intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng vận hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam và các biện pháp hoàn thiện

Chia sẻ: Pham Khanh Linh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:94

503
lượt xem
246
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỷ giá hối đoái giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế của mỗi quốc gia cũng như các quan hệ thương mại quốc tế thông qua việc phản ánh tương quan giá trị đồng tiền của những nước khác nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, ngày nay tỷ giá hối đoái đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia và là vũ khí lợi hại trong cuộc chiến tranh thương mại hết sức khốc liệt trên thế giới....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng vận hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam và các biện pháp hoàn thiện

  1. trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n khoa ng©n hµng – tµi chÝnh ------ BµI TËP NHãM TµI CHÝNH QuèC TÕ Đề tài: Thực trạng vận hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam và các biện pháp hoàn thiện Danh sách nhóm 2: 1. CQ500084 Nguyễn Nam Anh 2. CQ503141 Đinh Thị Hải Yến 3. CQ500896 Nguyễn Hoàng Hiệp 4. CQ503169 Võ Đức Anh 5. CQ500186 Nguyễn Thị Ngọc Bích 6. CQ501055 Đỗ Thị Hồng 7. CQ503110 Phạm Thị Thanh Xuân 8. CQ500276 Nguyễn Văn Chuẩn 9. CQ506001 SômPhaPhon MANG NO MEK MỤC LỤC: 1
  2. Tran g Lờ nói đầu…………………………………………………………………...……….3 Chương I: Lý luận chung về tỷ giá và chính sách tỷ giá………………………..….4 1.1. Tỷ giá…..…………………………………………………………………..…..4 1.1.1. Khái niệm và phân loại………………………………………………..…...4 1.1.1.1. Khái niệm………………………………………………………..……..4 1.1.1.2. Phân loại………………………………………………………..……....4 1.1.2. Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái…………………………………...……….6 1.1.2.1. Thuyết ngang giá vàng………………………………………...……….6 1.1.2.2. Thuyết ngang giá sức mua (PPP )……………………………...……….6 1.1.3. Niêm yết tỷ giá…………………………………………………...…………8 1.2. Chính sách tỷ giá…………………………………………………...…………..9 1.2.1. Khái niệm và hệ thống chính sách tỷ giá……………………...…………….9 1.2.2. Các công cụ của Chính sách tỷ giá…………………………...……………..10 1.2.2.1. Nhóm công cụ trực tiếp…………………………………...………………10 1.2.2.2 Nhóm công cụ gián tiếp…………………………………...………………11 1.2.3. Vai trò của chính sách tỷ giá tới tăng trưởng kinh tế………... ………………..11 1.2.3.1. Đối với cán cân thanh toán……………………………...………………....11 1.2.3.2. Với lạm phát và lãi xuất………………………………... ………………….11 1.2.3.3. Với sản lượng và việc làm…………………………………………......….12 1.2.3.4. Đối với đầu tư quốc tế……………………………………………... ……...12 1.2.3.5. Với nợ nước ngoài………………………………………………...…...….12 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ…………………………………..……….13 1.2.4.1. Sức mua của mỗi đồng tiền trong một cặp tiền tệ……………….. ………..13 1.2.4.2. Cán cân thanh toán quốc tế……………………………………......………13 1.2.4.3. Yếu tố tâm lý…………………………………………………...…...…......13 1.2.4.4. Vai trò quản lý của ngân hàng trung ương…………………...……...…….13 1.2.4.5. Năng suất lao động…………………………………………………..…….13 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách tỷ giá……………………..…… 14 1.3.1. Nhóm các nước có đồng tiền mạnh………………………………………... ….14 1.3.2. Nhóm các nước đang chuyển đổi về cơ cấu kinh tế (Ba Lan, Nga, Séc…)...… 14 1.3.3. Nhóm các nước Châu Á và khu vực ASEAN………………………………....15 Chương II: Thực trạng chính sách tỷ giá ở Việt Nam…………………………………… 17 2.1. Giai đoan trước 1989: Cố đinh và đa tỷ gia………………………………………18 ̣ ̣ ́ 2.2. Thời kỳ 1989-1991 : “Thả nôi” tỷ gia…………………………………………….20 ̉ ́ 2
  3. 2.3. Thời kỳ 1992-2/1999……………………………………………………………...21 2.4. Giai đoan 1999 đên nay: thả nôi tỷ giá có điêu tiêt………………………………23 ̣ ́ ̉ ̀ ́ 2.4.1.Giai từ tháng 2/1999 đến tháng 12/2002……………………………………....23 2.4.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2006………………………………………...32 2.4.3. Giai đoạn từ năm 2007 đến nay……………………………………………….38 Chương III: Tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn gần đây…………………………………...........53 3.1.Tác động đến lạm phát…………………………………………………………… 53 3.2.Mục tiêu cân bằng cán cân thương mại…………………………………………… 57 3.2.1.Tác động chính sách tỷ giá tới cân bằng cán cân thương mại từ 1955 đến nay………………………………………………………58 3.3. Ảnh hưởng chính sách tỷ giá tới XNK trong những năm gần đây………………..63 *.Đánh giá những thành tựu , hạn chế của chính sách tỷ giá hiện nay………….…… 66 Chương IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tỷ giá trong giai đoạn sắp tới…………………………….....................................70 4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý tỷ giá……………………....70 4.1.1. Một số quan điểm trong lĩnh vực điều hành tỷ giá…………………………….70 4.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản lý tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới……………………………………...… 72 4.2. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện của chính sách tỷ giá………………………… 73 4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tỷ giá của Việt Nam trong thời gian tới……………………………………..… 74 4.3.1. Tiếp tục duy trì chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Nhà nước………... …74 4.3.2. Thực hiện chính sách đa ngoại tệ……………………………………….. …….76 4.3.3. Hoàn thiện chính sách lãi suất, đảm bảo xử lý tốt mối quan hệ giữa hai công cụ là lãi suất và tỷ giá………………………………......80 3
