intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp Quản Trị Kinh Doanh: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ phần hải sản Nha Trang

Chia sẻ: Đô Ca | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:96

197
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ phần hải sản Nha Trang” nhằm tìm hiểu về tình tình hình xuất khẩu hải sản của công ty, phát hiện những hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, qua đó tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp Quản Trị Kinh Doanh: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ phần hải sản Nha Trang

  1. I CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐƠN XÁC NHẬN THỰC TẬP Em tên là   : Nguyễn Thị Hiểu Mi Sinh viên lớp : 53­ KD2 MSSV : 53130935 Trường : Đại học Nha Trang Khoa : Kinh tế Ngành : Quản Trị Kinh Doanh Thời gian thực tập: Từ 10/11/2014 đến 03/01/2014.            Được sự đồng ý của trường Đại học Nha Trang và ban lãnh đạo công ty, em đã   được nhận thực tập giáo trình tại Công ty Cổ  Phần Hải Sản Nha Trang với  đề  tài :  “Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang”. Trong quá trình thực tập, với sự giúp đỡ  tận tình của các anh, chị, cô, chú trong công   ty nên em đã hoàn thành xong đợt thực tập giáo trình theo yêu cầu. Nay em viết đơn này   kính mong lãnh đạo công ty xác nhận về việc thực tập của em tại công ty trong thời gian  qua. Em xin chân thành cảm ơn! Nhận xét của cơ quan thực tập: .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................          Công ty CỔ PHẦN HẢI SẢN                     Nha Trang, ngày … tháng …    năm 2015  NHA TRANG (FISCO) Người viết đơn ……………………………………… ………………………………………                                  Nguyễn Thị Hiểu Mi .…….………………………………
  2. I LỜI CẢM ƠN  Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn Quản trị Kinh doanh trường  Đại học Nha Trang đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian qua để em có  thể hoàn thành đợt thực tập giáo trình này.      Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang, cùng các cô  chú trong công ty đã tận tình chỉ bảo, cung cấp thông tin, tạo mọi điều kiện thuận lợi  giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Nha Trang, ngày … tháng  …  năm 2015                                                                                         Sinh viên thực hiện                                                                                         NGUY ỄN TH Ị HI ỂU MI
  3. I DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT NỘI DUNG KHĐT Kế hoạch đầu tư VCSH Vốn chủ sở hữu WTO Tổ chức thương mại thế giới KT & DV Kinh tế và dịch vụ ROS Tỷ số doanh lợi doanh thu  ROA Tỷ số doanh lợi tài sản  ROE Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu TS Tài sản DTT Doanh thu thuần DLDT Doanh lợi doanh thu GDP Tổng sản phẩm quốc nội NQ­CP Nghị quyết chính phủ KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm LNST Lợi nhuận sau thuế TNDN Thu nhập doanh nghiệp EU Liên minh Châu Âu HACCP Hệ thống xác định, đánh giá và kiểm soát  các mối nguy đáng kể đối với an toàn  thực phẩm BRC Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực  phẩm XK Xuất khẩu VNACCS Tên một hệ thống hải quan điện tử EMS Hội chứng tôm chết sớm TCHQ Tổng Cục Hải quan OTC kháng sinh Oxytetracycline DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG NỘI DUNG TRANG Bảng 1.1 Cấu trúc nguồn vốn của công ty qua các năm 2011­ 2013 18 Bảng 1.2 Chỉ tiêu về tính tự chủ tài chính của công ty 20 Bảng 1.3 Cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu của công ty CP hải sản  21 Nha Trang
  4. I Bảng 1.4 Phân tích báo cáo kết quả kết quả hoạt động kinh doanh 29 Bảng 1.5 Phân tích hiệu quả kinh doanh 33 Bảng 1.6 Quy trình tuyển nhân viên 35 Bảng 1.7 Quy trình đào tạo 36 Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 2011­3013 53 Bảng 2.2 Giá trị xuất khẩu theo mặt hàng 54 Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty 57 Bảng 2.4 Các bước công việc, trách nhiệm trong việc thiết lập và theo  64 dõi hợp đồng Bảng 2.5 Thủ tục xuất khẩu tại công ty Cổ Phần hải sản Nha Trang 66
  5. I DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Thứ tự NỘI DUNG TRANG Sơ đồ 1.1  Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 6 Sơ đồ 1.2 Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất của công ty 11 Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu 2011­2013 53 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng tôm xuất khẩu 2011­2013 56 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu hải sản 2011­2013 58
