Đề tài: Thực trạng về hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo trong công tác xóa đói giảm nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bắc Trà My.
lượt xem 99
download
Như mọi người đã biết, hiện nay đói nghèo là một vấn đề lớn và nhức nhối đối với toàn cầu, đói nghèo đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với những mức độ khác nhau và đã trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển của từng khu vực, từng quốc gia, dân tộc và từng địa phương.Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ, sau hơn hai mươi năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được các thành tựu đáng kể. Trước hết là sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng xuất và sản...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng về hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo trong công tác xóa đói giảm nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bắc Trà My.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như mọi người đã biết, hiện nay đói nghèo là một vấn đề l ớn và - nhức nhối đối với toàn cầu, đói nghèo đã và đang diễn ra trên kh ắp các châu lục với những mức độ khác nhau và đã trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển của từng khu vực, từng quốc gia, dân t ộc và từng địa phương.Việt Nam cũng không phải là trường h ợp ngo ại lệ, sau hơn hai mươi năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được các thành t ựu đáng kể. Trước hết là sản xuất nông nghiệp và phát tri ển nông thôn, năng xuất và sản lượng các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi tăng khá nhanh. Từ một nước phải lo nhập khẩu lương thực, nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ nhất thế giới . Tuy nhiên, nước ta cũng còn phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Trong đó có v ấn đề đói nghèo và sự phân hoá giàu nghèo đang di ễn ra sâu s ắc v ới khoảng cách ngày càng giãn rộng. Dân số nước ta gần 80% là lao động nông nghiệp, K ỹ thu ật canh - tác còn lạc hậu, ruộng đất manh mún, năng suất thấp…một bộ phận dân cư còn sống ở mức nghèo đói nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các đối tượng này rất khó tiếp c ận với tín dụng tại các ngân hàng thương mại vì họ không có đi ều ki ện về tài sản đảm bảo nợ vay, chưa quen với vốn tín dụng để phát triển sản xuất. Do vậy, Xoá Đói Giảm Nghèo (XĐGN) là việc làm được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm không những cho phát tri ển kinh tế mà còn là mục tiêu chính trị xã hội mang tính chiến lược lâu dài và được đặt thành chương trình quốc gia và có nhiều chính sách đ ể th ực hiện. Phát triển Kinh tế - Xã hội phải thực hiện thành công ch ương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN. Trong rất nhiều giải pháp đ ồng b ộ để thực hiện chương trình này, Chính phủ Việt Nam đã thực sự quan tâm đến việc tạo lập kênh dẫn vốn tới hộ nghèo còn gặp khó khăn trong sản xuất. Nhiều chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo b ắt
- đầu từ những khoản vốn nhỏ được cho người nghèo vay với lãi xuất thấp từ nguồn ngân sách của Chính phủ hoặc các Ban ngành, đoàn thể đã ra đời nhằm phục vụ mục tiêu XĐGN của Đảng và Nhà n ước. trong vòng 18 năm, cùng với yếu tố đổi mới n ền kinh t ế vai trò tín dụng đặc biệt tín dụng hỗ trợ người nghèo đã giúp cho h ơn 30 triệu người thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58% năm 1993 xu ống còn 11% năm 2011 theo tiêu chuẩn quốc gia. Huyện Bắc Trà My với dân số khoản 41.605 người, nh ưng h ơn 90% - dân số sống bằng nông nghiệp do kỹ thuật còn lạc hậu, điều ki ện t ự nhiên không thuận lợi, giá cả biến động và thiếu vốn sản xuất…nên đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, t ỷ lệ hộ nghèo r ất cao gần 47% theo tiêu chí mới hiện nay. Để nâng cao thu nhập cho ng ười dân và giảm tỷ lệ nghèo, chương trình XĐGN được các cấp lãnh đ ạo xác định là vấn đề có tính chiến lược lâu dài và luôn đ ặt công tác này như một nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát tri ển Kinh tế - Xã hội. Trong rất nhiều giải pháp để thực hiện ch ương trình XĐGN, tín dụng cho người nghèo đặc biệt là chương trình cho vay h ỗ trợ người nghèo được các cấp lãnh đạo quan tâm và thực hi ện r ất sớm. Điều này giúp cho nông dân, phụ nữ nghèo, đ ối t ượng chính sách được vay vốn phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu qủa thực tế chương trình này như thế nào? Có đáp ứng đúng mong đợi hay không? Tình hình thực hiện chương trình này ra sao? Khó khăn cần phải giải quyết là gì? Giải pháp nào nên đ ược đ ưa ra? Để trả lời những vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “TH ỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PGD Ngân hàng Chính Sách Xã Hội huyện BẮC TRÀ MY” nhằm tìm hiểu thuận l ợi, khó khăn và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu qủa ch ương trình cho vay h ỗ trợ người nghèo trong công tác giảm nghèo tại địa ph ương. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo và tín d ụng -
