intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài Thực trạng tài trợ nhập khẩu của một NHTM Việt Nam

Chia sẻ: Phạm Thị Vân Vân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

120
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh ra quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của các ngân hàng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài Thực trạng tài trợ nhập khẩu của một NHTM Việt Nam

  1. Bài thảo luận môn thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu Đề tài Thực trạng tài trợ nhập khẩu của một NHTM Việt Nam Bố cục Lời mở đầu A. Nội Dung I. Một số vấn đề TTNK của NHTM II. Các hình thức thanh thức tín dụng TTNK của NHTM
  2. III. Rủi ro trong TTNK của NHTM IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài TTNK của NHTM ở Việt Nam. B. Thực trạng TTNK của ngân hàng Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất C. Kết luận Lời mở đầu
  3. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh ra quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của các ngân hàng. Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi phức tạp, nên những nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng đem lại cho các nhà hoạt động ngoại thương sự hiểu biết kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong lĩnh vực quan trọng này. Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Vì vậy nhóm 12 xin được trình bày đề tài “ Thực Trạng Tài Trợ Nhập Khẩu Của Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam” Do kiến thức còn hạn chế, chắc chắn đề tài sẽ có nhiều sai sót, nhóm 12 mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Nhóm 12 xin trân trọng biết ơn! A.Nội dung I. Một số vấn đề cơ bản về TTNK của NHTM 1. Một số vấn đề về hoạt động NK 1.1. Khái niệm hoạt động nhập khẩu và sự cần thiết cảu hoạt đ ộng nhập khẩu. 1.1.1. Khái niệm
  4. Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và d ịch vụ t ừ n ước ngoàI phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc táI xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa t ừ các tổ ch ức kinh t ế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nh ập kh ẩu tại th ị tr ường n ội địa hoặc táI xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối li ền s ản xu ất v ới tiêu dung 1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong n ước và thay thế những sản phẩm trong nước không sản xuất được hay sản xuất với chi phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt nhất, từ đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nước và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô. Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở h ạ t ầng kĩ thu ật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất. Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xu ất kh ẩu cũng nh ư góp phần định hướng sản phẩm, định hướng thị trường. Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nh ập kh ẩu đ ối v ới sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn vi ệc làm, c ải thi ện đ ời s ống nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế. 1.2. Nhu cầu tài trợ nhập khẩu Nếu như nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để đẩy mạnh ho ạt đ ộng bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng được. Vì vậy về phía nhà nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt. - Giai đoạn trước khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp. - Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng, các nhà nhập khẩu cần được tài trợ để đặt cọc hoặc tạm ứng cho nhà xuất kh ẩu. Ngoài ra, nhiều khi nhà nhập khẩu còn phải nhờ ngân hàng đứng ra bảo đảm để tìm nguồn tài trợ ở nước ngoài. - Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà xu ất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phương để chuẩn bị cho đầu tư. - Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuy ển và b ảo hi ểm đ ối v ới các nhà nhập khẩu. - Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xuất trình chứng từ (có thư tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì th ường nhà
  5. nhập khẩu chỉ có thể nhận được hàng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ ho ặc có thể tài trợ được. - Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp thì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian t ừ khi nhập hàng về tới khi hàng hoá được tiêu thụ. Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho xuất nh ập kh ẩu ở trên ta có th ể kh ẳng định rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một nhu c ầu tài tr ợ r ất l ớn. Vậy thì để đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào. Dưới đây là một số nguồn tài trợ thường dùng cho nhập khẩu. 1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh t ế c ơ b ản, do v ậy nó cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài trợ thường được sử dụng là: - Tín dụng thương mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ được th ực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các công c ụ ch ủ yếu là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu t ại các ngân hàng), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ như hối phi ếu th ường được sử dụng trên cơ sở có ngân hàng đứng ra chấp nhận hay bảo đảm. - Các khoản phải nộp phải trả: Bao gồm: thuế phải nộp nhưng chưa nộp, phải trả cán bộ công nhân viên và các khoản phải trả phải n ộp khác. Đây là nguồn tài trợ mang tính thời điểm cao vì nó thường nhỏ và ít ổn định. - Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn t ự có có th ể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ ph ần hay v ốn của chủ doanh nghiệp tư nhân. Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghi ệp nh ư nói trên và phần lợi nhuận để lại cộng khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm được hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, ngu ồn tài tr ợ này có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí c ơ h ội của vi ệc gi ữ l ại lợi nhuận cao. - Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ có thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài h ạn. Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp có được sự ch ủ động trong vi ệc huy đ ộng và sử dụng vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có th ể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp... Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện nh ất định m ới được sử dụng hình thức này. Với nước ta, do th ị trường tài chính còn ch ưa phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít được sử dụng hoặc n ếu có s ử d ụng thì v ẫn khó có thể đem lại hiệu quả cao.