  6. I MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra một cách mạnh mẽ, đặc biệt cuộc cách  mạng khoa học kỹ thuật tác động không nhỏ đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt  Nam nói riêng. Các quốc gia khắp thế giới đang tăng cường cạnh tranh trong tư thế hợp  tác và phát triển. Trong các mặt hàng xuất khẩu của nước ta thì thủy sản là một trong  những thực phẩm rất quan trọng, là nguồn cung cấp protein, canxi, khoáng chất, không  chứa cholesterol,… nên được người tiêu dùng ngày càng ưa thích và lựa chọn. Và khi nhu   cầu về  thủy sản tăng lên, tất yếu các công ty thủy hải sản phải biết cách tận dụng ưu  thế, phát huy lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1. Lý do chọn đề tài         Được sự đồng ý và giúp đỡ của công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang, em đã có   cơ hội tìm hiểu và làm quen với các vấn đề thực tế tại công ty và em đã chọn đề  tài  cho bài báo cáo thực tập giáo trình của mình là: “Thực trạng hoạt động xuất khẩu   của công ty Cổ  phần hải sản Nha Trang”   nhằm tìm hiểu về  tình tình hình xuất  khẩu hải sản của công ty, phát hiện những hạn chế  còn tồn tại và đề  xuất một số  giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, qua đó tăng hiệu quả  kinh doanh của công  ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty trong ba năm 2011, 2012, 2013.  Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công   ty. 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty.
  7. I Phạm vi nghiên cứu: số liệu thu thập trong ba năm 2011­2012­2013 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê Kế thừa những tài liệu và những kết quả phân tích đã có, thống kê những tài liệu có liên   quan đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm hải sản của công ty. Phương pháp chuyên gia Tham khảo, học hỏi, trao đổi ý kiến với các cán bộ, quản lý công ty, các nhân viên phòng   ban,… những người có kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu thủy sản   trong công ty. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Dựa vào các số  liệu thu thập, tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá và tổng hợp những   kết quả thu được.
  8. I PHẦN I.  BÁO CÁO TỔNG HỢP 1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần hải sản Nha Trang 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển          Nhận thấy được tiềm năng to lớn về thị trường và nguồn nguyên liệu ở Khánh Hòa  và các tỉnh thành Nam Trung Bộ để có thể mở rộng ra thị trường quốc tế, ngày 17 tháng 9  năm 1999, Công ty Cổ  phần Hải sản Nha Trang được thành lập trên địa bàn thành phố  Nha Trang tỉnh Khánh Hòa.   Những thông tin cơ bản về Công ty: Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI SẢN NHA TRANG Tên giao dịch: Nha Trang Fisheries Joint Stock Company (Nha Trang FISCO) Giám đốc: Trần Quốc Nam Phó Giám đốc: Nguyễn Phương Đông Logo công ty:           Trụ sở chính: 194 Lê Hồng Phong – Nha Trang – Khánh Hòa. Lĩnh vực hoạt động: Chế biến và xuất khẩu Điện thoại: 058.3885148/ 3884435. Fax: (84) 058.3884158 Website: www.nhatrangfiso.com Email: fisco@hcm.vnn.vn/ fiscopkd@dng.vnn.vn Các quy định trong quá trình hoạt động và phát triển        Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang là công ty cổ phần tổ  chức và hoạt động theo   quyết định thông qua tại Kỳ  họp thứ  8 Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ  Nghĩa  Việt Nam ngày 21/12/1990. Nguồn vốn của Công ty là vốn góp của các thành viên, cùng  
  9. I chia nhau lợi nhuận và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp. Cùng chịu trách nhiệm  về các khoản nợ của Công ty (nếu có) trong phạm vi cổ phần mình sở hữu.        Việc di dời trụ sở của Công ty trong địa bàn tỉnh phải được Hội đồng Quản trị thông  qua và cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu di dời ra ngoài địa bàn tỉnh phải được đại   Hội Đồng thông qua, nơi sở tại chấp nhận và phải được đăng ký theo luật định.  