- đối với hộ nghèo. Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu qủa cho vay h ộ nghèo t ại - PGD Ngân hàng Chính Sách Xã Hội (CSXH) huyện Bắc Trà My. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa tín dụng hộ nghèo - tại PGD Ngân hàng CSXH Huyện Bắc Trà My. 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực trạng về hoạt động cho vay hỗ trợ người nghèo trong công tác xóa đói giảm nghèo tại PGD NHCSXH huy ện B ắc Trà My. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Trà My. 3.3 Thời gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động của các cơ quan liên quan đến hoạt đ ộng cho vay hỗ trợ người nghèo từ năm 2009 đến 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương phàp luận Phương pháp duy vật biện chứng được tác giả sử dụng làm cơ sở lý luận cho đề tài. Trong bài báo cáo còn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp diễn dịch – quy nạp để tìm hiểu vấn đ ề nghiên cứu. 4.2 Phương pháp kỹ thuật nghiên cứu cụ thể 4.2.1 Thu thập thông tin 4.2.1.1 Thu thập, phân tích nguồn thông tin thứ cấp
- Số liệu thứ cấp được thu thập tại các phòng ban có liên quan nh ư Ban Chỉ đạo Xóa Đói Giảm Nghèo và Giải Quyết Việc Làm huyện Bắc Trà My, Ngân hàng CSXH huyện Bắc Trà My, Hội Phụ Nữ,Hội Cựu Chiến Binh, Hội Thanh Niên và Hội Nông Dân huyện Bắc Trà My, K ết qủa thu thập số liệu cho chúng ta biết được tình hình đói nghèo, tình hình h ỗ tr ợ tín dụng cho người nghèo, kết qủa đạt được với công tác XĐGN. 4.2.1.2 Thu thập, phân tích nguồn thông tin sơ cấp Trong phần thu thập số liệu ban đầu đề tài thu thập cả số liệu định tính và số liệu định lượng qua điều tra phỏng vấn trực tiếp nông dân tham gia vay chương trình cho vay hỗ trợ người nghèo và trao đ ổi với lãnh đạo quản lý chương trình này ở huyện và xã. Từ kết qủa thu th ập này, chúng ta sẽ biết được thông tin về tình hình vay vốn, sử dụng vốn, hi ệu q ủa s ử dụng vốn vay của người nghèo… Cùng với số liệu thứ cấp, chúng ta sẽ đánh giá mặt đạt được cũng như các tồn tại chương trình trong việc h ỗ trợ giảm nghèo, nhằm đề nghị giải pháp nâng cao hi ệu q ủa ch ương trình trong tương lai. 4.2.2 Phương pháp xử lý thông tin Để tiến hành phân tích số liệu, tác giả sử dụng các ph ương pháp phân tích số liệu cụ thể sau: Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô t ả - sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện t ượng Kinh tế - Xã hội. Mô tả quá trình cho vay của các tổ chức liên quan và quá trình sử dụng vốn vay của các hộ nông dân. Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong - công tác nghiên cứu. Thông qua phương pháp này mà rút ra đ ược các kết luận về tác động của các nguồn vốn hỗ trợ đối với giảm tỷ lệ nghèo trong từng giai đoạn; trước khi vay vốn và sau khi sử dụng nguồn vốn cho vay, của các hộ
- vay vốn hỗ trợ. 5. Kết cấu đề tài Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO Tổng quan về đói nghèo 1.1. 1.1.1. khái niệm đói nghèo 1.1.2. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo 1.1.3. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo 1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo 1.2. 1.2.1. Yếu tố khách quan 1.2.2. Yếu tố chủ quan Tín dụng và hiệu qủa tín dụng đối với hộ nghèo 1.3. 1.3.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo 1.3.2. Hiệu quả tín dụng hộ nghèo Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PGD NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BẮC TRÀ MY TỪ NĂM 2009-2011 2.1. Tình hình đói nghèo tại huyện Bắc Trà My 2.1.1. Tổng quan về Kinh tế - Xã hội huyện Bắc Trà My 2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại huyện Bắc Trà My 2.2. Tổng quan về quá trình hình thành, phát triển mô hình tổ chức và hoạt động của PGD NHCSXH huyện Bắc Trà My 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng
- 2.3. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bắc Trà My 2.3.1. Nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Bắc Trà My từ năm 2009-2011 2.3.2. Hoạt động cho vay tại PGD NHCSXH huyện Bắc Trà My từ năm 2009-2011 2.3.2.1. Phân tích diễn biến dư nợ cho vay tại PGD NHCSXH từ năm 2009-2011 2.3.2.2. Phân tích diễn biến dư nợ cho vay hộ nghèo qua các tổ chức Chính trị - Xã hội từ năm 2009-2011 2.3.2.3. Phân tích cơ cấu cho vay hộ nghèo theo thời hạn vay tại PGD NHCSXH huyện Bắc Trà My từ năm 2009-2011 2.3.2.4. Phân tích cơ cấu cho vay hộ nghèo theo mục đích vay 2.3.2.5. Phân tích dư nợ cho vay hộ nghèo trên tổng nguồn vốn 2.3.2.6. Phân tích dư nợ cho vay hộ nghèo trên dư nợ cho vay 2.3.3. Kết quả hoạt động tài chính 2.4. Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo 2.4.1. Những kết quả đạt được 2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN BẮC TRÀ MY 3.1. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay hộ nghèo 3.1.1. Giải pháp về cơ chế cho vay đối với hộ nghèo 3.1.2. Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ 3.1.3. Tăng trưởng nguồn vốn để đảm bảo đủ vốn cho người nghèo 3.1.4. Kết hợp chặt chẽ giữa các Ngành, Đoàn thể, Chính quyền với NHCSXH 3.1.5. Kết hợp nguồn vốn vay hổ trợ người nghèo với các dự án khác 3.1.6. Tập huấn kỹ thuật khuyến nông và cách hạch toán cho người nghèo 3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Kiến nghị đối với người dân 3.2.2. Kiến nghị đối với các tổ chức TK&VV 3.2.3. Kiến nghị đối với UBND và các tổ chức CT – XH các cấp 3.2.4. Kiến nghị đối với nhà nước Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO
- 1.1 Tổng quan về đói nghèo khái niệm đói nghèo 1.1.1 Theo các nhà khoa học, nghèo là một vấn đề khó có khái niệm chung để đo lường và hiểu cho thấu đáo. Do đó, tùy vào quan niệm và cách tiếp cận mà người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau về nghèo đói. Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào 9/2003. Các quốc gia đã thống nhất cao và cho rằng: “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: Con người bị coi là nghèo khổ khi mà thu nhập của họ ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi họ không có những gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức. Ngân hàng thế giới cho rằng: Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực. Tóm lại, các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh: Thứ nhất, không được thụ hưởng nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu cho con người. Thứ hai, có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. Thứ ba, thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng. Hiểu một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư vì những lý do nào đó không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu mà xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của chính xã hội đó. Biểu hiện của việc không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản đó, chẳng hạn, là tình trạng thiếu
- ăn, suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, ô nhiễm môi trường, tỷ lệ tử vong ở trẻ em sơ sinh cao, tuổi thọ thấp… Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo 1.1.2 Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo là công cụ quan trọng để xác định mức độ và tình trạng nghèo của mỗi quốc gia. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo có thể được hiểu là một chuẩn mực chung nào đó mà người hay hộ nào đó có thu nhập hoặc chi tiêu dưới mức chuẩn chung sẽ được coil à nghèo. Tiêu chí này là một khái niệm động, thay đổi theo thời gian và được điều chỉnh hợp lý theo tình hình phát triển của các quốc gia, các tổ chức quốc tế trên thế giới. a) Phân loại chuẩn nghèo đói theo Ngân hàng thế giới Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia. Bảng 1.1: Tiêu chuẩn nghèo đói theo sự phân loại của Wỏld Bank Khu vực Mức thu nhập tối thiểu (USD/người/ngày) Các nước đang phát triển 1 Châu Mỹ Latinh và Caribe 2 Các nước phát triển 14,4 Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển – PGS.TS Đinh Phi Hổ Mỗi quốc gia cũng xác định mức thu nhập tối thiểu riêng của nước mình dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế của từng giai đoạn phát triển nhất định, do đó mức thu nhập tối thiểu được thay đổi và nâng dần lên. Theo báo cáo về tình hình nghèo đói của Ngân hàng thế giới, với chuẩn nghèo trên, số người sống dưới mức nghèo khổ trên thế giới đã giảm rõ rệt trong vòng 15 năm qua (1981 – 2005), song tốc độ giảm vẫn chậm và số người nghèo vẫn còn rất lớn. Đến năm 2008, Ngân hàng thế giới đã nâng từ 1USD/người/ngày lên 1,25