  6. - Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá ph ổ bi ến trong nền kinh tế thị trường, gần như cổ phiếu. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thường phải trả lợi tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng kh ả năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trường tài chính chưa phát triển như đã nói trên thì hình thức này cũng khó phát huy t ốt được ưu thế của nó. - Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm bảo... đ ể thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu c ầu v ốn l ưu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu tư dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đ ặc đi ểm khá nổi bật của tín dụng ngân hàng là có khả năng linh hoạt v ề lãi su ất cũng nh ư thời hạn. - Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp nhập khẩu còn có thể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ viện trợ của nước ngoài, hỗ trợ của Chính phủ...Hiện nay các nguồn này thường cũng được sử dụng thông qua các Ngân hàng. Như vậy, nguồn tài trợ cho nhập khẩu rất đa dạng nhưng trong đó nguồn tín dụng ngân hàng nắm giữ một vị trí đặc biệt bởi nó có th ể đ ược cung c ấp thông qua nhiều hình thức cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau và các hình th ức tài trợ khác muốn thực hiện được phần nào cũng cần sự hỗ trợ từ phía ngân hàng. 2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động TTNK 2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng 2.1.1. Khái niệm Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa những người đi vay và ng ười cho vay, gi ữa họ có mối quan hệ thông qua vận động của giá trị vốn tín dụng, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các t ổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính c ủa toàn xã h ội, bao g ồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. 2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động tài trợ nh ập kh ẩu đ ược th ể hiện qua các mặt sau: - Cung cấp vốn: như các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một ngu ồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp nhập khẩu để thu mua d ự tr ữ, s ản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thiết bị... - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
  7. Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đ ến hi ệu qu ả kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi suất c ủa tín d ụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh nghi ệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi th ời kỳ khác nhau. - Thúc đẩy hoạt động nhập khẩu diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn. - Cấp tín dụng hạn chế được những rủi ro: xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu cao và do vi ệc thi ếu hi ểu bi ết l ẫn nhau gi ữa người mua và người bán sự có mặt của ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà nh ập kh ẩu và ng ược l ại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện được những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính của h ọ ch ưa đáp ứng được. - Trung gian về vốn: ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài tr ợ của nước ngoài cho hoạt động nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một qu ốc gia nào đó đ ược thực hiện qua các ngân hàng nước sở tại. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động nhập kh ẩu càng có ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nước . Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi xuất ưu đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. II.Các hình thức tín dụng tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thương mai Thương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ phức tạp. Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra liên tục nhanh chóng, thuận lợi cho cá nhân và nhà xuất khẩu và nhà nhà nhập khẩu. Dựa trên tiêu chí ta có thế chia tín dụng nhập khẩu thành các hình thức sau 1.Căn cứ vào phương thức thanh toán a) Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C Thư tín dụng L/C là một văn bản pháp lí trong đó một ngân hàng cam kế sẽ trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng +) cho vay kí quỹ L/C
  8. Kí quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng xin được bảo lãnh, khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thông thường khoản tiền này được tính tỉ lệ với giá trị hợp đồng mà khách hàng xin được bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng kí quỹ 100% giá trị hợp đồng. đối với những khách hàng đáng tin cậy hoặc có quan hệ thường xuyên thì ngân hàng có thể chấp nhận mức kí quỹ thấp hơn so với giá trị hợp đồng Đây là hình thức thể hiện sự tài trợ của ngân hàng dành cho các nhà nh ập khẩu. • Điều kiện để mở L/C tại các ngân hàng thương mại: - Phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu + Đối với các đơn vị nhập uỷ thác phải có hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. + Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục quản lý hàng nhập c ủa Nhà nước, đơn vị phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp. - Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn đ ịnh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng. - L/C hàng nhập phải có giá hợp lý, đồng thời ch ứng minh việc nhập lô hàng trên là hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm b ảo kh ả năng thanh toán lô hàng. - Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị c ủa L/C ho ặc đ ược b ảo lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy. - Đối với L/C trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong h ạn m ức vay v ốn nước ngoài được ngân hàng nhà nước duyệt. • Thẩm định hồ sơ mở L/C: Trên cơ sở thẩm định, ngân hàng quyết định mức ký quỹ L/C. Ký quỹ L/C được coi là một hình thức bắt buộc tại ngân hàng thương mại. Ký qu ỹ nh ằm bảo đảm khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C. Thông th ường mức ký quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Khả năng thanh toán của khách hàng: khả năng thanh toán c ủa khách hàng càng cao mức ký quỹ càng thấp và ngược lại. - Đối tượng khách hàng: khách hàng có uy tín đối với ngân hàng thì m ức ký quỹ thấp và ngược lại. - Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thường th ấp h ơn L/C tr ả ngay, vì mục đích L/C trả chậm là để vay vốn nước ngoài, thời gian khá dài, m ức ký qu ỹ cao sẽ làm ứ đọng vốn của khách hàng. - Loại hàng hoá nhập, khả năng tiêu thụ hàng và tình hình bi ến động giá c ả hàng hoá trên thị trường. Những mặt hàng dễ tiêu th ụ, th ị trường ổn đ ịnh, giá c ả ít biến động thì mức ký quỹ có thể thấp.