Công ty xin đặt cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại lý, văn phòng giao dịch, gian trưng  bày hàng mẫu để  giới thiệu trong và ngoài nước trên địa bàn Nha Trang – Khánh Hòa   trong điều kiện được chấp thuận theo quy định của Nhà nước. Thời gian hoạt động của   Công ty là 50 năm. Việc giải thể  công ty trước thời hạn hoặc gia hạn thời gian hoạt   động của Công ty sẽ do đại Hội Đồng Cổ  đông quyết định và được sự  chấp thuận của   Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vốn điều lệ  của Công ty khi mới thành lập là 5 tỷ  VNĐ. Số  vốn này được chia   thành 100 cổ  phiếu, giá trị  mỗi cổ  phiếu là 5 triệu VNĐ. Vốn điều lệ  của Công ty sẽ  được điều chỉnh theo sát tình hình từng thời kỳ để đảm bảo cho các cổ đông và đáp ứng   yêu cầu kinh doanh của Công ty. Khi vốn của Công ty tăng hoặc giảm phải có sự thông qua của Hội đồng Cổ đông  và đăng ký tại Sở Kế hoạch – Đầu tư. Các sáng lập viên của Công ty phải đăng ký mua  toàn bộ cổ phiếu theo vốn điều lệ khi thành lập. Số tiền góp của những người đăng ký  mua phải được gửi vào tài khoản phong tỏa của một ngân hàng kèm theo danh sách chi  tiết, được ngân hàng cấp giấy chứng nhận. Số tiền này chỉ được lấy ra khi công ty được  cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu 1.1.2.1  Chức năng của công ty        Công ty cổ phần hải sản Nha Trang là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh  doanh sản xuất các sản phẩm thủy sản tươi, khô, đông lạnh, tẩm gia vị.        Công ty hiện tại xuất khẩu vào thị trường Nhật, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Đài Loan… và   một số thị trường khác. 1.1.2.2  Nhiệm vụ của công ty
  10. I ­ Liên doanh, liên kết với các đơn vị  tổ  chức, các thành phần kinh tế  trong hoạt   động sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, mở  rộng phạm vi khai thác thị  trường.  ­ Luôn luôn tuân thủ các hợp đồng đã ký.  ­ Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quản lý của Nhà nước. ­ Bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, hoàn thành các kế hoạch được giao. ­ Xây dựng kế hoạch theo chỉ tiêu của cấp trên giao để thực hiện tốt quy định quản  lý vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty. 1.1.2.3  Lĩnh vực hoạt động chủ yếu ­ Mục đích kinh doanh: chế biến thủy sản xuất khẩu.  ­ Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang hoạt động trong các lĩnh vực được quy định  tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 062808 của Sở KHĐT Nha Trang cấp  ngày 17/09/1999, bao gồm:  +   Thu mua, chế biến thủy hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. +   Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị phụ tùng ngành chế biến thủy hải sản. +   Mua bán nông lâm, hải sản nguyên liệu, chế biến và bảo quản rau quả. 1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh 1.1.3.1  Cơ cấu tổ chức quản lý
  11. I        Hiện tại công ty đang tổ  chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban sẽ  giúp  Giám đốc trong việc ra quyết định kinh doanh, sau khi được bán giám đốc xem xét thông   qua sẽ được chuyển xuống cấp dưới theo tuyến đã định để thực hiện. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
  12. I Hội đồng quản trị ­ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở công ty, có toàn quyền nhân danh  công ty để quyết định mọi việc liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty. ­ Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi   phạm về điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty. ­ Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền thay mặt công ty trước cơ  quan nhà nước và các đơn vị kinh tế khác. ­ Chấp hành điều lệ  của công ty và các nghị  quyết của đại hội đồng cổ  đông, đề  nghị các đại hội đồng cổ đông bổ sung, sửa đổi điều lệ khi cần thiết. ­ Thông qua các vấn đề  tăng giảm cổ  phần, mệnh giá cổ  phiếu, tham gia đầu tư  mới để trình ra đại hội đồng cổ đông. ­ Lập quy chế, quản trị  công ty, cử  đại diện giữ  các chức vụ  quản lý hay quản trị  công ty. ­ Thông qua các quy chế lao động, tiền lương, tiền thưởng phạt   và các chế độ  phúc lợi trên cơ sở chấp hành luật pháp nhà nước. Giám đốc ­ Do Hội đồng quản trị  bổ  nhiệm, quyết định. Giám đốc là người điều hành các   hoạt động khinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng   quản trị về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Chức năng  ­  Lãnh đạo điều hành công ty thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, chịu  trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản trị về hoạt động công ty và đơn   vị trực thuộc. ­ Chịu trách nhiệm trực tiếp về  kết quả  và hiệu quả  kinh doanh trước Hội đồng  quản trị. ­ Điều hành, giám sát, kiểm tra các hoạt động của công ty Nha Trang Fisco. ­ Đại diện hợp pháp cho công ty để  ký kết tất cả  các hợp đồng hay văn bản cam  kết kinh tế, hành chính khác phù hợp với pháp luật Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ  ­ Phân công trách nhiệm cho các bộ phận và trưởng đơn vị.