- USD/người/ngày (theo chỉ số giá cả năm 2005). Theo tiêu chuẩn này, số người nghèo trên thế giới đã giảm từ 1,9 tỷ người xuống còn 1,4 tỷ người trong vòng ¼ thế kỷ. b) Phân loại chuẩn nghèo đói theo Việt Nam Ở Việt Nam, tiêu chí xác định hộ nghèo để được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước dành cho người nghèo phải căn cứ vào chuẩn nghèo mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành trong từng giai đoạn. • Giai đoạn 2001-2005 Giai đoạn này chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định số 143/2000/QĐ – BLĐTBXH ngày 1/11/2000 như sau: + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, tương đương 960.000 đồng/năm. + Vùng nông thôn cho đồng bằng: 100.000 đồng/tháng hay 1.200.000 đồng/ năm. + Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng hay 1.800.000 đồng/năm. Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới mức quy định trên được xác định là hộ nghèo. • Giai đoạn 2006-2010 Giai đoạn này chuẩn nghèo được xác định theo Quyết định 170/2005/QĐ – TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ như sau: + Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/tháng hay 2.400.000 đồng/người/năm trở xuống là nghèo. + Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng hay 3.120.000 đồng/người/năm trở xuống là nghèo. • Giai đoạn từ năm 2011-2015 chuẩn nghèo được áp dụng theo Quyết định
- 09/2011/QĐ – TTg ngày 1/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ. + Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng hay 4.800.000 đồng/người/năm trở xuống là nghèo; hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng – 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. + Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng hay 6.000.000 đồng/người/năm trở xuống là hộ nghèo; hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng – 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo. Sự cần thiết phải giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo 1.1.3 a) Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi trường và cản trỏ nâng cao dân trí Đa số người nghèo hiện sống tại khu vực nông thôn. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa nông thôn và thành thị là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề xã hội. Ở nông thôn đất sản xuất có hạn và ngày càng bị thu hẹp; ngành nghề phụ một số nơi không phát triển và có thu nhập thấp hoặc không có ngành nghề phụ dẫn đến thời gian nông nhàn nhiều, hậu qủa góp phần nảy sinh các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cấp, nghiện hút. Những mất mat đi kềm đó là việc các hộ nghèo buộc phải bán đất, di dân tự do ra thành thị và ven đo thị, nơi họ sinh thiếu hoặc không có những dịch vụ cơ bản, một bộ phận con cái họ dễ trở thành nạn nhân của tội phạm (trộm cấp, buôn bán hàng cấm, gái mại dâm…) và sự xuống cấp của môi trường xunh quyanh tăng ở mức ngoài kiểm soát… Nhiều hộ cả vợ chồng bỏ ra thành phố làm ăn, một năm về nhà vài lần, ở nhà các con tự nuôi nhau hoặc ở nhà với ông bà đã lớn tuổi, các con thiếu sự quản lý, thiếu tình thương bố mẹ, nhiều trường hợp học hành giảm sút bị bỏ dở, tham gia trộm cắp… Tại thành phố sự chênh lệch giàu nghèo rõ nét, thiếu việc làm, không có đất để sản xuất dẫn đến một số người làm ăn phi pháp, tệ nạn nghiện hút ở thanh thiếu niên ngày càng gia tăng…
- b) Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước Mục tiêu tổng quát của Việt Nam trong giai đoạn 10 năm 2001-2010 là: “ Đưa Việt Nam ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất văn hóa, tinh thần cho nhân dân; tạo điều kiện nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao”. Tăng trưởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện sức khỏe cộng đồng, XĐGN và ngăn chặn kịp thời và có hiệu qủa các tệ nạn xã hội. Muốn thực hiện các mục tiêu nêu trên, thì yếu tố con người là yếu tố đầu tiên và có tính chất quyết định. Vì vậy, phát triển con người là mục tiêu hàng đầu, vừa là động lực to lớn khơi dậy mọi tiềm năng của cá nhân và tập thể trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. XĐGN là một trong những chính sách xã hội hướng phát triển con người, nhất là đối với nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước. Đói nghèo và lạc hậu bao giờ cũng đi đôi với gia tăng dân số, suy giảm thể lực, trí lực… Vì vậy, XĐGN là một yêu cầu cấp thiết để phát triển một xã hội bền vững. c) Xóa đói giảm nghèo bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã hội phát triển bền vững XĐGN không chỉ là công việc trước mắt, mà còn là nhiệm vụ lâu dài; trước mắt là xóa hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xoá hộ nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. XĐGN góp phần thực hiện công bằng xã hội thể hiện trên cac mặt:
- Mở rộng cơ hội lựa chọn choc ác nhân và nhóm người nghèo, nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện hiệu qủa sự lựa chọn của mình trong tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tạo cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm khoảng cach và chênh lệch qúa đáng về mức sống giữa nông thôn và thành thị, các nhóm dân cư. XĐGN tham gia vào điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý hơn, từng bước thực hiện sự phân phối công bằng cả trong khâu phân phối tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết qủa sản xuất cho mỗi người, nhất là nhóm người nghèo. Hỗ trợ tạo cơ hộ cho người nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội, nhất là những dịch vụ xã hội cơ bản. XĐGN không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động, mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động vương lên thoát nghèo. XĐGN không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn; mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn “cất cách”. Do vậy, các chính sách ban hành để thực thi chương trình XĐGN giữ vai trò quan trọng, góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế trên diện rộng với chất lượng cao, tạo cơ hội thuận lợi để người nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội sản xuất kinh doanh và hưởng thụ được từ thành qủa tăng trưởng, tạo điều kiện thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong cả nước. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo 1.1.4 Đói nghèo là hiện tưọng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách quan đối với mỗi quốc gia trong qúa trình phát triển; đặc biệt đối với nước ta qua qúa trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm là nước nghèo nàn lạc hậu tình trạng đói nghèo để đạt được mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã
- hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. • Giảm nghèo là mục tiêu quốc gia Tại kỳ hợp 10 Quốc hội khoá X đã đưa ra mục tiêu kế hoạch 5 năm 2001- 2005 trong đó tỷ lệ nghèo đến năm 2005 phấn đấu giảm còn 10%. Và kết qủa đến hết năm 2005 tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn 5% (tiêu chí cũ) Mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đến năm 2010 xuống còn 15% (tiêu chí mới) và coi giảm đói nghèo là ưu tiên mang lại công bằng xã hội. • Cam kết giảm nghèo của Việt Nam với Liên Hợp Quốc Tại hội nghị Thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc năm 2000, 189 quốc gia thành viên nhất trí thông qua Tuyên bố mục tiêu Thiên niên kỷ và cam kết đạt được tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015. Đây là sự đồng thuận chưa từng có của các nhà lãnh đạo trên thế giới về những thách thức quan trọg toàn cầu trong thế kỷ 21 cũng như cam kết chung về việc giải quyết những thách thức này. Trong tám Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc mà Việt Nam cam kết thực hiện trong đó có mục tiêu về nghèo đói hiện đang được Đảng và Nhà nước ta thực hiện rất tích cực và Việt Nam cam kết phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành các mục tiêu của Liên Hợp Quốc trong đó có chỉ tiêu giảm nghèo. 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo Đói nghèo do rất nhiều nguyên nhân gây ra, vì vậy cũng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo. Trong đó phải kể đến một số yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến đói nghèo của huyện như sau:
- Yếu tố khách quan 1.2.1 a) Yếu tố tự nhiên Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp thuần túy của huyện. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp luôn bị rơi vào tình cảnh mất mùa, có năm mất trắng ở một số xã đối với diện tích lúa nước( năm 2009). Bên cạnh mất mùa thì thời tiết còn ảnh hưởng đến chăn nuôi, năm 2009 do thời tiết rét đậm rét hại kéo dài nên rất nhiều đàn trâu bò của người dân đã bị chết, vì ở đây người dân có thoái quen chăn thả trong rừng không làm chuồng trại, nên không có sự chuẩn bị để tránh rét gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và đời sống của người dân. Đây không chỉ là do thiên nhiên ngày càng biến đổi phức tạp khó lường mà còn do một phần bàn tay con người gây ra. Việc thiếu ý thức trong bảo vệ rừng là nguyên nhân điển hình gây ran hiều lũ quét khí hậu thay đổi theo chiều hướng ngày càng xấu đi. Do tàn phá rừng và môi trường thiên nhiên nên tự nhiên không còn tuân theo quy luật vốn có của nó nữa. Chính việc này gây ra hiệu qủa sản xuất nông nghiệp tụu giảm đáng kể và chăn nuôi thua lỗ. Không ai khác gánh chịu hậu qủa này đó chính là người nông dân. Khi rơi vào cảnh mất mùa thì người nghèo lại càng nghèo hơn. Bên cạnh việc sản xuât nông nghiệp thì người dân rất khó để chuyển đổi canh tác. Một phần la do địa hình ở đây chủ yếu là đồi núi và một phần là do khí hậu phức tạp hạn chế khả năng canh tác. Nên dựa vào đjia hình ở địa phương thì một số địa phương người dân đã chuyển sang trồng rừng. Chính vì những lý do nêu trên mà nghèo đói vẫn còn tồn tại ở huyện và một phần cũng là do điều kiện tự nhiên gây ra. b) Yếu tố kinh tế xã hội Nền kinh tế còn non trẻ do việc huyện mới được thành lập không lâu, sự ổn định cần thiết của nó cũng chỉ là bước đầu. Để có thể tạo cơ hội cho người dân có nhiều việc làm hơn, có thu nhập cao hơn là từ nông nghiệp thuần túy vẫn phải có thời gian. Chính vì vậy khó có thể tránh khỏi sự