  9. Trên cơ sở kết hợp các yếu tố trên, các định mức ký quỹ L/C ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ cụ thể. Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào tài khoản thanh toán L/C, theo quy định hiện nay thì số tiền ký quỹ được hưởng lãi bằng v ới lãi ti ền g ửi thanh toán. Nếu không đủ số dư trên tài khoản ngoại tệ hoặc đối với các đơn v ị nh ập uỷ thác có thể kèm đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ hoặc có thể làm đơn xin vay ngoại tệ ký quỹ L/C, hiện nay ở nước ta cho vay ký quỹ L/C rất hạn chế. Trên cơ sở các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức kí quỹ, nếu như khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản thì phải tiến hành làm đơn xin vay ngoại tệ kí qũy L/C +)Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán toàn bộ chứng từ giao hàng Theo hình thức này khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt với ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phản ánh của khách hàng, ngân hàng sẽ quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ b) Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ Nhờ thu trong thanh toán hàng nhập khẩu: ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nước ngaoif, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì cần phải có sự tài trợ của ngân hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu c) Cho vay trên cơ sở hối phiếu Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng chấp nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay này chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính. Thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền thực sự cho người vay. Tuy nhiên kho đến hnaj, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì người cho vay (ngân hàng) – người đứng dầu chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua. Họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán kí phát. Nếu ngân hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhân một khoản tín dụng cho bên mua để họ thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn Đối với ngân hàng, kể từ kho chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu như bên mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
  10. Đương nhiên đến hạn thanh toán hối phiếu, bên mua có đủ tiền thì ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Như vậy khoản tín dụng này chie là hình thức, là một sự đảm bảo về tài chính. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ chỉ nhận được một khoản phí chấp nhận, khoản tiền này bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng mà thôi 2. Căn cứ vào thời hạn cho vay a) Tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị, chiếm tỉ trọng lớn tại ngân hàng, cho vay để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, để thu mua chế biến hàng xuất khẩu…. b) Tín dụng trung và dài hạn Thời hạn của tín dụng trung và dài hạn tùy theo quy định của mối nước, ở việt nam tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tín dụng dài hạn từ 5 năm trở nên. Hình thức này được cung cập để đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng, khôi phục, cải tiến thiết bị 3.Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng a) Tín dụng có đảm bảo Đây là hình thức tín dụng nhằn đảm bảo an toan vốn vay cua ngân hàng, các doanh nghiệp được vay vốn của ngân hàng phải có vật tư tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của người thứ 3 đối với khoản vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo cho ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trường hợp doanh nghiệp không có đủ khả năng trả được nợ b) Tín dụng không đảm bảo Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà không cần tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứu ba. Cơ sở cho vay mà không cần đảm bảo là dựa vào uy tín, quy mô, hiệu quả kinh doanh, phương án trả nợ 4.Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác  Tín dụng thuê mua Thuê mua là hình thức trợ vốn ta đời ở Mỹ năm 1953, sau đó nhanh chóng thâm nhập vào châu âu đầu những năm 1960 và dần dần hiện nay đang được các nước trên thế giới áp dụng Thuê mua là hình thức thuê tái sản dài hanh mà trong thời gian đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu cua mình cho người đi thuê sử dụng. người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi kết thúc thời hạn họ có thể có được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được mua lại tài sản thuê hay là được quyền thuê tiếp. điều này tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên khi kí hợp đồng thuê. Có hai hình thức thuê mua, đó là: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính
  11. - Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các tài sản khác. Bên đi thuê được chuyền quyền sở hữa hoặc tiếp tục thuê khi kết thúc thời hạn thuê - Cho thuê vận hành: bên đi thuê thuê máy móc, thiếu bị trong thời gian ngắn để sử dụng vào mục đích tạm thời. mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc vào người cho thuê So với hình thức vay truyền thống, hình thức thuê mua này có những ưu điểm sau - Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiếu bị ngay lập tức mà trả trả tiền thuê thiết bị theo đinh kì, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn về vốn để tập trung cho sản xuất. hình thức này có ý nghĩa đối với những doanh nghiệp không đủ vốn nhưng vẫn có thể đi thuê thiết bị để dản xuất và dung một phần lợi nhuận từ sản xuất trả tiền thuê định kì - So với đi vay ngân hàng việc thế chấp để được thuê máy móc thiết bị đơn giản hơn nhiều so thiết bị thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong suốt thời gian thuê, nên khi bên thuê không trả được nợ, bên cho thê có thể lấy lại toàn bộ tài sản thuê. Ngày nay các ngân hành thường lập công ty tài chính riêng để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và làm phong phú them hoạt động của mình  Tài trợ bảo lãnh và tái bảo lãnh Trong thương mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn luôn xuất hiện trong các thương vụ khác nhau (rủi ro thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng), từ đó nảy sinh nhu cầu bảo lãnh để hạn chế rủi ro Trong mua bán quốc tế, đôi khi nhà xuất khẩu không nắm được khả năng tài chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu phải có một tổ chức thường là ngân hàng thương mại đứng ra bảo lãnh thanh toán. Ngược lại, do không biết rõ hoặc không tin tưởng nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu có ngân hàng đứng ra bảo lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng Ngân hàng nhận bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng, dung để vay vốn nước ngoài dưới hình thức tín dụng thương mại hoặc tín dụng tài chính. Trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là đảm bảo đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp người xin bảo lãnh không thực hiện đủ nghiệp vụ nào đó với bên nước ngoài Bảo lãnh cũng có nhiều hình thức khác nhau - Mở thư tín dụng trả chậm - Kí bảo lãnh hay kí chấp nhận trên các hối phiếu - Phát hành thư bảo lãnh với người nước ngoài - Lập cam kết trả nợ với nước ngoài.. Các lợi thế các bên liên quan trogn nghiệp vụ này
  12. - Đối với nhà nhập khẩu ( bên được bảo lãnh): được hưởng một khoản vốn của bên xuất khẩu mà không phải trả lãi ( thực chất có thể giá bán đã tính lãi rồi) chỉ trả một khoản phí cho người bảo lãnh - Đối với nhà xuất khẩu: hoàn toán yên tâm rằng đến hạn sẽ được thanh toán nợ. nếu cần tiền, nhà xuất khẩu cũng có thể đem bộ chứng từ chiết khấu tại một ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu vay vốn của mình - Đối với ngân hàng bảo lãnh: với bất kì ngân hàng nào, khi tiến hành bào lãnh nghĩa là được sự tín nhiệm, được sự tin tưởng về phía bên xuất khẩu và nhập khẩu. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chi cho vay tượng trưng nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khaorn vốn nào cà, àm chỉ lấy uy tín, danh dự của ngân hàng ra cho vay, làm cơ sở cho vay Thủ tục bảo lãnh cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay thông thường nghĩa là khi bảo lãnh cho khách hàng thì khách hàng phải có mục đích xin vay, có khả năng thanh toán và có tài sản thế chấp. Khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải làm thủ tục xin vay tại ngân hang. Như vậy, mục đích bảo lãnh đã được thực hiện, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh muốn khách hàng của mình vay nhằm thu them được một khoản lãi, có khách hàng mới về mặt tín dụng III. Rủi ro trong hoạt động tài trợ NK của ngân hàng thương mại. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ NK là một dạng rủi ro trong hoạt động của NHTM. Đó là những biến cố bất thường, không mong đợi xảy ra, d ẫn đ ến tổn thất cho ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn c ầu hoá ngày càng rõ rệt và quan hệ thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng thì hoạt động NK cũng đồng thời cũng phát triển với quy mô ngày càng lớn. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy lợi thế của các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia khác. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của hoạt động NK thì vai trò của ngân hàng trong vi ệc h ỗ trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động NK ngày càng lớn, và cũng do vậy nh ững rủi ro v ới các ngân hàng cũng ngày càng lớn hơn. Những rủi ro tín dụng tài trợ NK là r ất đa dạng và khó quản lý. Bởi vì khác với hoat động tín d ụng thông th ường, ho ạt động tín dụng tài trợ NK chịu tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên, bất ngờ khó nắm bắt như: tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới, các cu ộc kh ủng hoảng kinh tế chính trị ảnh hưởng rất lớn đến các quan hệ kinh tế đối ngoại, tác động trực tiếp đến tâm lý, nhu cầu cũng như nguồn cung cấp các mặt hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, các yếu tố liên quan đến tỷ giá, yếu tố th ời vụ cũng ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá NK, qua đó tác động xấu đ ến hoạt đ ộng c ủa doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng, dẫn tới tổn th ất cho ngân hàng và nền kinh tế. Như chúng ta đã biết,trong quan hệ NK thường luôn có một phía đối tác nước ngoài, và như vậy, các doanh nghiệp NK trong nước cũng nh ư ngân hàng tài trợ
  13. rất khó nắm bắt được tất cả các thông tin cần thiết về đối tác một cách chính xác. Do đó, khả năng xảy ra rủi ro đã xảy ra thì tổn th ất không th ể tránh kh ỏi đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Mặc dù, về nguyên tắc trong h ợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và đơn vị được tài trợ luôn có nh ững đi ều kho ản quy định rõ ràng quyền hạn của ngân hàng cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp, các điều khoản này nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Đồng thời đơn vị được tài trợ cũng luôn phải có tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay. Tuy nhiên, nh ững tài s ản th ế chấp này lại chính là lô hàng đó. Thậm chí ngay cả khi hợp đồng NK hàng hoá của doanh nghiệp là hoàn hảo và doanh nghiệp thực hiện hợp đồng một cách suôn sẻ thì rủi ro vẫn có thể xảy ra do sự vi phạm các đi ều kho ản trong h ợp đồng tín dụng, ngay cả khi các đơn vị được tài trợ hoàn toàn có khả năng thực hiện các cam kết đó. Rủi ro tín dụng của nhà nhập khẩu: Khi nhà nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh của mình bị vỡ nợ, phá sản, mất khả năng thanh toán sẽ gây ảnh hưởng cho ngân hàng phát hành thư tín dụng (L/C). Khi ngân hàng phát hành (L/C) thay mặt người nhập khẩu cam kết trả tiền cho bên xuất kh ẩu, trong trường h ợp các ngân hàng không yêu cầu ký quỹ 100%, mà ngược lại ngân hàng tài trợ cho vay đối với người nhập khẩu, gặp trường hợp mất khả năng thanh toán của người nhập khẩu, rủi ro trong thanh toán ngân hàng sẽ xảy ra, s ẽ gây không ít khó khăn, tổn thất cho ngân hàng phát hành. Xét một cách tổng thể, ta có thể thấy rằng, rủi ro trong tín dụng tài trợ NK cũng giống như của tín dụng ngân hàng nói chung nó luôn là một y ếu t ố b ất l ợi, tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, với hậu quả không thể lường trước được. Vì vậy, đòi hỏi các ngân hàng phải tìm ra biện pháp phòng ng ừa, h ạn ch ế t ối đa rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra. Muốn vậy các ngân hàng ph ải th ực hiện có hiệu quả trong việc tìm hiểu thông tin về đối tác, về thị trường, về dự báo và đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Các biện pháp phải được thiết lập một cách đồng bộ và phải được thưc hiện một cách nghiêm túc và có sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng chuyên trách. Có như vậy mới có thể thực hiện tốt được công tác phòng ngừa rủi ro, h ạn ch ế t ối đa tổn thất, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động NK nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, đổi mới công nghệ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài TTNK của NHTM ở Việt Nam. Do việc cho vay có liên quan chặt chẽ đến cả ngân hàng và khách hàng mà nó phục vụ, các chính sách cho vay phải được phác hoạ một cách c ẩn th ận sau khi đã xem xét nhiều yếu tố. Sau đây là một số yếu tố quan trọng nh ất ảnh h ưởng đến tín dụng tài trợ NK của NHTM. a. Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
  14. Các hoạt động kinh tế nói chung và NK nói riêng ch ịu tác động rất l ớn b ởi chính sách chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước. - Về mặt tích cực: Chính sách vĩ mô của Nhà nước có th ể t ạo đi ều ki ện cho vay NK của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Nếu Nhà n ước dùng chính sách tiền tệ mở rộng thì NHTM được cấp thêm vốn d ự trữ, kh ả năng cho vay của ngân hàng sẽ gia tăng. Các ngân hàng có th ể có chính sách cho vay t ự do hơn. Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất th ực d ương luôn là đòn b ẩy thúc đ ẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tài trợ NK ch ủ y ếu di ễn ra theo hình thức cho vay bằng ngoại tệ. Vì vậy n ếu Nhà n ước cho phép t ập trung ngoại tệ vào ngân hàng, quản lý ngoại tệ một cách ch ặt ch ẽ thì ngân hàng sẽ có nhiều nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập máy móc, thiết bị, nguyên liệu của nhà nhập khẩu. - Về mặt tiêu cực: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có th ể gây ra nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng NK của ngân hàng. Nếu Nhà nước không có chiến lược hướng về nhập khẩu thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp NK rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ ít đi l ợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm xuống. Khi Nhà nước áp đặt một hàng rào thuế quan, phi thuế quan thì nó sẽ dẫn đến tăng giá của một s ố lo ại hàng nh ập kh ẩu, lượng hàng nhập khẩu giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm. Ngoài ra, việc thay đổi nhỏ trong chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng tác động không ít đến hoạt động tín dụng tài trợ NK của Ngân hàng. Môi trường pháp không ổn định, cơ chế chính sách hay thay đổi làm ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng của t ừng ngân hàng. Đây chính là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho các NHTM. b. Môi trường kinh tế chính trị, xã hội trong và ngoài nước. Đất nước, khu vực mà có nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng ho ặc luôn luôn bị chao đảo, biến động mạnh về kinh tế, chính trị dễ dẫn đ ến ho ạt đ ộng tín dụng của Ngân hàng bị thu hẹp. Ngược lại, nếu kinh tế ổn định sẽ d ẫn đ ến chính sách cho vay tự do hơn. Thực tiễn cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở khu vực Đông Nam á đã chứng minh điều đó. Tất c ả ho ạt đ ộng c ủa các ngành các lĩnh vực của các quốc gia trong khu vực, đặc biệt hoạt động của h ệ thống ngân hàng đã bị ảnh hưởng sâu sắc. Hàng loạt ngân hàng của Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia bị tàn phá do không thu lại được các khoản nợ, không cho vay được để bù đắp chi phí khi nhu cầu tín dụng của khu vực giảm. Tình hình chính trị xã hội chiến tranh cũng như thiên tia, dịch hoạ cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng đối với các kho ản cho vay của Ngân hàng. c. Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp NK. Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín dụng ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp. Song nếu có nhu cầu vay vốn để nhập
  15. máy móc thiết bị từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng kh ả năng hoàn trả của doanh nghiệp không cao thì ngân hàng cũng s ẽ không cho vay. M ặt khác, khi ngân hàng cấp vốn cho vay các doanh nghiệp XNK, nhưng vì một nguyên nhân nào đó các ngân hàng này gặp rủi ro trong quá trình ho ạt đ ộng kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp giảm giá trị... ) làm cho họ không thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho ngân hàng. Đối với ngân hàng khi mà có quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà khôn có khả năng thanh toán hoặc cố ý chây ỳ thiếu ý thức tôn trọng các điều khoản thoả thuận trong h ợp đ ồng tín dụng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán của mình thậm chí ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá sản. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của doanh nghiệp hoạt động NK nói riêng với thái độ ý thức thanh toán của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tín dụng của ngân hàng. d. Năng lực cho vay của ngân hàng. Khả năng huy động vốn của năng lực cho vay phụ thuộc vào vốn tự có của ngân hàng. Do đó nếu doanh nghiệp kinh doanh NK có nhu cầu vốn l ớn, trong khi nguồn vốn của ngân hàng nhỏ thì sẽ không thoả mãn yêu c ầu c ủa doanh nghiệp. Tín dụng NK của NHTM gắn liền với nguồn vốn ngoại tệ. Do đó làm thế nào để huy động đủ ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp nhập khẩu đang là vấn đề lớn đối với nhiều NHTM. e. Các nhân tố khác. Trình độ quản lý kinh doanh, quản lý vốn cũng nh ư trình đ ộ chuyên môn c ủa đội ngũ nhân viên tín dụng không phải là không có ý nghĩa đối v ới ho ạt đ ộng cho vay XNK của ngân hàng. Với một đội ngũ nhân viên có kinh nghi ệm, có trình độ trong thẩm định dự án, xem xét đơn vay vốn của khách hàng thì ch ất lượng tín dụng sẽ cao và ngược lại. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng tài trợ NK của NHTM cũng luôn ph ải đ ối mặt với rủi ro lãi suất hay tỷ giá hối đoái. Tỷ giá h ối đoái luôn luôn bi ến đ ộng, sự biến động này có thể diễn ra hàng ngày. Nếu tỷ giá hối đoái hợp lý s ẽ khuyến khích cả nhập khẩu, tạo điều kiện cho nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng sẽ phát triển. Hoạt động cho vay của ngân hàng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Có nhân tố tác động tích cực khuyến khích mở rộng hoạt động cho vay. Song cũng có không ít những nhân tố kìm hãm, gây rủi ro cho ho ạt động này c ủa ngân hàng. Các ngân hàng khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp NK phải l ường trước mọi rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ngoại thương để từ đó có nh ững quy ết định đúng đắn, kịp thời, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
  16. B .Thực trạng tài trợ nhập khẩu của ngân hàng 1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Eximbank 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Ngân hàng Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quy ết đ ịnh số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. - Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép s ố 11/NH- GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với s ố v ốn đi ều l ệ đăng ký là 50 tỷ đồng VNĐ tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. - Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 t ỷ đ ồng. V ốn ch ủ s ở h ữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
  17. - Tính đến ngày 31/12/2010, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 183 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại kh ắp cả nước và đã thi ết lập quan hệ đại lý với hơn 852 Ngân hàng và chi nhánh Ngân hàng ở h ơn 80 quốc gia trên thế giới. - Nằm trong kế hoạch mở mới 40 điểm giao dịch trong năm 2009, ngày 04/3/2009, thống đốc ngân hàng nhà nước đã có công văn số 1474, 1475, 1476/NHNN-CNN chấp nhận cho eximbank được mở chi nhánh Tân Sơn Nhất - Ngày 10/8/2009 Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đã chính thức khai trương đi vào hoat động Chi Nhánh Tân Sơn Nhất 1.2 Tình Hình Hoạt Động Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn qua các năm. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 01/10-31/12/2009 Năm 2010 31/07/2011 Tổ chức kinh tế 10,82 180,5 210,16 Cá nhân 179,65 719,5 840,64 Tổng 190,47 900 1050,8 Tổng vốn huy động của Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất nhìn chung tăng qua các năm: Năm 2010 tăng 18,42% (tương đương 35,08 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2009. Trong 6 tháng đầu năm 2011, vốn huy động c ủa Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất tăng rất mạnh lên mức 952,8 tỷ đồng, tăng 5,87% so với đầu năm. Sở dĩ như vậy là do Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nh ất m ới hoạt động cuối năm 2009 nên tình hình huy động vốn trong những năm đầu chưa khởi sắc, do lượng tiền gửi cá nhân và tổ chức kinh tế không nhiều. Nhưng sang năm 2011, lượng tiền huy động tăng mạnh chính là nhờ Eximbank – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đã đẩy mạnh triển khai sản phẩm, xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh và được nhiều doanh nghiệp lớn biết đến Hoạt động tín dụng
  18. Với sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu, thì nhu cầu sử dụng vốn của các chủ th ể trong nền kinh t ế ngày càng tăng lê, và trên cơ sở tăng nguồn vốn huy động thì hoạt động cho vay và đầu tư và đầu tư kinh doanh của Eximbank – Chi Nhánh Tân Sơn Nh ất cũng liên tục phát triển qua các năm Bảng tình hình dư nợ theo các năm Đơn vị :tỉ đồng Chỉ tiêu 01/10 – 31/12/2009 Năm 2010 31/7/2011 Dư nợ ngắn hạn 87,06 356,583 531,86 Dư nợ trung hạn 25,07 77,589 154,28 Dư nợ dài hạn 62,87 235,828 328,86 Tổng dư nợ 175 670 1015 Nợ quá hạn: 0 đồng Nguồn: phòng tín dụng năm 2011 Tổng dư nợ nhìn chung tăng qua các năm, đặc biệt đến tháng 6/2011 d ư n ợ đạt 890 tỷ đồng, tăng 32,84% so với đầu năm; kết quả đạt được này là do nh ờ phương thức cho vay linh hoạt tập trung vào khach hàng lớn có xu h ướng phát triển hiện nay như: xăng dầu, dược phẩm, hóa chất, sản phẩm điện tử, dệt may, giày dép, thực phẩm... bên cạnh đó, qua chỉ tiêu nợ ngắn hạn cho thấy Eximbank – chi nhánh tân sơn nhất đã đầu tư tín dụng hợp lí như: lựa chọn khách hàng làm ăn hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh có tín nhiệm với ngân hàng Hoạt động thanh toán quốc tế Đây là hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho Eximbank – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất, góp phần giúp cho hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh ngoại hối them phần sôi nổi. và để nâng cao tỉ trọng thu dịch vụ phí và cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng cho khách hàng, Eximbank – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất đã mở rộng và phát triển các hoạt động thanh toán quốc t ế nh ư phát hành
  19. và thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền. Do đó doanh số từ hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm đều tăng, và thể hiện rõ qua bảng Bảng doanh số thanh toán quốc tế tại Eximbank – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất Đơn vị: 1000 USD Chỉ tiêu 01/10 – 31/12/2009 Năm 2010 30/06/2011 Doanh số T/T 8.956 46.729 39.062 Doanh số nhờ thu - 1.030,3 1600,5 Doanh số thanh toán 8.730 24.802 23.449,6 L/C Tổng doanh số 17.686 72.561,3 64.112,1 Nguồn: Bộ Phận Thanh Toán Quốc Tế, năm 2011 Qua bảng trên cho thấy doanh số chủ yếu là T/T, kể tới doanh s ố L/C tăng mạnh vào năm nay. Nguyên nhân sự gia tăng do nhu cầu xuất và nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng 1.1.2 Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu tại Eximbank – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất Hoat đông nhập khẩu đang phai đôi măt với khó khăn đên từ cac yêu tố trong ̣ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ́ ́ nước và thế giới. Sức tiêu thụ hang hoa trong nước chưa có dâu hiêu cai thiên rõ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̣ rêt thể hiên ở cac chỉ số tiêu dung, chỉ số san xuât công nghiêp giam hoăc có mức ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ tăng không đang kê; hang tôn kho nhiêu… đã tao sức ep lên tinh khả thi đôi với ́ ̉ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ́ cac phương an san xuât kinh doanh (SXKD), lam cho cac DN trong đó có DN ́ ́ ̉ ́ ̀ ́ nhâp khâu (NK) nguyên phụ liêu cho đâu vao SXKD dè dăt, chưa muôn mở rông ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ đâu tư, san xuât. ̀ ̉ ́ Khung hoang kinh tế thế giới lam cho thị trường tiêu thụ cua hang hoa xuât khâu ̉ ̉ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ̉ (XK) găp rât nhiêu khó khăn và chưa thể phuc hôi trong ngăn han. Sức tiêu thụ tai ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ cac thị trường lớn như Hoa Ky, EU, Nhât Ban,v .v đã giam đang kể lam cho cac ́ ̀ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ́ DNXK Viêt Nam rơi vao tinh trang thiêu đơn hang, đăc biêt là trong dai han. Bên ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ canh đo, do khó khăn kinh tế cua chinh cac quôc gia NK, mà cac quôc gia nay đã ̣ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ ́ ̀ và đang tiêp tuc tăng cường ap dung cac biên phap bao hộ san xuât trong nước ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ́ như hang rao kỹ thuât, rao can thương mai, chông ban phá giá… Điêu nay đăt cac ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ́ DNXK Viêt Nam trước nguy cơ mât thị phân tai nhiêu thị trường lớn trên thế ̣ ́ ̀ ̣ ̀ giới. Tiêp đên, những lợi thế về nhân công giá re, nguyên liêu dôi dao cua hang hoa ́ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ̀ ́ Viêt Nam trên thị trường thế giới đang dân mât đi do ban thân cac quôc gia XK ̣ ̀ ́ ̉ ́ ́
  20. khac cung đang ap những phương thức canh tranh nêu không băng viêc cung câp ́ ̃ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ́ lao đông giá rẻ thì lai thông qua cac biên phap tich cực nhăm nâng cao năng suât. ̣ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̀ ́ Bên cạnh cac khó khăn, hoat đông xuất nhập khẩu cung được hâu thuân bởi hang ́ ̣ ̣ ̃ ̣ ̃ ̀ loat cac yêu tố thuân lợi. Ở trong nước, lai suât cho vay VND đã liên tuc được ̣ ́ ́ ̣ ̃ ́ ̣ điêu chinh tiêm cân với nhu câu cua cac DN. Trong thời gian qua Chính phủ và ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ Ngân hàng Eximbank liên tục có những giải pháp nhằm kích thích tăng trưởng. Theo tính toán, trong những tháng cuối năm 2012 sẽ có hàng ngàn tỷ đồng vốn đầu tư công được chi tiêu vào nền kinh tế. Số vốn đầu tư công này có thể giúp giải quyết những vấn đề tồn kho, cải thiện tổng cầu của nền kinh tế, làm tăng nhu cầu nhập khẩu. Bên cạnh đó, sự ổn định của thị trường ngoại hối với nguồn cung USD dồi dào sẽ giúp Eximbank có thể đưa ra và thực hiện các giải pháp tài chính tiền tệ chung tay cùng Chính phủ trong việc phục hồi, phat triên ́ ̉ SXKD trong nước. Hiện nay cho vay tài trợ nhập khẩu của Eximbank Chi Nhánh Tân Sơn Nhất thực hiện dưới ba hình thưc chủ yếu: cho vay thanh toán bộ chứng từ theo L/C nhập, D/P nhập và TTR - Cho vay mở L/C Khi quyết định mở L/C, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải kí quỹ một số tiền nhất định trong tổng số tiền mở L/C. Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất thường áp dụng tỉ lệ kí quỹ trong khoản từ 10-100%, tùy theo từng loại khách hàng, từng loại L/C và căn cứ trên cơ sở quy định của nhà nước Tiền kí quỹ được coi là vốn tự có của khách hàng, và do vậy khách hàng phải tự lo để kí quỹ thông thường bằng VNĐ. Đơn vị vay vốn nộp số tiền này vào tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất, sau đó là đơn xin mua ngoại tệ tương ứng cho đơn vị và chuyển số tiền này vào tài khoản kí quỹ L/C - Cho vay thanh toán toàn bộ chứng từ hàng nhập Hình thức cho vay nhập khẩu này tại Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất bao gổm các hình thức chủ yếu: + cho vay thanh toán toàn bộ chứng từ nhập khẩu theo L/C do Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất phát hành. Đây là hình thức cho vay nhập khẩu phổ biến tại Eximbank chi nhánh Tân Sơn Nhất + cho vay thanh toán toàn bộ chứng từ nhập khẩu theo L/C do TCTD khác phát hành
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2