  13. I ­ Lập dự thảo các chiến lược phát triển, quy chế, chính sách dài hạn liên quan đến   các hoạt động của công ty trình hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. ­ Tổ  chức, duy trì các điều kiện công tác, điều kiện môi trường làm việc tốt nhất   để  đạt hiệu quả  kinh tế, bảo đảm đời sống và phát triển cán bộ  công nhân viên  công ty. ­ Đảm bảo các quy chế, chính sách chế  độ  lao động phù hợp theo pháp luật Việt   Nam. ­  Quyết định và giải quyết các vấn đề  liên quan đến nhân sự, tuyển dụng, ký hợp  đồng lao động và bổ  nhiệm, bãi nhiệm, quyết định mức lương, phê duyệt bản   thanh toán lương, trợ cấp của công ty. Phó Giám Đốc Chức năng ­  Phối hợp với Giám đốc trong việc tổ chức, triển khai các quyết định, nghị quyết,  các chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Điều lệ và các vấn đề khác của công ty. ­  Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề ra các chính sách, mục tiêu kế hoạch phát  triển của công ty và cho các đơn vị trong công ty ­ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị  và Giám đốc trong phạm vi  mình được phân công   phụ trách hoặc ủy quyền. ­  Khi giải quyết các công việc liên quan giữa các phòng ban, phân xưởng phải chủ  động bàn bạc với cán bộ quản lý liên quan trước khi quyết định. Nếu không được  nhất trí thì báo ngay cho Giám đốc giải quyết.  Nhiệm vụ ­ Tổ  chức các cuộc họp chuyên môn định kỳ  hay đột xuất trong phạm vi trách   nhiệm quản lý và sau đó phải báo cá Giám đốc về  nội dung chương trình và kết   quả họp. ­ Quyết định phân công phân quyền cho các phòng ban có liên quan trong việc điều  động, phân công tổ chức thực hiện kế hoạch công tác. ­ Tổ chức giám sát kiểm tra và đánh giá hiệu quả công tác để đề xuất lên Giám đốc  các biện pháp khen thưởng ký luật cần thiết. Phòng kinh doanh
  14. I Chức năng ­ Tham mưu cho ban Giám đốc trong việc xây dựng kế  hoạch dài hạn, ngắn hạn  trong hoạt động mua nguyên vật liệu, cách thức tổ chức hoạt động xuất khẩu. ­ Xây dựng các chiến lược quản lý bán hàng, quản lý hồ sơ kinh doanh. ­ Ghi nhận tập trung giải quyết khiếu nại của khách hàng. ­ Tổ chức thu mua hàng nhập khẩu. Hỗ trợ các đơn vị giải quyết các vấn đề vật tư,   nguyên liệu để sản xuất trôi chảy, hiệu quả. ­ Tính toán và đàm phán giá bán. ­ Xúc tiến các hoạt động bán hàng và lập kế  hoạch kinh doanh cung cấp vật tư  nguyên liệu nhập khẩu. Nhiệm vụ ­ Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong công tác thu mua nguyên   vật liệu trình ban Giám đốc và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. ­ Xây dựng chính sách và mục tiêu kinh doanh theo từng thời kỳ  theo chiến lược   chung. ­ Đề  xuất phương pháp quảng cáo, tiếp cận tuyên truyền, mở  rộng thị  trường xác   lập các kênh thông tin để thu thập thông tin về thị trường, chính sách phục vụ kinh   doanh. ­ Tiếp nhận yêu cầu soạn thảo đàm phán và tổ  chức thực hiện hợp đồng. Liên hệ  với các bên tổ  chức bên ngoài để  làm thủ  tục, chứng từ  xuất khẩu. Cập nhật và  báo cáo thông tin thị trường, tính toán và đàm phán giá bán. ­ Tổ  chức theo dõi các biến động của thị  trường cung cấp nguyên vật liệu, giá cả,  các đối thủ cạnh tranh và phân tích tổng hợp thông tin báo cáo Ban giám đốc và đề  xuất hướng giải quyết. Phòng tổ chức hành chính Chức năng