- chênh lệch về kkinh tế cũng như là thu nhập của người dân so với các địa phương khác. Thực tế cho thấy, khi kinh tế chưa thực sự ổn định, tác động của nó đến đời sống người dân là rất lớn. Nó không chỉ gây ra tình trạng thiếu việc, thiếu cơ sở vật chất…mà còn kìm hãm chính sự phát triển của con người.Như vậy người dân rơi vào cảnh nghèo đói là một điều khó thể tránh khỏi. Hiện tượng này không chỉ xảy ra với huyện Bắc Trà My mà còn xảy ra trên phạm vi tỉnh, cả nước và trên toàn thế giới. Dẫu sao đây cũng chỉ là tác động của nền kinh tế xã hội đối với tình hình đói nghèo. Trong tương lai thì cũng chính nền kinh tế sẽ đặt bút xóa cho tình hình đói nghèo. c) Yếu tố chính trị Thực tế công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện được rất nhiều sự ủng hộ từ nhân dân trong huyện và các địa phương lân cận. Tuy nhiên, huyện lại có thành phần dân cư đa dạng, trong đó có nhiều đồng bào là dân tộc thiểu số, nên việc thống nhất quan điểm của họ không thể trong thời gian ngắn. Nhất là nền chính trị của huyện đang còn non trẻ, bộ máy lãnh đạo chưa thể trơn tru. Cũng chính thực tế đó mà công tác XĐGN tại huyện vẫn còn rất nhiều khó khăn, làm cho đói nghèo vẫn còn tồn tại. Yếu tố chủ quan 1.2.2 a) Do chính bản thân người nghèo Thiéu vốn sản xuất: đây là nguyên nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn - thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa họ. Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm - ăn, bảo thủ với phương pháp sản xuất kém hiệu qủa. Phương pháp canh tác cổ truyền đã di sau vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện con cái thất học… Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo trong huyện không thể
- nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một lực cản lớn nhất hạn chế tăng thu nhập, trình độ sản xuất kinh doanh kém dẫn đến nâng xuất thấp, không hiệu qủa. Bệnh tật và sức khỏe yếu cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng - nghèo đói trầm trọng Nguyên nhân do sinh đẻ nhiều mà đất đai lại ít, nên dẫn đến không có đất - canh tác. Mặc dù chính quyền địa phương đã vận động thực hiện chương trình sinh đẻ có kế hoạch nhưng nhìn chung vẫn chủa máy hiệu qủa. Sinh đẻ nhiều dẫn đến trong một hộ gia đình người làm thì ít mà người ăn theo thì nhiều, do đó thu nhập bình quân thấp, đời sống khó khăn lại càng khó khăn hơn. Thiếu việc làm bao giờ cũng là yếu tố tiềm ẩn dẫn đến nghèo đói, không - nâng động tìm việc làm, lười biếng. Dẫn đến các tệ nạn xấu như nghiện hút, cờ bạc, rượu chè… làm ảnh hưởng đến đời sống gia đình và xã hội. b) Do cơ chế, chính sách các cấp Cơ chế và chính sách đối với người nghèo chưa thật sự đồng bộ, còn chồng chéo với chính sách XĐGN, đặc biệt là chưa thực hiện được chính sách xã hội hóa trong việc thực hiện chương trình Xóa đói giảm nghèo. 1.3 Tín dụng và hiệu qủa tín dụng đối với hộ nghèo Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo 1.3.1 a) Khái niệm Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. b) Đặc điểm + Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng không làm thay đổi quyền sở hữu vốn
- + Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên sự thõa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng + Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng c) Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ nghèo Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa các Ngân hàng, cac tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Thực tế cho thấy tín dụng Ngân hàng kích thích sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng tích tụ vốn để đầu tư vào qúa trình sản xuất nhằm nâng cao lợi nhuận cho toàn bộ nền kinh tế. Như chúng ta biết, nông ngiệp nông thôn nước ta có một vai trò và vị trí quan trọng đặc biệt, vì vậy trông những năm gần đây, Đảng và chính phủ ta đã rất chú trọng tập trung đầu tư trong nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh CNH-HĐH trong nông thôn, nâng cao đời sống người dân đặc biệt là đối với các hộ nghèo đói (chủ yếu ở trong khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa), muốn làm những điều này Đảng và chính phủ ta đã có nhiều chính sách yêu đãi đối với các hộ đói nghèo, áp dụng các chính sách như: hỗ trợ các hộ nghèo đói về vốn thông qua hoạt động của các ngân hàng đặc biệt là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn mà cụ thể là ngân hàng phục vụ người nghèo. Đất nước ta đang