  4. 4.3.4. Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái trên cơ sở kết hợp đồng bộ với các chính sách quản lý vĩ mô khác của Nhà nước………………… 81 4.3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý thị trường ngoại hối theo định hướng của nền kinh tế thị trường………………………………………….......83 4.3.6. Nâng cao hiệu quả quản lý dự trữ ngoại hối của NHNN………………………84 4.3.7. Nhanh chóng thực hiện các công cụ phong ngừa rủi ro………………………..84 Kết luận…………………………………………………………………………………………….87 LỜI NÓI ĐẦU Tỷ giá hối đoái giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời s ống kinh tế của mỗi quốc gia cũng như các quan hệ thương mại quốc tế thông qua việc phản ánh tương quan giá trị đồng tiền của những nước khác nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, ngày nay tỷ giá hối đoái đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của m ỗi quốc gia và là vũ khí lợi hại trong cuộc chiến tranh th ương mại hết s ức khốc liệt trên thế giới. Trong thời gian qua, để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã nhiều lần thay đổi phương pháp đi ều hành t ỷ giá. Từ chỗ được giữ cố định, “đông cứng” trong một thời gian khá dài, đến nay tỷ giá hối đoái đã được hình thành một cách khách quan theo tín hiệu thị trường và có sự điều tiết của Nhà nước. Thực tế đã chứng minh r ằng, 4
  5. cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái hiện nay là phù hợp với đặc điểm tình hình và mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, để cơ chế điều hành tỷ giá mới có thể thực sự phát huy tác dụng cần thi ết ph ải có nh ững cải cách hơn nữa trong việc quản lý tỷ giá hối đoái. Làm sao để tỷ giá h ối đoái sát hợp với tín hiệu thị trường, theo hướng điều tiết của Nhà nước, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nâng cao uy tín của đồng tiền và tiến tới một đồng Việt Nam có khả năng chuyển đổi luôn là câu hỏi được đặt ra cho không chỉ những nhà hoạch định chính sách mà còn cho tất cả chúng ta những người học và nghiên cứu kinh tế. Đề tài nghiên cứu: “Thực trạng vận hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam và các biện pháp hoàn thiện” được lựa chọn chính từ những yêu cầu, đòi hỏi đó. Nội dung của bài luận này chỉ dừng lại nghiên cứu việc điều hành chính sách tỷ giá của NHTW Việt Nam và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tỷ giá hối đoái trong thời gian tới. Bên cạnh đó, do hạn chế về thời gian, thông tin và trình độ lý luận nên trong quá trình viết không tránh khỏi những sai sót nhất định. Chúng em rất mong nhận được sự hướng dẫn đóng góp của các thầy cô, bạn bè để hoàn thiện hơn trong việc học tập CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI1.1. Tỷ giá VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ. 1.1.1. Khái niệm và phân loại 1.1.1.1. Khái niệm Trong nền kinh tế hàng hoá hiện đại, hầu hết các quốc gia trên th ế giới đều có đồng tiền riêng khác nhau cả về hình thức lẫn giá trị và đều tham gia ngày càng tích cực vào đời sống kinh tế xã hội qu ốc t ế theo trình độ phát triển và vị thế của quốc gia mình. Trong quá trình tham gia các hoạt động thương mại, đầu tư, vay mượn và trao đổi quốc t ế... các n ước, các tổ chức , cá nhân, các đối tác phải thanh toán với nhau thông qua các đồng tiền của các bên được chuyển đổi, tính toán theo một tương quan t ỷ lệ nhất định. 5
  6. Vì vậy, tuỳ thuộc vào từng góc độ nghiên cứu, xem xét mà tỷ giá h ối đoái có thể được định nghĩa theo hai cách sau: Định nghĩa 1: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia. Theo định nghĩa này, tỷ giá hối đoái được coi là giá c ả c ủa m ột lo ại hàng hoá đặc biệt- hàng hoá tiền tệ. Ví dụ: 1 USD = 19.500 VND Định nghĩa 2: Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau mà trong thời đại ngày nay sự so sánh đó là s ự so sánh sức mua của các tiền tệ. 1.1.1.2. Phân loại Trong thực tế tuỳ từng nơi từng lúc khi quan tâm đến một khía c ạnh nào đó của tỷ gía hối đoái người ta thường gọi đến tên đến lo ại t ỷ giá đó. Do vậy cần thiết phải phân loại tỷ giá hối đoái. Dựa vào những căn cứ khác nhau người ta chia ra nhiều loại tỷ giá khác nhau: a)Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá được chia ra làm hai loại: Tỷ giá điện hối: là tỷ gía mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển ngoại hối bằng điện( telegraphic transfer -T/T) Tỷ giá thư hối: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển ngoại hối bằng thư ( mail transfen M/T) b) Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái chia ra các loại Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do nhà Nước công bố được hình thành trên cơ sở ngang giá vàng. Tỷ giá tự do là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường do quan hệ cung cầu qui định . Tỷ giá thả nổi là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường và nhà nước không can thiệp vào sự hình thành và quản lý tỷ giá này. Tỷ giá cố định là tỷ giá không biến động trong ph ạm vi thời gian nào đó. 6
  7. c)Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá được chia ra các loại: Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ. Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng ngoại tệ. Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối trong đó việc chuyển khoản ngoại hối không phải bằng tiền mặt, bằng cách chuy ển khoản qua ngân hàng. Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc chuyển trả ngoại hối bằng tiền mặt. d)Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối: Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá vào đầu giờ giao dịch hay tỷ giá mau bán ngoại hối của chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày. Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá vào cuối giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối của chuyến giao dịch cuối cùng trong ngày. Tỷ giá giao nhận ngay: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà vi ệc giao nhận ngoại hối sẽ được thực hiện chậm nhất trong 2 ngày làm việc. Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán ngo ại h ối mà vi ệc giao nhận ngoại hối sẽ được thực hiện theo thời hạn nh ất định ghi trong hợp đồng(có thể là 1,2,3 tháng sau). e)căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng t ỷ giá chia ra làm hai loại: Tỷ giá mua: là tỷ giá mà ngân hàng mua ngoại hối vào. Tỷ giá bán: là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại hối ra. 1.1.2. Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái 1.1.2.1. Thuyết ngang giá vàng Trong thời kỳ bản vị kim loại, nhất là bản vị vàng (và bạc), các đồng tiền quốc gia đều được so sánh, quy đổi với nhau trên cơ sở hàm l ượng kim loại (vàng) chứa đựng trong đồng tiền của mình hay do đơn vị đồng tiền của mình đại diện. Trong giai đoạn này, đặc biệt từ năm 1870 đến 7
  8. thời kỳ đầu đại chiến thế giới lần thứ nhất, người ta xác đ ịnh t ỷ giá gi ữa các đồng tiền bằng cách so sánh hàm lượng vàng chứa trong mỗi đơn vị tiền tệ của từng nước. Ví dụ: Hàm lượng vàng của một bảng Anh (GBP) là 2,488281 gam và của một đô la Mỹ là 0,888671 gam. Do đó, tỷ giá h ối đoái c ủa GBP và USD là: GBP/USD=2,488281/0,888671=2,80 Trong chế độ bản vị vàng, tỷ giá hối đoái của một nước cũng nh ư trên thế giới khá ổn định và thường chỉ biến động theo mức tăng gi ảm hàm lượng vàng chứa đựng trong mỗi đơn vị tiền tệ. Do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, đặc biệt là do những bất lợi của ch ế độ b ản v ị vàng (kiềm chế sự phát triển kinh tế và giao lưu kinh tế quốc tế...) nên phần lớn các nước đã từ bỏ chế độ bản vị vàng vào đầu những năm 30. Đến năm 1971, các nước hoàn toàn bãi bỏ chế độ bản vị vàng. 1.1.2.2. Thuyết ngang giá sức mua ( Purchasing Power Parity - PPP ) Khi tỷ lệ lạm phát của một nước tăng tương đối so với lạm phát của một nước khác, mức cầu đồng tiền nước đó giảm do xuất khẩu giảm. Ngoài ra, người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước có lạm phát cao có xu hướng tăng nhập khẩu. Như vậy, cả hai l ực lượng này t ạo áp lực giảm giá đồng tiền của nước có lạm phát cao.Tỷ lệ lạm phát thường khác nhau giữa các quốc gia, tạo nên các kiểu mẫu mậu dịch quốc tế để điều chỉnh thích hợp và ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái . Một trong những lý thuyết nổi tiếng nhất và gây nhiều tranh cãi nhất trong tài chính quốc tế là thuyết ngang giá sức mua, tập trung vào m ối liên hệ lạm phát – tỷ giá hối đoái. Ý tưởng căn bản của thuyết ngang giá sức mua ban đầu được phát triển bởi nhà kinh tế học cổ điển David Ricardo vào th ế kỷ 19. Nh ưng chính Gustar Cassel, một nhà kinh tế người Thụy Điển mới là người phổ biến rộng rãi PPP vào những năm 20 của thế kỷ XX. Trong những năm này, rất nhiều nước như Đức, Hungary, Nga phải trải qua thời kỳ lạm phát phi mã vì sức mua đồng tiền của các nước đó gi ảm rất m ạnh, b ị m ất giá mạnh so với các đồng tiền ổn định như USD. Lúc này quan niệm về thuyết PPP trở nên phổ biến trước thực trạng lịch s ử như v ậy. Có nhi ều hình thức khác nhau của thuyết PPP. 8
  9. Theo hình thức tuyệt đối, thuyết PPP là sự phát tri ển của quy lu ật một giá. Nội dung cơ bản của quy luật một giá là: nếu hai n ước cùng s ản xuất một loại hàng hoá giống nhau thì giá cả của hai lo ại hàng hoá đó giống nhau trên toàn thế giới và không phụ thuộc vào nước nào sản xuất ra nó. Như vậy, theo quy luật một giá thì nếu như thép của Mỹ được sản xuất với giá 100 USD/tấn, còn thép của Nhật được sản xuất ra với giá 10.000 JPY/tấn thì có nghĩa là 1 USD = 100 JPY, tỷ giá USD/JPY = 100. Giả sử tỷ giá USD/JPY = 50 thì điều đó có nghĩa: thép của Nh ật b ị đắt tương đối so với thép của Mỹ. Khi đó cầu thép c ủa Nh ật s ẽ gi ảm xuống cho đến khi giá thép của Nhật còn 5000 JPY/tấn hoặc tỷ giá phải nâng lên USD/JPY = 100 (tức là giảm giá đồng JPY). T ương t ự khi t ỷ giá là 150 JPY/USD thì xu hướng là cầu thép của Nhật tăng tới 15.000JPY/tấn hoặc tỷ giá phải giảm xuống đến 100 JPY/USD (tăng giá đồng JPY). Trên cơ sở quy luật một giá, thuyết PPP phát biểu rằng: Tỷ giá bất kỳ giữa hai đồng tiền của hai nước sẽ bằng tỷ số mức giá của hai nước đó tại cùng thời điểm. Ví dụ: Thép Nhật tăng giá 11.000 JPY/tấn, thép Mỹ vẫn ở giá 100 USD/tấn, tỷ giá cũ là 100 JPY/USD, thì lúc đó thuyết PPP nói rằng t ỷ giá sẽ được điều chỉnh theo hướng giảm giá đồng JPY, tức là bằng 110 JPY/USD. Việc vận dụng thuyết PPP chỉ cung cấp cho ta m ột h ướng d ẫn lâu dài về sự vận động của tỷ giá. Tuy nhiên, trong ngắn hạn nó không được hoàn hảo, thậm chí còn bị sai lệch đáng kể vì thị trường là không hoàn hảo, tồn tại chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thanh toán, thông tin và nhi ều hàng rào th ương m ại khác, do đó, thuyết PPP tuyệt đối hiếm khi th ấy trong thực t ế, nh ưng thuyết PPP tương đối lại khá phổ biến. Thuyết PPP tương đối được duy trì, dù cho sức mua của đồng tiền không giống nhau ở mọi nơi, thay đổi mức giá cả gi ữa hai qu ốc gia đ ược hấp thụ bởi sự biến động của tỷ giá, do đó, quan h ệ PPP đ ược duy trì không thay đổi. Nếu nước A có tỷ lệ lạm phát bằng 0% và n ước B có t ỷ lệ lạm phát bằng 10% thì đồng tiền của nước B phải giảm giá 10% so với đồng tiền của nước A. Sự biến động của tỷ giá sẽ duy trì tỷ lệ giá c ả giữa hai nước trước và sau khi lạm phát xảy ra là không thay đổi. Nếu thuyết PPP tương đối hoạt động, có hiệu lực ngay lập tức và chính xác, thì chính sách tiền tệ sẽ không có tác dụng cải thiện cán cân thương mại. Bất cứ sự thay đổi nào trong các mức giá cả giữa hai nước 9
  10. do thay đổi mức cung ứng tiền sẽ được hấp th ụ ngay lập t ức b ởi s ự thay đổi của tỷ giá. Trong thực tế thuyết PPP tương đối có ảnh hưởng tương đối tới sự biến động của tỷ giá, nhưng xảy ra chậm h ơn. Xu h ướng là rõ ràng nhưng nhiều yếu tố có thể làm méo mó quan h ệ này trong ng ắn h ạn. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do trong giai đoạn ngắn h ạn đối với cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế thì giá cả hàng hoá được coi như là cố định. Trong khi đó tỷ giá trao đổi thì được điều ch ỉnh thường xuyên do sự cập nhật thông tin và do sự thay đổi của chính sách kinh tế. Điều đó có nghĩa, sự thay đổi của tỷ giá đã tạo ra s ự sai l ệch l ớn và kéo dài so với thuyết PPP. 1.1.3. Niêm yết tỷ giá Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, tỷ giá hối đoái thường được yết giá như sau: USD/DEM = 1,4125/1,4175 USD/VND = 15.300/15.500 Trong công thức trên, đồng USD đứng trước gọi là đồng tiền yết giá và là một đơn vị tiền tệ. VND đứng sau gọi là đồng ti ền định giá và là một số đơn vị tiền tệ và thường xuyên thay đổi phụ thuộc vào th ời giá của tiền yết giá. Tỷ giá đứng trước 15.300 là tỷ giá mua đô la trả bằng VND của ngân hàng, được gọi là tỷ giá mua vào của ngân hàng (BID RATE). Tỷ giá đứng sau 15.500 là tỷ giá bán đô la thu bằng VND của ngân hàng, gọi là tỷ giá bán ra của ngân hàng (ASK RATE). Tỷ giá ASK thường lớn hơn tỷ giá BID. Chênh lệch giữa chúng gọi là SPREAD, còn đ ược g ọi là lợi nhuận (chưa nộp thuế) của ngân hàng trong giao dịch mua bán ngoại hối. Trong giao dịch ngoại hối, khách hàng thường có thể lấy tên thủ đô của các nước công nghiệp phát triển thay cho tên tiền tệ của nước đó ở vị trí tiền định giá. Ví dụ: thay vì đọc USD/DEM người ta đ ọc “t ỷ giá USD/FrankFurt”, USD/FRF là “tỷ giá USD – Paris”... Để đảm bảo tính nhanh gọn, các tỷ giá thường không được đọc đ ầy đủ mà chỉ đọc những con số thường biến động, đó là những con s ố cuối. Ví dụ: USD/DEM = 1,7015 chỉ được đọc các số lẻ sau dấu phẩy. Các số này chia làm hai nhóm số. Hai số thập phân đầu tiên đọc là “S ố” (Figure), hai số kế tiếp đọc là “Điểm” (Point). Tỷ giá trên đọc là “Đô la, Đê mác 10
  11. bằng một, bảy mươi số, mười lăm điểm”. Cách đọc điểm có th ể dùng phân số “một phần tư” thay vì đọc 25, “ba phần tư” thay vì đọc 75. Phương pháp yết giá ngoại tệ: Có hai phương pháp y ết giá ngoại t ệ là yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp. Nếu xét ở góc độ thị trường tiền tệ quốc tế, trên thế giới hiện nay chỉ có hai đồng tiền quốc gia: USD, GBP và hai ti ền t ệ qu ốc t ế: SDR, EURO (trước đây là ECU) là dùng cách yết giá trực ti ếp (Certain quotation), các tiền tệ còn lại dùng cách yết giá gián tiếp (incertain quotation): V í dụ: USD/DEM, GBP/FRF, SDR/FRF, SDR/FRF Có nghĩa là giá của USD, GBP hay của SDR, EURO được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài, còn các tiền tệ khác như DEM, FRF, VND... m ới thể hiện gián tiếp ra bên ngoài. Ví dụ: USD/VND = 15.000 Tức là giá của một USD bằng 15.000 VND, còn giá của một VND chưa thể hiện