  15. I ­ Quản lý nhân sự, xây dựng cơ  cấu tổ chức và điều phối nguồn nhân lực.Lập kế  hoạch và thực hiện đào tạo, tuyển dụng nhân viên.Thực hiện đánh giá xác định   nhu cầu lao động, đánh giá nhân viên và đề xuất thi đua khen thưởng, kỷ luật. ­ Tổ chức lao động tiền lương: xây dựng chính sách về lương, thưởng, kỷ luật cho   cán bộ nhân viên công ty. Quản lý hồ sơ lao động cho toàn công ty. Xây dựng nội  quy và chế  độ  đối với người lao động; an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo  hiểm y tế. ­ Hành chính quản trị và hành chính văn thư: tổ chức các cuộc họp, hội nghị. Quản  lý và cung cấp cơ  sở  vật chất ( trang thiết bị văn phòng). Nhận và chuyển công   văn, cập nhật thông tin chính sách. Lưu trữ hồ sơ tài liệu, quản lý con dấu. Nhiệm vụ ­ Tổ chức thực hiện các quyết định, quy định do ban giám đốc công ty. Xây dựng hệ  thống quy chế, quy trình quy định cho công ty và quản lý việc chấp hành nội quy. ­ Tổ  chức lễ  tân tiếp đón khách, đối tác. Xây dựng môi trường làm việc văn minh   hiện đại. Phòng kế toán ­ Thực hiện mọi chế độ hoạch toán kế toán, thống kê theo nhà nước quy định, kiểm  tra sổ sách, kế toán tài sản các bảng tổng kết tài sản năm, tình hình tài chính của   công ty. Niên độ  của công ty bắt đầu từ  ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 dương  lịch hàng năm. Cuối mỗi niên độ, phòng kế toán cần 4 bảng tổng kết sau: ­ Bảng cân đối kế toán ­ Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ­ Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ ­ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Các bảng tổng kết này được gửi đến ủy viên kiểm soát trước 15 ngày và gửi đến  văn phòng công ty trước 20 ngày để   ủy viên kiểm soát và hội đồng quản trị  xem   xét. Văn phòng đại diện: Thay mặt Giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan đến các quyết  định của ban Giám đốc.
  16. I Phân xưởng sản xuất ­ Tiếp nhận và thực hiện kế  hoạch từ  phòng kinh doanh và ban Giám đốc, điều   động nhân lực phục vụ cho sản xuất, tổ chức sản xuất. ­ Quản lý sản xuất, định mức chế biến theo từng mặt hàng, quản lý và kiểm tra  chất lượng sản phẩm, quản lý thành phẩm và bán thành phẩm, phế phẩm, vật tư  phục vụ cho sản xuất. Cơ điện ­ Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó ban giám đốc sản xuất, tổ trưởng tổ  cơ  điện có nhiệm vụ  giám sát nhân viên dưới quyền và chịu trách nhiệm trước  giám đốc, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường không để  xảy ra sự cố kỹ thuật, có nhiệm vụ bảo quản máy móc thiết bị. 1.1.3.2  Cơ cấu tổ chức sản xuất  Sơ đồ 1.2 Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất của công ty Với cơ  cấu tổ  chức sản xuất như trên ta thấy có sự  phối hợp nhịp nhàng, phù hợp với  quy trình công nghệ  mà doanh nghiệp đang áo dụng. Điều này cho phép doanh nghiệp   sản xuất những mặt hàng cao cấp, phục vụ nhu cầu khác nhau, trong và ngoài nước.
  17. I Bộ  phận chính: gồm hai phân xưởng chế  biến, nhiệm vụ  của hai phân xưởng này là  chế biến hàng thủy sản đông lạnh. Bộ phận sản xuất phụ: ­ Phân xưởng đá cây: cung cấp đá cho sản xuất chính, tận dụng công suất thừa để  cung ứng ra bên ngoài. ­ Phân xưởng cơ điện: sữa chữa, vận hành máy móc. Bộ phận phục vụ sản xuất ­ Hệ  thống kho tàng: dùng để  lưu trữ  vật tư  hàng hóa, thành phẩm phục vụ  cho  công việc sản xuất của phân xưởng sản xuất chính. ­ Tổ vận tải: vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm cho công ty. ­ Tổ vệ sinh: chuyên làm công tác vệ sinh trong toàn bộ các phân xưởng. Cơ  cấu tổ  chức của công ty tương đối đơn giản, gọn nhẹ. Với cơ  chế  này mỗi  thành viên trong công ty được phân nhiệm vụ một công việc cụ thể, rõ ràng và tự  chịu trách nhiệm. 1.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới Thuận lợi ­ Nha Trang Fisco đã tạo được uy tín trên thị  trường, rất nhiều khách hàng tự  tìm   đến công ty vì nghe tên ở nước ngoài. Có nhiều khách EU chỉ nghe mang máng rồi   đề nghị nhân viên của họ tự tìm đại chỉ liên lạc. ­ Công ty có nhà máy tốt, nhân viên có kỹ năng tốt ­ Gần vùng nguyên liệu có chất lượng tốt, sản xuất được nhiều mặt hàng có chất  lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. ­ Công ty có nguồn vốn đủ mạnh để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn  ra thuận lợi. ­ Việt Nam chính thức gia nhập WTO tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường   tiêu thụ sản phẩm. ­ Môi trường chính trị tại Việt Nam  ổn định tạo cho khách hàng yên tâm trong quan   hệ mua bán và đầu tư. Khó khăn
  18. I Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty phải   đối mặt với một số vấn đề khó khăn như:  ­ Về thị trường nguyên liệu:  Công tác thu mua nguyên liệu còn gặp nhiều khó khăn do thị  trường nguyên liệu   bấp bênh, do ngư trường suy thoái và thời tiết thất thường, môi trường ô nhiễm và  dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều làm cho nguồn nguyên liệu không  ổn định,  chất lượng giảm sút.  ­ Về sự cạnh tranh:  Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các đối thủ đầu vào và đầu ra ngày càng nhiều.  Sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã hàng hóa giữa các công ty cũng ngày   càng găy gắt.  ­ Công ty chưa có bộ  phận chuyên trách về  marketing nên công tác nghiên cứu thị  trường chưa hiệu quả, sản phẩm của công ty  ở  dạng sơ  chế, ít có mặt hàng cao   cấp.  ­ Thị trường thế giới có nhiều biến động, thời tiết diễn biến phức tạp làm cho thị  trường tiêu thụ sản phẩm giảm đáng kể.    Phương hướng phát triển trong thời gian tới ­ Đẩy mạnh sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cho xuất khẩu. Tận dụng công suất  cho máy móc thiết bị, dư thừa để phục vụ sản xuất những mặt hàng như: cá, mực,  ghẹ,.. thực hiện các hợp đồng với khách hàng. ­ Giảm chi phí, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm. ­ Công ty từng bước đổi mới kỹ  thuật tiên tiến, áp dụng khoa học kỹ  thuật một   cách đồng bộ, phấn đấu chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến theo hướng giảm   mạnh xuất khẩu cơ chế tăng tỷ trọng sản phẩm tinh chế giá trị  cao, từ  đó đưa ra   phương hướng phát triển cụ thể: +   Tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng, giảm uy thác xuất khẩu. +   Tăng thu nhập cho người lao động. +   Giữ vững uy tín trên các thị trường truyền thông, mở rộng và nhắm đến các thị  trường tiềm năng như  Nhật Bản, EU, Mỹ. Với những sản phẩm đạt chất lượng  
  19. I cao, tiêu chuẩn vệ sinh, giá cả hợp lý, trên cơ sở nỗ lực của toàn công ty và năng  suất tiết kiệm; tổ chức sản xuất và quản lý khoa học nhằm đạt hiệu quả cao.    1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua 1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1.1  Môi trường vĩ mô Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới công ty bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý điều kiện  thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Khánh Hòa là một tỉnh thuộc Nam Trung Bộ với bờ biển dài 385km cùng với diện tích   mặt biển có thể khai thác là 12 triệu ha, có nhiều eo vịnh như: Cam Ranh, Đại Lãnh, Vân   Phong... bên cạnh đó vị trí gần cảng Nha Trang cùng với thời tiết khí hậu nơi đây mát mẻ  tạo điều kiện tốt cho việc bảo quản nguyên liệu, giảm chi phí vận chuyển, đảm bảo   chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Thêm vào đó theo kết quả  nghiên cứu của viện nghiên cứu biển và nguồn lợi thủy sản  thì tỉnh Khánh Hòa có trữ lượng 90,000 tới 15,000 tấn. Khành Hòa hiện có hơn 10,100 tàu  đánh bắt thủy sản, sản lượng đánh bắt thủy sản hàng năm đạt được từ 65,000 tới 70,000  tấn. Chứng tỏ vị thế của công ty rất thuận lợi cho việc thu mua nguyên vật liệu và phát  triển. Tuy nhiên do sự  khai thác bất hợp lý nên nguồn lợi thủy sản đang có xu hướng giảm  dần. Thêm vào đó là tình trạng nuôi trồng thủy sản bị nhiễm bệnh, năng suất cũng như  chất lượng bị giảm sút. Đây là thách thức đối với công ty nói riêng và ngành thủy sản nói   chung. Ngành thủy sản hoạt động mang tính mùa vụ phụ thuộc vào tự nhiên nên ở trạng thái bị  động, có lúc nguyên liệu về nhiều không kịp xử lý, có lúc thiếu nguyên liệu để sản xuất.   Điều này ảnh hưởng đến sự liên tục, nhịp nhàng trong quá trình sản xuất cũng như chất  lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng các yếu tố lao động, vốn, máy móc, thiết bị… Bên cạnh đó thì diễn biến của thời tiết  ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh  của công ty. Bão, lũ, thiên tai xảy ra làm ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu dẫn đến tình   trạng khan hiếm nguyên liệu trên cả nước, không có nguyên liệu đầu vào để sản xuất.
  20. I Môi trường chính trị, pháp luật Tình hình chính trị  nước ta trong thời gian qua khá  ổn định là điều kiện để  khách hàng   nước ngoài tin tưởng, yên tâm đặt quan hệ  buốn bán và đầu tư  vào Việt nam từ  đó tạo   cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Và hiện nay thủy sản của Việt Nam có mặt trên  146 quốc gia. Nhà nước quan tâm, xây dựng, đầu tư xây dựng hàng loạt các chương trình để  tăng đầu  tư xuất khẩu của ngành thủy sản. Nhà nước có những chính sách ưu tiên, khuyến khích  phát triển thủy sản bước đầu hoàn thiện môi trường pháp lý cho ngành thủy sản. Tạo   điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự ổn định chính trị trong nước chỉ là một phần tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp   xuất khẩu.   Ngoài ra cần phải xem xét các nước mà doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm   thủy sản của mình cũng như tình hình của thế giới. Một chế độ chính trị bất ổn sẽ là rủi   ro tìm ẩn đối với doanh nghiệp xuất khẩu khi xuất khẩu sang thị trường đó. Vì vậy, các  doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố trên để tránh rủi ro xảy ra. Môi trường kinh tế Nói đến môi trường kinh tế  trước hết phải nói đến tốc độ  tăng trưởng kinh tế. Trong   những năm gần đây sự dịch chuyển của nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường,   phát triển đa dạng thành phần kinh tế đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có những bước   phát triển đáng kể. Tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát nên trong những   năm gần đây tốc độ  tăng trưởng kinh tế  lại bị  giảm sút cụ  thể, tốc độ  tăng GDP năm   2012 chỉ đạt hơn 5.03% (thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây), chỉ cao hơn tốc độ tăng  trưởng 4,77% năm 1999 nhưng lại thấp hơn các tốc độ  tăng 5,32 năm 2009. Rõ ràng   nhưng bất  ổn kinh tế  vĩ mô tích tụ  trong mấy năm gần đây đã buộc Việt Nam phải  chuyển sang chính sách từ ưu tiên tăng trưởng kinh tế sang ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô,  kiềm chế lạm phát thông qua những biện pháp nêu trong nghị  quyết số 01/2012/NQ­CP.  Và qua đó tình hình kinh tế vĩ mô của chúng ta tương đối ổn định và chính điều đó đã tạo  cho công ty tiếp cận nhiều bạn mới, quan hệ nhiều bạn hàng mới, nhiều với nhà cung  ứng mới, thu hút nhiều nhà đầu tư để tăng thêm vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, mở  rộng thị trường. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1