từng ngày đổi mới, từng bước vươn lên hoà nhập cùng thế giới nhưng tỷ lệ nghèo đói ở nước ta còn cao cho nên vấn đề đâu tư phát triển nông nghiệp nông thôn đặc biệt là vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói của nước ta là một vấn đề hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước ta. Chính vì vậy mà tín dụng ngân hàng có vai trò hêt sức quan trọng trong vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói trong cả nước. Nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn, tại Hội nghị lần thứ V khoá VII của Đảng đã chỉ rõ “Khai thác phát triển các nguồn tín dụng của nhà nước và nhân dân tạo điều kiện tăng tỷ lệ hộ nông dân được vay vốn sản xuất, ưu tiên cho các hộ nghèo, vung nghèo vay vốn để sản xuất”. Một nền kinh tế không thể tăng trưởng và phát triển một cách bền vững,
- ổn định mỗi khi trong xã hội vẫn còn tồn tại tỷ lệ hộ nghèo đói khá cao. Do vậy phát triển nông nghiệp nông thôn để giải quyết vấn đề đói nghèo đã và đang trở thành một yêu cầu cấp bách không chỉ về mặt phương diện kinh tế mà còn cả về phương diện xã hội. Đầu năm 1998 Chính phủ quyết định xoá đói giảm nghèo là một trong 7 chương trình quốc gia. Việc tăng cường huy động vốn trong và ngoài nước. Đòi hỏi phải xây dựng và đề xuất những giải pháp hữu hiệu hơn để giải quyết giảm số hộ nghèo đói nhanh hơn tăng số hộ giàu và làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Chính vì vậy mà vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo là vô cùng quan trọng trong tình hình ngày nay. Hiệu qủa tín dụng hộ nghèo 1.3.2 1.3.2.1 Khái niệm Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự thõa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng . Xét về mặt kinh tế : - Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát nghèo sau một quá trình xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo,giải quyết công ăn,việc làm, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế . - Giúp người xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng. Xét về mặt xã hội: - Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn,an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn chế được những mặt tiêu cực. - Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất .Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau,tăng cường tình làng nghĩa xóm. - Thông qua công tác tín dụng đẩu tư cho những người nghèo, đã trực tiếp góp phần
- vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới rrong nông nghiệp đã góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội. 1.3.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng hộ nghèo Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là chỉ tiêu phản ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và Ngân háng về mặt kinh tế.Nhưng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính toán được giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong qua trình đầu tư tín dụng thông qua các chỉ tiêu Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng :chỉ tiêu này cho biết số hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ nghèo. Đây là chỉ tiêu đánh giá về số lượng, chỉ tiêu này được tính lũy kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả: Tổng số lượt hộ nghèo được vay vốn = Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay đến cuối kỳ trước + Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay trong kỳ báo cáo. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của công tác tín dụng. Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn = (Tổng số hộ nghèo được vay vốn / Tổng số hộ nghèo có trong danh sách ) * 100 Số tiền vay bình quân một hộ :Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ nghèo ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không Số tiền cho vay bình quân một hộ = Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo / Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả của công tác tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn mực nghèo đói hiện hành Tổng số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo = Số hộ nghèo trong danh sách đầu kỳ - Số hộ nghèo trong danh sách cuối kỳ - Số hộ nghèo trong danh sách di cư đi nơi khác + Số hộ nghèo mới vào trong kỳ. Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PGD NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BẮC TRÀ MY TỪ NĂM 2009-2011