trực tiếp ra bên ngoài; muốn xác định ta làm phép chia nh ư sau: ≈ 0,00007 USD 1 VND = 1/15000 Nếu xét ở góc độ thị trường tiền tệ quốc gia, thì nước Anh và n ước Mỹ dùng cách yết giá gián tiếp để thể hiện giá cả ngoại hối, còn các quốc gia khác lại dùng cách yết giá trực tiếp để thể hiện giá cả ngoại hối. 1.2. Chính sách tỷ giá 1.2.1. Khái niệm và hệ thống chính sách tỷ giá Chính sách tỷ giá là tổng thể các nguyên tắc công cụ biện pháp được nhà nước điều chỉnh tỷ giá của một quốc gia trong một thời kỳ nh ất định nhằm đạt mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển của quốc gia đó. Để quản lý và điều hành tỷ giá NHTW thường sử dụng các chính sách chủ yếu sau: - Chính sách chiết khấu: khi NHTW nâng cao lãi suất chiết khấu làm lãi suất trên thị trường tăng, làm các nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường 11
  12. quốc tế chạy vào nước mình để thu lợi tức cao làm dịu s ự căng th ẳng c ủa cầu vượt cung ngoại hối do đó làm tỷ giá giảm xuống và ngược lại. - Chính sách hối đoái: khi tỷ giá lên cao NHTW bán ngoại hối ra thị trường kéo tỷ giá tụt xuống và ngược lại. Tuy nhiên NHTW ph ải có dự trữ ngoại hối đủ lớn, nếu cán cân thanh toán thiếu hụt thường xuyên thì khó có đủ ngoại hối thực hiện phương pháp này. - Phá giá tiền tệ: là sự nâng cao một cách chính th ức TGHĐ hay là việc nhà nước hạ thấp sức mua đồng tiền nước mình so với ngo ại t ệ làm đẩy mạnh xuất khẩu hạn chế nhập khẩu cải thiện cán cân thương mại làm tỷ giá bớt căng thẳng. - Nâng giá tiền tệ: là việc Nhà nước chính thức nâng giá đ ơn v ị ti ền tệ nước mình so với ngoại tệ làm cho tỷ giá giảm xuống. 1.2.2. Các công cụ của Chính sách tỷ giá 1.2.2.1. Nhóm công cụ trực tiếp NHTW thông qua việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì m ột t ỷ giá cố định hay gây ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới m ột m ức nh ất định theo mục tiêu đã đề ra. Hoạt động can thi ệp trực ti ếp c ủa ngân hàng trung ương tạo ra hiệu ứng thay đổi cung tiền có thể tạo ra áp lực lạm phát hay thiểu phát không mong muốn cho nền kinh t ế vì v ậy đi kèm ho ạt động can thiệp này của NHTW thì phải sử dụng thêm nghi ệp vụ th ị trường mở để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt ti ền t ệ ở lưu thông. Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ được thực hiện thông qua việc NHTW tham gia mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Một nghiệp vụ mua ngoại tệ trên thị trường của NHTW làm giảm cung ngoại tệ do đó làm tăng tỷ giá hối đoái và ngược lại. Do đó đây là công cụ có tác động mạnh lên tỷ giá hối đoái. Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ là việc NHTW mua bán có chứng từ có giá. Tuy nhiên nó chỉ tác động gián tiếp đến tỷ giá mà lại có tác động trực tiếp đến các biến số kinh tế vĩ mô khác (lãi suất, giá cả). Nó đ ược dùng phối hợp với nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ để khử đi sự tăng, giảm cung nội tệ do nghiệp vụ thị trường mở gây ra. Ngoài ra Chính phủ có thể sử dụng biện pháp can thiệp hành chính như biện pháp kết hối, quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử dụng ngoại tệ, quy định h ạn ch ế s ố l ượng 12
  13. mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời gian mua ngoại tệ, nhằm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và giữ cho tỷ giá ổn định. 1.2.2.2 Nhóm công cụ gián tiếp Lãi suất tái chiết khấu là công cụ hiệu quả nhất. C ơ ch ế tác động đến tỷ giá hối đoái của nó như sau: Khi lãi suất chiết kh ấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất trên thị trường. Từ đó tác động đến xu hướng dịch chuyển của dòng vốn quốc tế làm thay đổi tài khoản vốn hoặc ít nhất làm cho người sở hữu vốn trong nước chuy ển đổi đồng vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Cụ thể lãi suất tăng dẫn đến xu hướng là một dòng vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ đổ vào trong nước và người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước sẽ có xu hướng chuyển đồng ngoại tệ của mình sang nội tệ để thu lãi suất cao hơn do đó t ỷ giá s ẽ giảm (nội tệ tăng) và ngược lại muốn tăng tỷ giá sẽ giảm lãi suất tái chiết khấu. Muốn giảm tỷ giá hối đoái thì Chính Phủ có th ể quy định mức thu ế quan cao, quy định hạn ngạch và thực hiện trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu chiến lược. Và ngược lại sẽ làm tăng tỷ giá hối đoái. Ngoài ra Chính Phủ có thể sử dụng một số biện pháp khác như đi ều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ vớiNHTW, quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ. Mục đích là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực lên t ỷ giá khi cung cầu mất cân đối. 1.2.3. Vai trò của chính sách tỷ giá tới tăng trưởng kinh tế 1.2.3.1. Đối với cán cân thanh toán Tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ là quan trọng đ ối với m ột quốc gia vì trước tiên nó tác động trực tiếp tới giá c ả hàng xu ất nh ập khẩu của chính quốc gia đó. Khi TGHĐ tăng (đồng nội tệ xuống giá) sẽ làm tăng giá trong nước của hàng nhập khẩu và giảm giá ngoài nước của hàng xuất khẩu của nước đó, cải thiện sức cạnh tranh quốc tế của hàng trong nước. Các nguồn lực sẽ được thu hút vào những ngành s ản xu ất mà giờ đây có thể cạnh tranh hiệu quả hơn so với hàng nhâp khẩu và cũng vào ngành xuất khẩu mà giờ đây có thể có hiệu quả hơn trên các th ị 13
  14. trường quốc tế. Kết quả là xuất khẩu tăng nhập khẩu giảm làm cán cân thanh toán được cải thiện. 1.2.3.2. Với lạm phát và lãi suất Khi các yếu tố khác không đổi TGHĐ tăng làm tăng giá các mặt hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ. Các hộ gia đình,các nhà sản xu ất s ử dụng đầu vào nhập khẩu phải tiêu dùng hàng nhập khẩu với mức giá tăng cùng tỷ lệ phá giá. Kết quả mức giá chung trong nền kinh tế trở nên cao hơn đặc biệt là nền kinh tế nhỏ, mở cửa với thế giới bên ngoài có xu ất kh ẩu và nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao so với GDP. Nếu TGHĐ ti ếp t ục có s ự gia tăng liên tục qua các năm có nghĩa là lạm phát đã tăng. N ếu lãi su ất tăng ở mức vừa phải có thể kiểm soát sẽ kích thích tăng trưởng nh ưng nếu l ạm phát tăng quá cao sẽ tác động làm lãi xuất tăng làm giảm đầu tư ảnh hưởng không tốt đến đời sống kinh tế. 1.2.3.3. Với sản lượng và việc làm Đối với các lĩnh vực sản xuất chủ yếu dựa trên nguồn lực trong nước thì khi TGHĐ tăng, sự tăng giá hàng nh ập kh ẩu sẽ giúp tăng kh ả năng cạnh tranh cho các lĩnh vực này giúp phát triển sản xuất từ đó t ạo thêm công ăn việc làm giảm thất nghiệp, sản lượng quốc gia có thể tăng lên và ngược lại. 1.2.3.4. Đối với đầu tư quốc tế - Đầu tư trực tiếp: TGHĐ tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư hoặc góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước sở tại thường được chuyển đổi ra đồng n ội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó tỷ giá còn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt động đầu tư nước ngoài. Do đó sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng nhất định tới hành vi của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại hay không. - Đầu tư gián tiếp: là loại hình đầu tư thông qua hoạt đ ộng tín d ụng quốc tế cũng như việc mua bán các loại chứng khoán có giá trên th ị trường. Trong một thế giới có sự luân chuyển vốn quốc tế tự do khi TGHĐ tăng tổng lợi tức từ khoản vay bằng ngoại tệ lớn hơn lãi su ất trong n ước 14
  15. sẽ xảy ra hiện tượng luồng vốn chảy ra nước ngoài và ngược lại TGHĐ giảm luồng vốn sẽ đổ vào trong nước. Như vậy muốn tạo môi trường đầu tư ổn định nhằm phát triển kinh tế đòi hỏi các quốc gia xây dựng và điều chỉnh một chính sách tỷ giá ổn định hợp lý giảm mức độ rủi ro trong lĩnh vực đầu t ư và thu hút v ốn đ ầu tư nước ngoài. 1.2.3.5. Với nợ nước ngoài Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó hoặc những đồng tiền mạnh nên khi TGHĐ tăng lên cũng đồng nghĩa với sự tăng lên của gánh nặng nợ nước ngoài. Ngày nay khi s ự luân chuyển vốn quốc tế ngày càng tự do thì các nước đặc bi ệt các n ước đang phát triển càng cần phải thận trọng hơn trong chính sách tỷ giá để đảm bảo tăng trưởng và khả năng trả nợ nước ngoài. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ 1.2.4.1. Sức mua của mỗi đồng tiền trong một cặp tiền tệ Do tỷ giá được xác định dựa trên quan hệ cung cầu về ngoại h ối và nguyên tắc một giá nên khi sức mua của đồng nội tệ tăng lên sẽ làm tỷ giá giảm xuống và ngược lại 1.2.4.2. Cán cân thanh toán quốc tế Đây là yếu tố cực kì quan trọng trong những yếu tố kinh tế tác động đến tỷ giá. Đánh giá chung có tính ch ất truy ền th ống đ ối với s ự bi ến động của TGHĐ, các nhà kinh tế đều cho rằng lượng hàng hóa xu ất nh ập khẩu và dịch vụ quốc gia là những nhân tố cơ bản đứng sau l ưng tăng giá TGHĐ. Tình trạng của cán cân thanh toán tác động đến cung cầu về ngoại hối do vậy, tác động trực tiếp đến TGHĐ. 1.2.4.3. Yếu tố tâm lý Dựa vào sự phán đoán từ các sự kiện kinh tế, chính trị của một nước và tình hình thế giới, cả chính trị và kin tế có liên quan các nhà kinh doanh ngoại hối bao gồm các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp và kể cả người đầu cơ tùy theo sự phán đoán đó mà hành động. Yếu tố tâm lý ảnh hưởng một cách hết sức nhạy cảm đối với thị trường tài chính, trong đó có thị trường hối đoái. Tuy nhiên những bi ến 15
  16. động này bao giờ cũng mang tính chất ngắn hạn, xác l ập một v ị th ế ng ắn hạn. 1.2.4.4. Vai trò quản lý của ngân hàng trung ương Chế độ tỷ giá mà phần đông các nước vận hành là thả nổi có quản lý do đó vai trò can thiệp của nhà nước giữ vị trí quan trọng. NHTW t ự biến mình thành một bộ phận của thị trường, quyện chặt với thị trường, lúc với tư cách người mua lúc khác là tư cách người bán, nhằm tác động về phía cung hay cầu của quỹ ngoại hối thị trường nhằm cho ra một tỷ giá phù hợp như ý đồ của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên điều kiện vật chất để có thể can thiệp là thực lực về tiềm năng quốc gia biểu hiện bằng quỹ ngoại tệ bình ổn giá, bao gồm ngoại tệ dự trữ quốc gia. 1.2.4.5. Năng suất lao động Nếu năng suất lao động trong nước có sự gia tăng sẽ làm cho mức giá tương đối có xu hướng sụt giảm làm đồng ngoại tệ có xu hướng giảm hay đồng nội tệ lên giá làm tỷ giá giảm xuống. 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách tỷ giá Hiện nay trên thế giới, các quốc gia nhìn chung đều sử dụng chính sách thả nổi có quản lý nhưng mức độ quản lý hay th ả nổi là khác nhau ở các quốc gia khác nhau. 1.3.1. Nhóm các nước có đồng tiền mạnh Những nước này gần như tự do ngoại hối và thống nhất một tỷ giá duy nhất cho tất cả các hoạt động có liên quan. Các nước này có khả năng dự trữ ngoại tệ của NHTW dồi dào, có thị trường ngoại hối phát triển ở mức độ cao, các công cụ gián tiếp mà NHTW sử dụng rất phong phú, đa dạng và có tính chất hỗ trợ nhau. Điển hình ở nhóm này là Mỹ. Thị trường tiền tệ, ngoại hối của Mỹ là thị trường phát tri ển và hoàn chỉnh vào loại nhất thế giới, nghệ thuật điều ch ỉnh tỷ giá của h ọ cũng đạt đến độ hoàn hảo và có ảnh hưởng toàn cầu. Chính sách đồng đô- la yếu, rơi tự do chính là yếu tố kích thích xuất khẩu của Mỹ, thúc đ ẩy tăng trưởng tạo ra nhiều nhu cầu việc làm, góp ph ần gi ải quy ết n ạn th ất nghiệp vốn vẫn lơ lửng như một mối đe doạ với siêu cường quốc kinh t ế thế giới. Về dài hạn, chính sách này ít nguy cơ gây tăng mạnh l ạm phát và sẽ làm tăng lãi suất và kích thích các nhà đầu tư nước ngoài t ạo ra hàng t ỷ đô-la cho Mỹ trang trải các thâm hụt trong ngân sách và tài khoản vãng lai. 16
  17. 1.3.2. Nhóm các nước đang chuyển đổi về cơ cấu kinh t ế (Ba Lan, Nga, Séc…) Các nước trong nhóm này đều gắn đồng tiền với một số ngoại tệ nhất định (Ba Lan với 5 đồng tiền USD, DEN, GBP, FRF, CHF; CH Séc với 2 đồng tiền DEM, USD) tỷ giá được công bố hàng ngày với m ức dao động cho phép. NHTW sẽ can thiệp khi tỷ giá ra ngoài biên độ dao động. Trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường, dự trữ ngoại tệ thấp, thị trường hối đoái và nội tệ chưa phát triển thì cơ chế trên tỏ ra là một điểm tựa tương đối chắc chắn cho NHTW trong việc kiểm soát chính sách tỷ giá. Chúng ta sẽ xem xét trường hợp của nước Nga. Trước cuộc khủng hoảng T8/1998, chủ trương thực hiện liệu pháp ‘sốc’ để cải tổ nền kinh tế, Chính phủ Nga đã áp dụng cơ ch ế t ỷ giá thả nổi hoàn toàn cùng với khá nhiều chính sách tự do hoá trong giai đo ạn 91-95. Những đợt phá giá vô căn cứ đã góp phần t ạo ra s ự t ụt d ốc t ới 3000 lần của đồng Rúp so với USD, làm tăng lạm phát trong nước. Ước tính đến năm 1995, tổng giá trị USD bằng tiền mặt lưu hành quy đổi giá trị so với đồng Rúp đã vượt quá 3 lần, Nga là quốc gia tầm cỡ duy nh ất trong lịch sử phụ thuộc quá nhiều vào đồng tiền của một quốc gia khác. Ngày 6-7-1995, Chính phủ Nga đưa ra hệ thống ‘hành lang hối đoái’ nhằm tạo tiền đề cho quá trình cố định tỷ giá đồng tiền này. Năm 1998, sau khi thay đổi mệnh giá đồng Rúp theo t ỷ l ệ mới 1/1000 tỷ giá đồng Rúp giảm xuống còn một con số, Chính Phủ Nga đã quyết định thực hiện chính sách cố định tỷ giá ở mức 6.2 R/USD. Song với những biến động quá lớn về giá cả một số mặt hàng chủ chốt trên th ị trường quốc tế đã gây nên khủng hoảng tiền tệ T8/1998, hệ thống Ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, khoảng 1/3 ngân hàng b ị phá sản, gần 160 tỷ USD nợ nước ngoài không có kh ả năng trả...Ngày 9/9/1998, Nga đã buộc phải từ bỏ mục tiêu biên độ tỷ giá và chuy ển sang hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi, do thị trường quyết định, NHTW chỉ có nhiệm vụ ngăn chặn sự dao động quá nhiều của tỷ gía. T7/2004, NHTW Nga đã quyết định chuyển sang hệ thống mới, tỷ gía được xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân của đồng Rúp so với USD và € . Bài học rút ra ở đây là: + Cơ chế điều hành TGHĐ cần được đặt trong mối quan h ệ v ới lãi suất và lạm phát, phù hợp với từng thời kỳ nhất định, ph ối h ợp song song với chính sách kinh tế trên tất cả ngành lĩnh vực khác. + Sự phá giá vô căn cứ đồng tiền quốc gia trong th ời kỳ chuy ển đổi và chính sách thả nổi khiến đồng tiền nội tệ bị m ất giá nghiêm tr ọng, 17
  18. lạm phát gia tăng khó kiểm soát làm tháo chạy dòng vốn đầu tư nước ngoài, giảm tốc độ tăng trưởng. + Cơ chế TGHĐ thả nổi nếu được đặt trong biên độ dao động nhất định có thể thành công và thích hợp với công cuộc cải cách kinh tế- xã hội. 1.3.3. Nhóm các nước Châu Á và khu vực ASEAN Các nước ASEAN đa số đều thả nổi TGHĐ, không quy đ ịnh giới hạn với các NHTM. Đa số các nước này có thị trường h ối đoái phát tri ển, thị trường chứng khoán có tốc độ tăng trưởng cao, mức dự trữ ngoại tệ lớn đủ điều kiện để tiến tới tự do hoàn toàn, NHTW có đủ s ức cũng nh ư các công cụ để can thiệp trong trường hợp cần thiết. Trung Quốc là nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng mạnh và hàng đầu ở Châu Á, T4/1994 Chính Phủ nước này đã chính thức công bố thực hiện chính sách TGHĐ “thả nổi có quản lý”: tỷ giá đồng NDT được dao động trong một biên độ hẹp và NHTW có thể điều chỉnh tỷ giá mục tiêu trên cơ sở các biện pháp kiểm soát chặt chẽ vốn vào ra của Chính ph ủ. Điều này không những làm ổn định tiền tệ mà còn tạo được lòng tin của nhõn dõn thông qua việc đưa đồng tiền đến gần giá trị th ực c ủa nó. T12/1996, NDT được chính thức chuyển đổi trong các giao dịch trên tài khoản vãng lai sau khi đựơc ấn định ở mức 8.27 NDT/USD( biên độ dao động 0.125% ). Chế độ tỷ giá mới này đã biến Trung Quốc thành khu vực an toàn, thu hút đầu tư rất mạnh kể cả trong th ời kỳ kh ủng hoảng khu vực, thay thế Mỹ trở thành nước thu hút FDI lớn nhất th ế gi ới, d ự tr ữ ngoại tệ chỉ xếp sau Nhật Bản. Vai trò của đồng NDT ngày càng được củng cố và nâng cao trên khu vực và thế giới. Ngày 31/7/2005, Trung Quốc tuyên bố TGHĐ đồng NDT căn cứ vào “giỏ” ngoại tệ gồm USD, Euro, yên Nhật và đồng won Hàn Quốc. NHTW Trung Quốc mới đây đã tăng giá NDT 2% nhằm làm d ịu tình tr ạng mất cân bằng trong mậu dịch đối ngoại của Trung Quốc, mở rộng kích cầu trong nước cũng như nâng cao mức cạnh tranh của doanh nghi ệp trên trường quốc tế, nâng cao hiệu quả tận dụng vốn nước ngoài…Người phát ngôn NHTW Trung Quốc cho biết: hiện nay khâu quản lý ngoại t ệ của nước này đã được nới lỏng dần dần, việc xây dựng thị trường ngo ại tệ không ngừng tăng cường, các cuộc cải cách tiền tệ đã thu được tiến triển thực chất, kiểm soát vĩ mô thu được thành quả nổi bật, kinh t ế quốc dân tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ồn định.Vì vậy Trung Quốc chọn th ời điểm này để thực hiện cải cách tỷ giá. 18
  19. Kết luận Khi có một thị trường hối đoái và nội tệ phát triển ở mức cao có đầy đủ công cụ gián tiếp giúp NHTW linh hoạt trong can thiệp và trung hoà giữa các chỉ tiêu của chính sách tiền tệ.B ản thân n ền kinh t ế đó cũng phải phát triển mạnh, có dự trữ đồng tiền có sức mạnh và có kh ả năng chuyển đổi, ổn định tương đối, có xu hướng tăng giá. Đặc trưng CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ chính sách tỷ Ở VIỆT NAM của một quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào cơ chế xác định và cơ chế can thiệp lên tỷ giá mà quốc gia đó áp dụng. Căn cứ vào cơ chế xác định và cơ chế can thiệp lên tỷ giá, thì chính sách tỷ giá của Việt Nam kể từ khi có đồng tiền Quốc gia (1955) cho đến nay có thể được chia thành bốn giai đoạn như sau: Giai đoạn thứ nhất: 1955-1989 Đặc trưng của thời kỳ này là nhà nước độc quyền về ngoại th ương và ngoại hội, do đó tỷ giá cũng do Nhà nước độc quyền xác định, không tính đến yếu tố cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Đây là thời kỳ chế độ tỷ giá cố định, đa tỷ giá với tính chất phi thị trường sâu sắc. Giai đoạn thứ hai: 1989-1991 Đặc trưng của thời kỳ này là bãi bỏ chế độ đa tỷ giá, chuyển sang áp dụng chế độ đơn tỷ giá (tỷ giá chính thức) và được điều ch ỉnh m ạnh theo 19
  20. tín hiệu thị trường. Chính vì vậy, nhiều người coi thời kỳ này là th ời kỳ “thả nổi” tỷ giá, Nhà nước không có khả năng kiểm soát. Giai đoạn thứ ba: 1992- 2/1999 Đặc trưng của thời kỳ này là tỷ giá được chính th ức ấn định trên các cơ sở : Đấu thầu tại trung tâm giao dịch ngoại tệ từ 10/1991 đến 31/12/1994. Do đó nội dung tỷ giá đã hàm chứa yếu tố cung c ầu ngo ại t ệ trên thị trường Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng t ừ 1/1995 đến 2/1999. Chính vì vậy nội dung tỷ giá đã hàm ch ứa nội dung cung cầu ngoại tệ toàn diện và khách quan hơn trước. Ngoài ra trong giai đoạn này đã nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ Đông Nam Á 1997-1998. Giai đoạn thứ tư: Từ tháng 2/1999 đến nay Đặc trưng cơ bản của thời kỳ này là thay vì ấn đ ịnh và công b ố t ỷ giá chính thức, NHNN bây giờ chỉ “thông báo” tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Đây là thời điểm chuyển từ chế độ tỷ giá cố định (tỷ giá chính thức ) sang chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết. Trong bốn giai đoạn nêu trên, bài thảo luận này xin được đi ểm qua những nét nổi bật trong 3 giai đoạn đầu và đi sâu vào giai đo ạn gần đây nhất với chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết từ 2/1999 đến nay. 2.1. Giai đoan trước 1989: Cố đinh và đa tỷ giá ̣ ̣ a) Bôi canh kinh tế ́̉ Trong giai đoan nay, nên kinh tế Viêt Nam là nên kinh tế đong c ửa va ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ hướng nôi. Đây là thời kỳ cua cơ chế tâp trung quan liêu bao câp. ̣ ̉ ̣ ́ Cac ban hang chủ yêu là cac nước XHCN trong hôi đông tương trợ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ̀ kinh tê. Hinh thức trao đôi thương mai chủ yêu là hang đôi hang giữa cac ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ̉ ̀ ́ nước theo môt tỷ giá đã được thoả thuân trong hiêp đinh ký kêt song ̣ ̣ ̣ ̣ ́ phương hay đa phương. b) Chinh sach tỷ giá (phương phap xác định, chinh sach quan ly) ́ ́ ́ ́ ́ ̉ ́ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0