truyền trong các   giờ  học, giờ  chào cờ, giờ  sinh hoạt 15 phút, sinh hoạt cuối tuần…để  toàn thể  GV, học sinh biết. 2.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động: ­   Sau khi đã giao cho cá nhân chuẩn bị  về  chủ  đề  cần tổ  chức, Hiệu  trưởng, chuyên môn phê duyệt kế  hoạch, thống nhất vấn đề  nội dung chương  trình ngoại khóa, đưa ra các vấn đề, yêu cầu, các hệ  thống vấn đề  lớn khi mà   học sinh đã tìm hiểu tham khảo trong bước chuẩn bị Thời gian thực hiện có thể  là một buổi, có thể  là hơn một buổi. Lúc này  tất cả các vấn đề đã hoàn thiện khâu chuẩn bị. Đối tượng tham gia: Chủ yếu là  giáo viên tổ  bộ  môn có nội dung chương trình ngoại khóa. Các giáo viên khác:  đến để  dự, cổ  vũ, làm công tác  ổn định học sinh. Và học sinh thuộc đối tượng   nằm trong phần có nội dung ngoại khóa( là chính), các HS không thuộc đối  tượng tham gia để cổ vũ, quan sát, làm quen, học tập. Ví dụ: *  Tổ chức theo các loại hình như:      ­ Hoạt động chính trị, xã hội.    ­ Hoạt động văn hóa, văn nghệ.    ­ Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao.    ­ Hoạt động hứng thú khoa học.    ­ Hoạt động lao động công ích.    ­ Hoạt động ngoại khóa... *  Tổ chức theo các hình thức cơ bản như:     ­  Hàng ngày: Bằng các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ, thể dục giữa giờ.    ­  Hàng tuần: Các buổi chào cờ đầu tuần, sinh hoạt cuối tuần.    ­ Hàng tháng: Hoạt động theo chủ điểm, Hoạt động thi đua, Hoạt động các   nhóm theo năng khiếu.   ­  Hoạt động hè. 11
  12. * Khi chỉ đạo, tổ chức yêu cầu giáo viên đặc biệt chú ý đến việc tuân theo  các nguyên tắc tổ chức như: Tạo điều kiện để cho học sinh làm quen và biết tự  quản toàn bộ  quá trình hoạt động mà giáo viên chỉ  đóng vai trò là cố  vấn. Nội  dung hoạt động phải luôn gắn với các yêu cầu giáo dục của nhà trường, xã hội ở  thời điểm cụ thể. Luôn đổi mới và đa dạng hóa các hình thức hoạt động phù hợp  với nhu cầu và hứng thú của học sinh. Đối với các tiết sinh hoạt lớp thì chỉ đạo  theo một kế hoạch thống nhất tiết sinh hoạt cuối tuần, sinh hoạt tháng. * Chú ý đến quy trình tổ  chức HĐ GDNGLL: Chỉ  đạo giáo viên tuân thủ  theo 4 bước : ­ Bước 1: Lựa chọn chủ đề hoạt động. ­ Bước 2: Chuẩn bị cho hoạt động. ­ Bước 3: Tiến hành và kết thúc hoạt động. ­ Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động, tổ chức rút kinh nghiệm. 2.3. Kết thúc, tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả hoạt động: Sau khi kết thúc một chương trình hoạt động, bao giờ  cũng tổ  chức tổng   kết rút kinh nghiệm, một bước không thể thiếu trong chương trình. Không thực  hiện được thì những lần tổ chức các hoạt động sau sẽ khó thành công được. Bởi  vì trong quá trình tổ chức (nhất là lần đầu) kinh nghiệm tổ chức chưa có, tất cả  còn lúng túng. Như  vậy kể  cả  giáo viên và học sinh thấy được những tồn tại   chưa làm được cũng như  thành công để  những lần sau, chương trình sau sẽ  tốt  hơn. Qua kinh nghiệm tổng kết có đánh giá khen thưởng động viên kịp thời.   Thực hiện được như  vậy sẽ  tránh được tình trạng  “ Đánh trống bỏ  dùi”  mà  trong nhiều hoạt động có không ít tình trạng như vậy. IV. KẾT QUẢ, NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ. 1. Kết quả. Vai trò của hoạt động GDNGLL trong quá trình giáo dục là rất quan trọng,   qua thực tế hoạt động ở trường THCS Đông Hưn B học sinh được lôi cuốn vào  các hoạt  động nhằm phát  huy khuynh hướng  tự  lập của các em, hình thành  12
  13. những cá tính sáng tạo, rèn luyện được những phẩm chất tốt của cá nhân, xã   hội, hình thành những ý thức tập thể, củng cố  kết quả  hoạt động học tập trên  lớp, thực hiện được mục tiêu đào tạo của các cấp học giúp học sinh hình thành   và phát triển nhân cách. Thông qua chương trình này học sinh cảm thấy đó là hoạt động thật sự vui   và bổ  ích. Qua kết quả  điều tra về  chương trình HĐNGLL qua phiếu điều tra,  kết quả khác hẳn so với những năm học trước. Cụ thể: 1. Học sinh có ý thức hơn trong các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh  hoạt cuối tuần: 8/8 lớp. 2. Học sinh tham gia vào các trò chơi mang tính tập thể: 100 %. 3. Qua các đợt, các phong trào thi đua: 100% HS tham gia. 4. Có năng lực quản lý, điều hành hoạt động tập thể: 80%.      5. Nhớ được các danh nhân, các địa danh quan trọng của địa phương, quê  hương, đất nước: 85%.        6. Hiểu và gắn bó với nhà trường, với lớp, bạn bè hơn.      7. Khả năng vận dụng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống…. 8. Chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh được nâng lên rõ rệt. 2. Nhận xét, đánh giá. Kết quả  của hoạt động NGLL trên đây là một trong những phương pháp  tổ chức hoạt mà trong quá trình chỉ đạo ở trường THCS Đông Hưng B đã đúc rút  kinh nghiệm qua  năm học. Từ đó nhận thấy ý nghĩa hết sức quan trọng của hoạt  động này trong công tác giáo dục học sinh đặc biệt là việc nâng cao kiến thức,   khả năng tư duy, khám phá, tự rèn luyện... để góp phần truyền thụ cho học sinh   những tri thức khoa học một cách có hệ thống mang  lại hiệu quả giáo dục trong  quá trình dạy học, tạo cơ sở cho toàn bộ quá trình dạy học đạt hiệu quả.  Đồng thời hình thành cho học sinh ý thức thái độ, hành vi, khả  năng và  hành động ứng xử trong các quan hệ tạo điều kiện cho học sinh bổ sung và hoàn   thiện tri thức đã học trên lớp. Học sinh yêu trường lớp, đoàn kết hơn, khả năng   13
  14. tự bộc lộ năng lực cá nhân của các em rõ rệt hơn nhiều. Do vậy, mỗi khi có một   hoạt động đề ra nhà trường đều thực hiện rất thuận lợi. 3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Để chỉ đạo thực hiện tốt chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp, muốn   học sinh tham gia đầy đủ, hứng thú và có hiệu quả  người lãnh đạo cần phải: ­ Tập trung nghiên cứu tốt các công văn, chỉ thị hướng dẫn...của ngành, từ  đó đề ra kế hoạch hoạt động cho năm học.  ­ Kết hợp với kế hoạch của trường, đội thiếu niên theo chủ đề từng tháng  để lên kế hoạch hoạt động.  ­ Có kiến thức hiểu biết xã hội rộng rãi.  ­ Có năng lực và tâm huyết với nghề nghiệp.  ­ Xây dựng thời gian hoạt động sinh hoạt tuần, tháng theo chủ điểm.  ­ Tổ chức, chỉ đạo hợp lý cho từng nội dung hoạt động. ­ Động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân làm tốt; phê bình, kiểm  điểm nghiêm khắc đối với những cá nhân vi phạm quy định. C. KẾT LUẬN 1. Kết luận. ­ Sau khi nghiên cứu về  công tác GDHĐNGLL  ở  trường THCS tôi nhận   thấy: Hoạt động GDNGLL là một hoạt động giáo dục có ý nghĩa quan trọng  ở  trường THCS. Hoạt động này phong phú, đa dạng cùng với các hoạt động dạy  học trên lớp và các hoạt động khác gắn bó chặt chẽ, bổ  sung cho nhau, xen kẽ  nối tiếp nhau được tiến hành đồng thời ở trường THCS sẽ tạo nên một kết quả  tổng hợp là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện về: Đức, Trí, Thể,   Mỹ. 14
  15. ­   Từ  thực trạng về  công tác GDHĐNGLL  ở  trường THCS Đông Hưng B  nói riêng, các trường THCS trong huyện, tỉnh nói chung, có thể  thấy tổ  chức   được các hoạt động GDNGLL ở trường THCS  đã thực hiện được nguyện vọng  của không ít của các em học sinh và giáo viên. Một điều có thể khẳng định chắc  chắn rằng: Sau một chương trình hoạt động, trước hết là không khí học tập của  học sinh trong trường nhộn nhịp hẳn lên, các em ham học hơn, thân thiện hơn … Có thể từ bỏ những tật xấu lâu nay các em mắc phải từ việc tiếp thu, thu nhận   được ở chương trình HĐNGLL. Mặt khác các em được trang bị thêm nhiều kiến  thúc, các kỹ năng trong cuộc sống. 2. Kiến nghị.   Từ thực tế  tổ chức các hoạt động ngoại khóa, và công tác giảng dạy của  giáo viên, học tập của hoạc sinh ở trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy   học đáp ứng yêu cầu giáo dục và hưởng ứng các cuộc vận động, tôi xin đề xuất  một số vấn đề sau:      1.1. Với Phòng GD& ĐT : Tăng cường các biện pháp chỉ  đạo các HĐGD  NGLL đến các trường để  các nhà trường tổ  chức các hoạt động ngoại khóa   thường xuyên cho học sinh để  hỗ  trợ  thêm về  công tác giảng dạy và học tập  chính khóa.  Những sáng kiến có chất lượng đề  nghị  được triển khai nhân rộng  bằng các hội nghị  khoa học cấp phòng  (nếu có thể  tổ  chức được)  hoặc photo  gửi về  các trường để  các tổ  chuyên môn tổ  chức học tập trao đổi trong tổ  CM,   làm phong phú thêm kiến thức phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh   để chất lượng giảng dạy ngày càng cao hơn 1.2. Với UBND huyện: Hỗ  trợ  thêm kinh phí đầu tư  thêm về  cơ  sở  vật  chất như máy chiếu, tu sửa phòng học, sân chơi, bãi tập, phòng truyền thống …   để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Với Sở  GD&ĐT: Tổ  chức thêm các chuyên đề  bồi dưỡng kiến thức,  kỹ năng, phương pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt động GDNGLL cho đội ngũ  giáo viên. 15
  16. 1.4. Với Bộ GD&ĐT: Có những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, đầy  đủ hơn về công tác GDHĐNGLL cho các Sở, ngành thực hiện. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI VIẾT SKKN XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Phạm Thị Dư                                           MỤC LỤC Trang A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2 I. Cơ sở lý luận 2 II. Thực Trạng của hoạt động GDNGLL trong các nhà trường             THCS nói chung, trường THCS Hải Long nói riêng. 3 1. Thực trạng chung 3 2. Thực trạng hoạt động GDNGLL ở trường THCS Hải Long 4 III. Giải pháp và tổ chức thực hiện 6 1. Giải pháp 6 2. Tổ chức thực hiện 9 16
  17. IV. Kết quả, nhận xét, đánh giá 11 1. Kết quả 11 2. Nhận xét, đánh giá 12 3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm 12 C. KẾT LUẬN 13 1. Kết luận 13 2. Kiến nghị 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Một số bài giảng bồi dưỡng CBQL 2. Chương trình HĐGDNGLL THCS – NXB Giáo dục 3. Giáo trình QL THCS – NXB Đại học sư phạm 1 4. Tập san nghiên cứu QL – NXB Đại học quốc gia 5. Phương pháp QLGD – NXB Hà Nội 17
  18. 6. Nâng cao QLGD – NXB Đại học quốc gia 7. Bài giảng QLGD – Hà Minh Tuấn 8. Giáo trình QLGD – NXB Đại học Hà Nội. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0