- 2.1. Tình hình đói nghèo tại huyện Bắc Trà My 2.1.1. Tổng quan về Kinh tế - Xã hội huyện Bắc Trà My 2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên Bắc Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam gồm 13 xã, thị trấn có 04 xã, thị trấn thuộc khu vực II, 09 xã thuộc khu vực III thuộc các xã trong vùng đặc biệt khó khăn, với tổng số dân là 8.453 hộ với 41.605 nhân khẩu tính đến cuối năm 2009 trong đó gần 50% là dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo còn cao chiếm tỷ lệ 48,04% theo tiêu chí mới, cơ sở hạ tầng đường giao thông liên xã, liên thôn đi lại khó khăn, đời sống nhân dân còn nhiều hạn chế nhất là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng sâu, vùng xa mùa mưa thường thiếu ăn, thiếu ấm. Tuy nhiên điều kiện tự nhiên khá thuận lợi hệ thống sông, suối nhiều tạo ra nguồn nước dồi dào, diện tích đất tự nhiên chưa sản xuất còn khá cao chiếm trên 50%, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển cây trồng, con vật nuôi. 2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội chưa có thông tin 2.1.2 Thực trạng đói nghèo tại huyện Bắc Trà My 2.1.2.1 Số lượng, cơ cấu hộ đói nghèo tại huyện Bắc Trà My Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng số hộ 8.453 8.957 9.293 Số hộ nghèo 4.543 4.459 4.327 Thông qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy rằng tổng số hộ dân của huyện liên tục tăng qua các năm từ năm 2009 đến năm 2011. Bên cạnh việc tăng lên của số hộ dân, thì số hộ nghèo cũng không ngừng tăng theo. 2.1.2.2 Nguyên nhân đói nghèo tại huyện Bắc Trà My Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo tại huyện Bắc Trà My, là do phần lớn người dân ở đây là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống còn nhiều khó khăn, vẫn còn nhiều hủ tục lạc hậu, chưa có điều kiện được tiếp cận với giáo dục, sống ở vùng sâu vùng xa, nên điều kiện đi lại còn khó khăn, chưa biết ứng dụng kỹ thuật vào trồng trọt và chăn nuôi nên dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao. Bên cạnh đó thì một số năm trở lại đây do điều kiện thời thiết thay đổi thất thường cũng làm ảnh hưởng xấu đến đời sống của người dân, kèm theo đó là sự biến động của kinh tế thị truờng làm giá cả hàng hoá
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng cho vay ngắn hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AGribank) chi nhánh Tây Hà Nội - Giải pháp phát triển
97 p | 954 | 300
-
Thực trạng về hoạt động của hệ thống NHTM ở nước ta hiện nay
15 p | 203 | 59
-
Luận văn tốt nghiệp Quản Trị Kinh Doanh: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ phần hải sản Nha Trang
96 p | 197 | 56
-
Đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà, xây mới và sửa chữa nhà ở tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng – Phòng Giao Dịch Hàm Nghi giai đoạn 2012-2014
77 p | 223 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động marketing đa cấp của công ty TNHH mỹ phẩm AVON Việt Nam
108 p | 218 | 41
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu than của tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam
106 p | 239 | 37
-
Đề án: Thực trạng quản lý quan hệ khách hàng tại Việt Nam
28 p | 177 | 34
-
Đề tài: Phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh của các đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc huyện Krông Năng tỉnh Đăk Lăk
60 p | 137 | 28
-
Báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Thương Điình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
61 p | 156 | 27
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra, giám sát của thanh tra ngân hàng Nhà nước tại Hà Nội
20 p | 159 | 23
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Bình Dương
56 p | 44 | 17
-
Đề tài: Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích của sinh viên làm việc bán thời gian ngoài giờ lên lớp tại Trường Đại học Vinh và một số giải pháp
10 p | 204 | 14
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay bất động sản của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á – Chi nhánh Bình Dương
51 p | 36 | 12
-
Đề tài: “Thực trạng cụng tỏc bỏn hàng và một số giải phỏp nâng cao hiệu quả cụng tỏc bỏn hàng tại Cụng Ty Cổ Phần Phỏt Triển Phỳ Mỹ”
58 p | 82 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Khai thác vận tải: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao việc hội nhập vào thị trường vận tải quốc tế bằng đường biển của Công ty cổ phần tập đoàn Sài Gòn Tiến Đoàn
89 p | 22 | 12
-
Tiểu luận Hãy để trẻ tự do vui chơi ngại gì vết bẩn cho thương hiệu OMO trên thị trường Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
46 p | 24 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá tài sản - Thực trạng áp dụng tại Cà Mau
69 p | 60 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hoạt động kiểm sát án kinh doanh thương mại, qua thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước
26 p | 18 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn