intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Quản trị nhân lực - Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam

Chia sẻ: Nobita Đức | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:61

241
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Quản trị nhân lực - Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp; thực trạng quản trị nhân lực và đưa ra giải pháp cho việc quản trị nhân lực một cách hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Quản trị nhân lực - Công ty TNHH Giải pháp Công nghệ IBF Việt Nam

  1. LỜI MỞ ĐẦU Cùng với thời gian và sự  phát triển của đất nước, nền kinh tế  Việt Nam đã   bước vào thời kỳ phát triển mới: chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang  nền kinh tế  thị  trường có sự  quản lý vĩ mô của nhà nước. Cơ  chế  thị  trường đã tạo  điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới với sự đa  dạng phong phú của các sản phẩm. Tuy nhiên đây cũng chính là nhân tố làm cho nền   kinh tế  thị  trường  ở  Việt Nam trở nên cạnh tranh quyết liệt. Các công ty luôn hoạt  động trong một môi trường kinh doanh chưa  đựng những yếu tố  đầy biến động:  Những tiến bộ không ngừng của công nghệ, sự  biến đổi về  môi trường  kinh tế­văn  hóa quốc tế sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật,sự biến động của lực lượng khách  hàng và sự  biên đổi của những đối thủ  cạnh tranh.Đây không phải là khó khăn của  riêng công ty nào cả mà là khó khăn chung của các công ty hiện nay. Trong đó có các   công ty Việt Nam nói chung và Công ty giải pháp công nghệ IBF Việt Nam nói riêng.  Tồn tại và phát triển không phải là một điều dễ  dàng đối với bất kỳ  một doanh   nghiệp nào, thế nhưng Công ty giải pháp công nghệ IBF Việt Nam  đã có những bước  chuyển biến đáng mừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng xác lập vai  trò vị trí của mình trên thương trường. Kết cấu bài báo cáo thực tập tổng họp gồm 3 phần : Phần 1 : Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp Phần 2 : Nội dung thực tập (nội dung và hình ảnh liên quan) Phần 3 : Thực trạng và giải pháp phát triển. NỘI DUNG Chương I: Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.      1.1.1 Thông tin doanh nghiệp ­Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH giải pháp công nghệ IBF Việt Nam ­Tên giao dịch: Viet Nam IBF TECHNOLOGY SOLUTIONS COMPANY LIMITED ­Địa chỉ: 124 Phùng Khoang – Trung Văn – Nam Từ Liêm – Hà Nội
  2. ­Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0106584612 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành  Phố Hà Nội cấp 26/6/2014  ­Mã số thuế : 0106584612 ­Tài khoản số : 21510001463221 tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy ­Điện thoại: 043 998 7566 ­Hotline: 0977 907 706 ­Email: ibfvn@ibfvn.vn ­Website: ibfvn.vn ­Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức : Công ty TNHH và hoạt  động theo Luật doanh nghiệp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển: a. Quá trình thành lập: Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Đất Việt được thành lập ngày 26  tháng 6  năm 2014 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106584612, với chức  năng cung cấp các thiết bị tin học, điện, điện tử, giải pháp toàn diện cho ngành  công nghệ thông tin, đào tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ  thông tin, sản xuất phần mềm tin học. Nhờ số lượng nhân viên có trình độ kỹ  thuật cao, đầy nhiệt huyết và tinh thần phục vụ tận tình hiệu quả, IBF Việt Nam  đã thiết lập được cơ sở hạ tầng vững chắc để phát triển.   b. Quá trình phát triển: Ngày đầu thành lập, Đất Việt chỉ có 05 người làm việc trong một cửa hàng  diện tích lớn hơn 60m2. Sau hơn 3 năm hoạt động, hiện nay quy mô công ty tăng  lên với gần 40 nhân viên và 2 địa điểm kinh doanh có diện tích gần 200m2. Gắn  liền quá trình hoạt động phát triển của IBF Việ Nam là những sự kiện và chính  sách kinh doanh mang tính đột phá trong lĩnh vực kinh doanh các giải pháp công  nghệ thông tin và chính sách kinh doanh "bán giá bán buôn đến tận tay người tiêu  dùng", chính sách bảo hành "1 đổi 1 trong vòng 6 tháng". Qua đó, IBF Việt Nam   luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, toàn diện về mọi mặt một cách bền 
  3. vững so với các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực trên cùng địa bàn hoạt động.  Khách hàng luôn tin tưởng IBF Việt Nam bởi các chính sách, cam kết, dịch vụ...mà  rất nhiều công ty giải pháp công nghệ khác không làm được. Từ khi thành lập đến nay với sự năng động và nhiệt tình của Ban Giám đốc và đội  ngũ nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết đã giúp công ty trở thành địa chỉ tin cậy của  khách hàng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Điều đó đã chứng minh bằng các  dự án lớn của công ty đã tham gia đảm nhiệm  Tham gia ngày hội công nghệ thông tin ngành giáo dục và đào tạo Quận Nam Từ Liêm   lần thứ II Cụm tiểu học năm học 2014­1015 Trải qua quá trình hình thành và phát triển, IBF Việt Nam đã vượt qua các giai đoạn  khó khăn và liên tục phát triển vững vàng và đáng tin cậy của khách hàng là một địa  chỉ quen thuộc cung cấp,chuyển giao và đào tạo các giải pháp công nghệ trong giáo  dục với các trường Tiểu học trong khu vực thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.  Công ty đã và đang phát triển lớn mạnh cùng các mối quan hệ bền vững, tạo dựng độ  tin cậy hiệu quả  với các đối tượng khách hàng. IBF Việt Nam đã khẳng định được thương hiệu là nơi cung cấp các giải pháp công 
  4. nghệ bao gồm: Camera, Laptop,Bảng tương tác công nghệ thông tin áp dụng trong  ngành giáo dục, Máy chiếu, Wifi, Phần mềm giáo dục, ... 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị thực tập Công ty TNHH giải pháp công  nghệ IBF Việt Nam 1.2.1 Chức năng Công ty TNHH giải pháp công nghệ IBF Việt Nam là địa chỉ cung cấp các sản  phẩm liên quan tới công nghệ thông tin trong giáo dục bao gồm: Camera, máy  chiếu, bảng tương tác, Máy tính laptop, phần mềm giáo dục,...  1.2.2 Nhiệm vụ       Tham gia với các cơ quan trong ngành giáo dục xây dựng các kế hoạch chương  trình phát triển, nâng cao, bồi dưỡng cán bộ theo các định hướng chung của Bộ giáo  dục. 1.3 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH giải pháp công nghệ IBF Việt Nam 1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty: 1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Ban Giám đốc (Management): ­Hoạt động kinh doanh và các công việc khác của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc   chỉ  đạo thực hiện của Ban Giám đốc. Ban Giám đốc có trách nhiệm định hướng   chiến lược phát triển và phương án đầu tư của Công ty trên cơ sở các định hướng đã   được Hội đồng cổ đông thông qua, thông qua việc hoạch định các chính sách, ra nghị  quyết cho từng thời kỳ phù họp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc ( Director):
  5. ­Là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Ban  Giám đốc và trước pháp luật về điều hành mọi hoạt động của công ty.Có quyền kí  nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác để quản lí và sử dụng  theo mục tiêu, nhiệm vụ của Ban Giám đốc giao. Phòng kế toán ( Accout Derp): ­Đây là phòng có chức năng vô cùng quan trọng giúp Ban Giám đốc tổ  chức và chỉ  đạo thực hiện công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh  tế trong toàn bộ công ty theo chế độ chính sách, điều lệ của các tổ chức Tài chính kế  toán, pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và những quy định cụ  thể  của Tổng  công ty về quản lý kinh tế  tài chính. Cụ  thể là thực hiện các nhiệm vụ  kế  toán của  doanh nghiệp và cung cấp các số  liệu cần thiết cho Ban Giám đốc cũng như  các bộ  phận kinh doanh để  phân tích kịp thời và đưa ra những quyết định đúng đắn trong  kinh doanh. Phòng dự án : ­Lên kế hoạch dự án của công ty về công nghệ thông tin trong các tỉnh Miền Bắc. ­Tư vấn triển khai các dự án. Phòng kinh doanh ­Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc  của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt. ­Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn thành ngân sách  năm, kế hoach công việc của phòng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ. ­Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu  cầu của Ban điều hành. ­Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng; đánh giá hiệu   quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến, giúp nâng cao hoạt   động của Công ty. ­Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công.  Lĩnh vực Quan hệ khách hàng
  6. ­Tham mưu xây dựng chính sách bán hàng, bao gồm chính sách về  giá, khuyến mãi,   chiết khấu & các chương trình quảng bá, tiếp cận đến khách hàng để trình Tổng giám  đốc phê duyệt. ­Đề  xuất chính sách cho khách hàng, nhóm khách hàng, trình Tổng giám đốc và thực  hiện theo chính sách được phê duyệt. ­Lập mục tiêu, kế  hoạch bán hàng trình Tổng giám đốc phê duyệt định kỳ  và thực  hiện tổ chức triển khai bán các sản phẩm & dịch vụ thuộc chức năng nhằm đạt mục  tiêu đã được phê duyệt. Tuân thủ các quy định của Công ty trong công tác đề xuất các  chính sách cho khác hàng khi cung cấp các sản phẩm & dịch vụ  thuộc chức năng   nhiệm vụ. ­Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của Công  ty. ­Tìm kiếm khách hàng thực hiện đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết theo kế hoạch   và chiến lược phát triển của Công ty. ­Tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ  với khách hàng. Chăm sóc khách hàng   theo chính sách của Công ty. ­Thu thập và quản lý thông tin khách hàng và hồ  sơ  khách hàng theo quy định. Đầu  mối về việc thu nhập, quản lý thông tin khách hàng để phục vụ cho công tác đánh giá   xếp hạng khách hàng, thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ khách hàng.  Lĩnh vực Tư vấn Tài chính và Phát triển sản phẩm ­Định kỳ  thu thập và phân tích thông tin ngành, nhu cầu của thị  trường nhằm tham   mưu cho Ban điều hành định hướng, định vị  thị  trường, định vị  sản phẩm thỏa mãn   nhu cầu thị trường. ­Định kỳ, đầu mối trong việc đánh giá hiệu quả  của các sản phẩm & dịch vụ  hiện   tại, từ đó phân tích, nghiên cứu để thực hiện việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản   phẩm, dịch vụ Công ty. ­Thực hiện việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: ­Đầu mối xây dựng các quy trình, quy chế liên quan đến sản phẩm và bán sản phẩm  
  7. & dịch vụ của Công ty. ­Tham gia là thành viên thường trực của Ban Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm của  Công ty. Chịu trách nhiệm lên kế hoạch, tổ chức hoạt động và đánh giá kết quả  Ban  đạt được mục tiêu đã được Tổng giám đốc phê duyệt. ­Thực hiện các dự  án tư  vấn tài chính cho khách hàng, bao gồm: Tư  vấn dòng tiền,  cấu trúc tài chính, kiểm soát chi phí, công nghệ  thông tin, quản trị  và các dịch vụ  tư  vấn tài chính khác. Phòng kĩ thuật ­ Hỗ trợ tất cả các dự án của công ty ­ Đảm nhiệm chức năng thi công, lắp đặt các thiết bị  của công ty như  Camera, máy   chiếu, bảng tương tác, wifi,... ­ Lập kế và thực hiện bảo trì bảo dưỡng các sản phẩm của công ty. ­ Báo cáo kết quả thi công, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng lên ban Giám Đốc công ty. 1.4 Sơ lược về tình hình hoạt động của công ty Hiện nay công ty TNHH giải pháp công nghệ  IBF Việt Nam  đang kinh doanh đa   ngành nghề bao gồm: Mã  STT Tên ngành ngành 1  Lập trình máy vi tính 62010 2 Sản xuất linh kiện điện tử 26100 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào  3 7490 đâu Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông  4 4741 trong các cửa hàng chuyên doanh 5 Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh 47420 Bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên  6 47610 doanh 7 Dịch vụ hành chính văn phòng tổng hợp 82110 8 Photo, chuẩn bị tài liệu và các hoạt động hỗ trợ văn phòng đặc biệt khác 8219 9 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào  82990
  8. đâu 10 Giáo dục mầm non 85100 11 Giáo dục khác chưa được phân vào đâu 85590 12 Dịch vụ hỗ trợ giáo dục 85600 13 Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí 90000 14 Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu 93290 15 In ấn 18110 16 Dịch vụ liên quan đến in 18120 17 Sao chép bản ghi các loại 18200 18 Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận 73200 19 Quảng cáo 73100 20 Hoạt động tư vấn quản lý 70200 21 Sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính 26200 22 Sản xuất thiết bị truyền thông 26300 23 Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng 26400 Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng (trừ máy vi tính và thiết bị ngoại  24 28170 vi của máy vi tính) 25 Đại lý, môi giới, đấu giá 4610 26 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình 4649 27 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm 46510 28 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông 46520 29 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác 4659 30 Xuất bản phần mềm 58200 31 Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính 62020 Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến  32 62090 máy vi tính 33 Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan 63110 34 Cổng thông tin 63120 35 Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu 66190 36 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác 7730 Trong đó lĩnh vực cung cấp các thiết bị phục vụ cho ngành giáo dục được công ty đưa  vào thế mạnh để phát triển với tiền thân là công ty chuyên về các phần mềm và thiết  bị giáo dục. Các sản phẩm nổi bật của công ty bao gồm: ­ Camera: + IP QTX – 9321IP
  9. + IP QTX – 9253IP + IP QTX – 9411 KIP + Camera thân  QTX 1210 + Camera thân QTX 1320 + Camera thân QTX 1310R + Camera thân QTX 1119 + Camera Dome QTX – 4122  + Camera Dome QTX 4128 + Camera Dome QTX 4120 + Camera thân QTX 3300 ­ Máy chiếu: Với các hãng sản xuất máy chiếu hàng đầu như Epson, infocus,  nec,panasonic, viewsonic, optoma. Hiện tại máy chiếu Epson S31 được khách hàng lựa  chọn nhiều nhất vì nó mang trong mình các công nghệ nổi trội như thuận tiện kết  nối máy chiếu Epson EB­S31 trực tiếp vào máy tính, điện thoại thông minh hoặc máy  tính bảng, mà không cần dây. Một loạt các tính năng không dây được xây dựng trong  để làm cho nó dễ dàng để kết nối không dây với một máy tính hoặc laptop thông qua  một kết nối trực tiếp peer­to­peer. Ngoài ra kết nối không dây với một mạng lưới để  trình bày, hoặc giám sát / điều khiển máy chiếu qua mạng không dây. (Wireless LAN  không bao gồm nhưng có thể được mua riêng). Epson iProjection App   Hiển thị và kiểm soát nội dung từ các thiết bị iPhone, iPad hoặc iPod touch và Android  của bạn với Epson iProjection App và bất kỳ máy chiếu Epson lân cận không dây  hoặc kết nối mạng. Ứng dụng miễn phí này cho phép các chiến binh đường đi ánh  sáng và hiện tại từ các thiết bị di động của họ. Đối với giáo viêndễ dàng để đi bộ  xung quanh lớp mà vẫn còn có thể chia sẻ nội dung hấp dẫn với học sinh. Các ứng  dụng dễ dàng để sử dụng và điều hướng với các tùy chọn trình đơn trực quan làm cho  nó đơn giản để mang lại nội dung hay và hấp dẫn trên màn hình chiếu lớn ­ Bảng tương tác: 
  10. ­ Máy chiếu đa vật thể: 1.5 Phương hướng phát triển của công ty Tiếp tục phát triển các sản phẩm dịch vụ công ty đang kinh doanh để trở thành địa  chỉ tin cậy và quen thuộc của các nhà trường cơ sỏ giáo dục của thành phố hà nội  và các tỉnh lân cận Đưa ngành giáo dục của Việt Nam phát triển tốt hơn nữa với việc áp dụng công  nghệ thông tin vào giáo dục giúp các bài giảng trở nên sinh động và linh hoạt có  tính tương tác cao. Ngoài ra, hiện tại công ty đang có phương hướng mở rộng ngành nghề kinh doanh với  lĩnh vực cung cấp các giải pháp toàn diện về nội thất bao gồm: Trần vách thạch cao,  giấy dán tường, Tranh vẽ 3D trên tường, gạch 3D, đồ nội thất sofa – ghế ­ giường –  tủ ,.... ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Chương 2: Nội dung thực tập tại doanh nghiệp – Công ty TNHH Giải Pháp  Công Nghệ IBF Việt Nam 2. Nghiệp vụ nghề nghiệp được thực tập tại công ty TNHH Giải Pháp Công Nghệ  IBF Việt Nam         2.1 Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nhất là  khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, các  doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước các cơ  hội phát triển và những thách thức  mới. Điều đó đỏi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nếu không muốn bị  đào thải phải   không ngừng làm mới và hoàn thiện mình. Nhiều doanh nghiệp nhờ  có sự  thích  ứng  với tình hình mới đã nâng cao được hiệu quả  trong hoạt động kinh doanh cũng như  củng cố vị thế, nâng cao uy tín của mình, đứng vững và phát triển trên thị trường đầy   cạnh tranh. Nhưng bên cạnh đó cũng có không ít những doanh nghiệp còn thụ  động,  phản  ứng chậm chạp với những biến động của nền kinh tế. Không phát huy được   những thế  mạnh, khắc phục những điểm yếu của mình để  kết cục là bị  đào thải  
  11. trong quy luật vốn khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Có nhiều yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp, nguồn lực là một trong  những yếu tố đó: Nguồn lực tài chính, nguồn lực nhân sự… Nguồn lực nào cũng quan   trọng và cùng hỗ trợ cho nhau tạo nên sự thành công của doanh nghiệp ấy. Một doanh  nghiệp cho dù có nguồn tài chính phong phú lớn mạnh cũng trở nên vô nghĩa khi thiếu  đi yếu tố con người. Con người sẽ biến những máy móc thiết bị hiện đại phát huy có  hiệu quả hoạt động của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Nói đến con người trong một   tổ  chức không phải là một con người chung chung mà là nói tới số  lượng và chất   lượng hay chính là năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả  làm việc của người lao  động. Tất cả các hoạt động trong một doanh nghiệp đều có sự tham gia trực tiếp hay  gián tiếp của con người, nếu doanh nghiệp tạo lập sử dụng tốt ngu ồn này thì đó là   một lợi thế rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng biết tìm kiếm, sử dụng và biết khai  thác nguồn lực này có hiệu quả  nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy,   để nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh, để nâng cao chất lượng   trong công tác quản trị  nhân sự, công tác tuyển dụng nhân sự ­ "đầu vào" để  có một  nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức phải được đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ sự thay đổi về cách nhận thức của bản thân về công tác tuyển dụng  nhân sự và tầm quan trọng của nó, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại môi trường  công ty em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty  TNHH giải pháp công nghệ IBF Việt Nam” để có thể hiểu biết thêm về công tác  tuyển dụng nhân sự và đóng góp ý kiến của mình để phần nào đó nâng cao chất  lượng tuyển dụng cho công ty TNHH Thiên Thiên Nhân. 2.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài Tập trung chủ  yếu vào các vấn đề  nhân sự  và đặc biệt là công tác tuyển dụng   nhân sự tại công ty trong thời kỳ hiện tại và kế hoạch trong tương lai. 2.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ  sở  nghiên cứu những lý luận cơ  bản và thực trạng của công tác tuyển  dụng nhân sự của công ty, phát hiện ra những ưu điểm và  những mặt còn  tồn tại để  đề  xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyển dụng  
  12. nhân sự, giúp cho doanh nghiệp có được đội ngũ lao động chất lượng cao. 2.4 Phương pháp nghiên cứu Để  nghiên cứu đề  tài, các phương pháp được nghiên cứu trong bài báo cáo chủ  yếu là: Phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn và phương pháp thu thập  thông tin thực tế từ công ty.  Phương pháp thu thập thông tin Thu thập thông tin trực tiếp tại Công ty, tham khảo tài liệu số liệu lao động của   các năm trước còn lưu giữ  lại, các văn bản của Công ty. Sự  hướng dẫn trực tiếp và  giúp đỡ của lãnh đạo Công ty. Những kiến thức học được từ các bài giảng, sách giáo  khoa, tài liệu của các giảng viên trong và ngoài nhà trường, thông tin trên internet, các  bài luận văn, báo cáo thực tập của sinh viên các năm trước.  Phương pháp quan sát Việc quan sát cung cấp sự hiểu biết về những gì các thành viên của tổ chức thực  sự  đang làm. Nhìn  nhận  trực  tiếp  các  quan  hệ   tồn  tại  giữa  những người  ra   quyết định  và  các  thành viên khác của tổ chức   2.5 Bố cục của đề tài Bố cục của đề tài được chia làm 3 phần: Cơ sở lý luận Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty TNHH giải pháp công  nghệ IBF Việt Nam. Một số  giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự  tại công ty   TNHH giải pháp công nghệ IBF Việt Nam. 3. Cơ sở lý luận        3.1 Khái niệm về tuyển dụng Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn từ  nhiều nguồn khác  nhau những nhân viên đủ  khả  năng đảm nhận những vị  trí mà doanh nghiệp cần  tuyển.
  13. Tuyển dụng nhân sự là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực   lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức đều phải  có đầy đủ  khả  năng để  thu hút đủ  số  lượng và chất lượng lao động để  nhằm đạt  được các mục tiêu của mình. Quá trình tuyển dụng sẽ   ảnh hưởng rất lớn đến hiệu  quả  của quá trình tuyển chọn. trong thực tế  sẽ  có người lao động có trình độ  cao  nhưng họ  không được tuyển chọn vì họ  không được biết các thông tin tuyển dụng,  hoặc không có các cơ hội nộp đơn xin việc. 3.2 Nguyên tắc tuyển dụng Tuyển dụng cán bộ, công nhân viên phải xuất phát từ  lợi ích chung của doanh  nghiệp và xã hội. Phải dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ  thể  của từng loại công việc   để tính tới khả năng sử dụng tối đa năng lực của họ. Khi tuyển dụng phải nghiên cứu thận trọng và toàn diện cá nhân, phẩm chất,  năng lực cá nhân nhân viên. 3.3 Tầm quan trọng của tuyển dụng Công tác tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp có một ý nghĩa cực kỳ  to lớn,  có tính chất quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân sự  có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, đến người lao động và xa hơn còn tác động   đến sự phát triển kinh tế­ xã hội của đất nước.  Đối với doanh nghiệp Tuyển dụng có hiệu quả  sẽ  cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động  lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ  sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt   động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyển dụng tốt giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh hiệu   quả  nhất. Từ  đó nâng cao hiệu quả  kinh doanh, phát triển đội ngũ, đáp ứng yêu cầu  hoạt động kinh doanh trong điều kiện toàn cầu hóa. Đồng thời tuyển dụng nhân sự tốt  giúp doanh nghiệp giảm gánh  nặng chi phí kinh doanh và sử dụng có hiệu quả nguồn   ngân sách của doanh nghiệp.
  14.  Đối với người lao động Tuyển dụng nhân sự  giúp cho người lao động trong doanh nghiệp hiểu rõ thêm  về  triết lý, quan điểm của các nhà quản trị, từ  đó sẽ  định hướng cho họ  theo những  quan điểm đó. Đồng thời tuyển dụng nhân sự  còn tạo ra không khí thi đua, tinh thần  cạnh tranh trong nội bộ những người lao động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu  quả kinh doanh.  Đối với xã hội Việc tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp giúp cho việc thực hiện các mục tiêu  kinh tế ­ xã hội như: Người lao động có việc làm, có thu nhập, giảm bớt gánh nặng xã  hội như  thất nghiệp và các tệ  nạn xã hội khác. Đồng thời việc tuyển dụng nhân sự  của doanh nghiệp còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực của xã hội một cách hữu ích   nhất. 3.4 Nguồn và phương pháp tuyển dụng Doanh nghiệp có thể tuyển dụng nhân sự từ hai nguồn cơ bản đó là: Lực lượng   bên trong doanh nghiệp và lực lượng bên ngoài doanh nghiệp. 3.4.1 Nguồn và phương pháp tuyển dụng bên trong doanh nghiệp Nguồn bên trong được giới hạn  ở  người lao động đang làm việc  ở  bên trong  doanh nghiệp nhưng lại có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà doanh   nghiệp đang có nhu cầu tuyển dụng. Để nắm được những nguồn này các nhà quản trị  doanh nghiệp cần phải lập các loại hồ sơ khác nhau như: Hồ sơ nhân sự, hồ  sơ phát  triển nhân sự  và hồ  sơ  sắp xếp lại nhân lực. Thông tin về  mỗi nhân viên được thu  thập, cập nhật dưới các bản tóm tắt và lưu trữ trong hai loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ  liệu về  trình độ  học vấn, sở thích nghề  nghiệp cũng như  các sở  thích cá nhân khác,   các kỹ  năng và cá năng lực đặc biệt, các lớp đào tạo và bồi dưỡng đã qua. Những  thông tin này sẽ được cá nhà quản trị sử dụng để xem xét khả năng đề bạt hay thuyên   chuyển nhân viên đến những vị  trí công tác mới khi cần thiết. Loại hồ  sơ  thứ  ba   thường được trình bày dưới dạng sơ  đồ  sắp xếp loại nhân lực. Nó cho phép thấy  
  15. được khả  năng thăng tiến đối với những người sẽ  thay thế  một số vị trí quan trọng  nào đó trong doanh nghiệp.   Ưu điểm:  Hình thức tuyển dụng nhân viên từ  nội bộ  doanh nghiệp thường được  ưu tiên   hàng đầu do các ưu điểm sau so với tuyển các ứng ở bên ngoài doanh nghiệp: Thứ  nhất:  Nó cho phép doanh nghiệp sử  dụng hiệu quả  hơn nhân sự  hiện có.  Cùng với thời gian và sự  phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình lao động nhân  viên có thể  thay đổi về  nhân sự, nhờ  vậy sẽ  khai thác tốt hơn về  năng lực đó. Bên  cạnh đó còn có bộ  phận nhân sự  dư  thừa, vì vậy cần bố  trí, sử  dụng họ  vào những   công việc phù hợp hơn. Thứ hai: tuyển trực tiếp nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội   thăng tiến cho mọi người. khi làm việc trong doanh nghiệp mọi người đều mong có   cơ  hội thăng tiến. Được thăng tiến nhân viên cảm thấy những thành tích của mình  được các nhà quản trị  biết đến và đánh giá đúng mức. Bản thân họ  có điều kiện thể  hiện trình độ và tài năng ở cương vị công tác mới, môi trường và cuộc sống được cải  thiện. Vì vậy nếu doanh nghiệp tạo ra cơ hội thăng tiến cho mọi người sẽ làm cho họ  nhiệt tình và yên tâm làm việc lâu dài cho doanh nghiệp. Thứ ba: Đây không phải là tuyển nhân viên mới mà là tuyển nhân viên hiện hành,  những người đã quen thuộc, thông hiểu cơ  cấu và những mối quan hệ  trong doanh  nghiệp, thích ứng với môi trường làm việc, có khả  năng hội nhập nhanh chóng, nhân  viên của doanh nghiệp đã được thử  thách về  lòng trung thành, thái đọ  làm việc, tinh  thần trách nhiệm trong công việc. Nhân viên của doanh nghiệp cũng sẽ  dể  dàng,  thuận lợi hơn trong thực hiện công việc vì họ hiểu được mục tiêu của doanh nghiệp,  mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới và biết tìm giải pháp mau chóng đạt  được mục tiêu đó. Thứ tư: chi phí tuyển dụng thấp.  Nhược điểm Một là: hạn chế về số lượng cũng như chất lượng ứng viên.
  16. Hai là: gây ra xáo trộn trong tuyển dụng, vị trí đang ổn định có thể trở nên thiếu  người do nhân sự  chuyển sang công việc khác và lại cần phải tuyển dụng tiếp tục.   Hơn nữa nó có thể gây ra hiện tượng mất đoàn kết nội bộ do các nhân viên cạnh tranh  với nhau để vào được vị trí mới, ảnh hưởng đến bầu không khí của doanh nghiệp. Ba là:  việc tuyển nhân viên trong doanh nghiệp có thể  gây ra hiện tượng xơ  cứng do các nhân viên này đã quen với công việc  ở  cương vị  cũ, hạn chế  khả   năng   sáng tạo. Họ dễ rập khuôn và làm theo cách cũ, không dấy lên dược bầu không khí thi  đua mới trong doanh nghiệp. Bốn là: trong doanh nghiệp dễ hình thành các nhóm “ứng viên không thành công”  họ  là những người  ứng cử  vào một chức vụ  nào đó còn trống nhưng không được  tuyển chọn từ đó có tâm lý bất hợp tác, mất đoàn kết, dễ chia bè phái ảnh hưởng tới   chất lượng công việc của doanh nghiệp.  Phương pháp Phương pháp thu hút thông qua bảng thông báo tuyển mộ, đây là bản thông báo  về các vị trí công việc cần tuyển người. Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ  chức. Qua kênh thông tin này chúng ta có thể phát hiện được những người có năng lực  phù hợp với yêu cầu của công việc, một cách cụ thể và nhanh. Phương pháp thu hút căn cứ vào các thông tin trong: "Danh mục các kỹ năng", mà  các tổ  chức thường lập về  từng cá nhân người lao động, lưu trữ  trong phần mềm   nhân sự  của các công ty. Trong bảng này thường bao gồm các thông tin như: các kỹ  năng hiện có, trình độ giáo dục và đào tạo, quá trình làm việc đã trải qua, kinh nghiệm  nghề nghiệp và các yếu tố liên quan khác đến phẩm chất cá nhân người lao động cần   tuyển dụng. 3.4.2 Nguồn và phương pháp tuyển dụng bên ngoài doanh nghiệp Là tuyển dụng nhân sự  từ  bên ngoài thị  trường lao động. một doanh nghiệp thu   hút lao động tham gia tuyển dụng từ  nguồn bên ngoài cần quan tâm đến các yếu tố  như  thị  trường sức lao động, công việc cần tuyển người, vị  thế  của doanh nghiệp,  
  17. chính  sách nhân  sự  của  doanh  nghiệp và   của  chính quyền  địa  phương  nơi  doanh   nghiệp hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nguồn lao động từ  bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp bổ  sung cả về số lượng và  chất lượng cho quá trình thực hiện các mục tiêu đã đề ra.  Ưu điểm: Thứ nhất: Nguồn  ứng viên phong phú, đa dạng về số lượng và chất lượng. Đây   là những người được trang bị kiến thức tiên tiến và có hệ thống. Thứ  hai: môi trường làm việc và công việc mới giúp người lao động thích thú,  hăng say làm việc, thể  hiện năng lực của bản thân trong công việc. Hơn nũa những   người này thường có cách nhìn mới đối với tổ chức. Thứ  ba: Người sử  dụng lao đông có điều kiện huấn luyện từ  đầu nguyên tack   làm việc và những quy định về công việc có ý định giao cho nhân viên mới. Thứ tư: Thông thường người lao động mới tuyển dụng hòa nhập vào môi trường   doanh nghiệp thông qua thực hiện công việc để làm quen với các nhân viên và người  quản lý của doanh nghiệp. Thứ  năm: Được thay đổi môi trường làm việc giúp cho người lao động có sinh  khí mới cho động cơ làm việc. vì vậy họ làm việc hăng say, sáng tạo và tận tâm với   công việc, đó cũng là để họ  tự  thể hiện bản thân với đồng nghiệp trong môi trường   làm việc mới. Thứ  sáu: Không bị   ảnh hưởng bởi các yếu tố  ràng buộc tiêu cực (nếu có) của   doanh nghiệp nên người lao động hăng hái làm việc và có tinh thần đổi mới. Họ  có  khả  năng thay đổi việc làm cũ của tổ  chức mà không sợ  những người khác trong tổ  chức phản ứng.  Nhược điểm Thứ nhất: Môi trường làm việc mới gây không ít khó khăn cho người lao động và   người sử dụng lao động như chưa hiểu biết hoàn cảnh khả năng chuyên sâu, thậm chí   tính cách, cách  ứng xử  vì vậy có thể  cản trở  sự  giao tiếp khó khăn trong việc thực   hiện hài hòa mục tiêu của người lao động và của doanh nghiệp.
  18. Thứ  hai: Tuyển lao động từ  nguồn bên ngoài làm cho doanh nghiệp phải bỏ  ra  chi phí cao hơn và thời gian nhiều hơn cho việc tìm kiếm, tuyển chọn và hội nhập   nhân viên. Đồng thời doanh nghiệp không tận dụng và không khai thác được nguồn  lực có sẵn của mình. Do vậy việc giải quyết tuyển dụng nguồn nào phụ  thuộc vào   quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhiều yếu tố  khác của doanh nghiệp sao   cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao.  Phương pháp Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ công chức trong tổ chức. Phương pháp thu hút nguồn tuyển dụng qua quảng cáo trên các phương tiện  truyền thông như: Trên các kênh của đài truyền hình, đài phát thanh, trên các báo, tạp  chí và các ấn phẩm khác. Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu   việc làm. Đây là phương pháp thu hút đang áp dụng phổ  biến  ở  nước ta nhất là đối   với các doanh nghiệp hay tổ  chức không có bộ  phận chuyên trách về  Quản trị  nhân   lực. Phương   pháp   thu   hút   các   ứng   viên   thông   qua   các   hội   chợ   việc   làm.   Đây   là  phương pháp mới đang được nhiều các tổ chức áp dụng. Phương pháp thu hút này cho  phép các ứng viên được tiếp xúc trực tiếp vơi nhiều nhà tuyển dụng, mở ra khả năng   lựa chọn rộng hơn với quy mô lớn hơn. Phương pháp thu hút các  ứng viên thông qua việc cử cán bộ  của phòng nhân sự  tới tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề. 3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng 3.5.1 Nhân tố bên trong của doanh nghiệp Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp: trong thực tế khi tiến hành mọi hoạt động  của doanh nghiệp nói chung và đối với công tác tuyển dụng nói riêng thì nhà quản trị  đều phải căn cứ  vào mục tiêu phát triển, chiến lược của doanh nghiệp, mỗi doanh   nghiệp đều có một sứ  mạng, một mục tiêu riêng và tất cả  các hoạt động đều được   tiến hành để  theo đuổi mục tiêu đó. Để  theo đuổi mục tiêu và chiến lược đó các bộ 
  19. phận lại căn cứ  vào đó để  bố  trí công việc, bố  trí nhân sự  sao cho phù hợp. Do vậy   công tác tuyển dụng nhân sự cũng phụ thuộc vào từng bộ phận, từng loại mục tiêu mà  đưa ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch tuyển dụng cho đúng. Hình  ảnh uy tín của doanh nghiệp: người lao động luôn muốn được làm việc ở  một công ty có cơ hội thăng tiến, ít bị  đe dọa bị  mất việc, có khả  năng phát triển tài  năng của mình. Đây là điều kiện tốt để  một công ty có thể  thu hút được nhiều  ứng  viên giỏi. Nếu một công ty có uy tín về  chất lượng sản phẩm thì cũng có nghĩa là  công ty đang sở  hữu nhiều  ứng viên giỏi và có khả  năng thu hút nhiều  ứng viên có   trình độ và năng lực. Khả  năng tài chính của doanh nghiệp: công tác tuyển dụng nhân sự  của công ty  đòi hỏi một nguồn tài chình lớn, chi phí liên quan đến chất lượng công tác tuyển  dụng. chi phí tuyển dụng càng cao chứng tỏ  công tác chuẩn bị  cho tuyển dụng càng  tốt thì hiệu quả  của tuyển dụng càng cao.  ở  một số  công ty nhỏ  năng lực tài chính  thấp đã thực hiện công tác tuyển dụng không kỹ dẫn đến chất lượng của công tác này   là rất thấp. Nhu cầu nhân sự của bộ  phận: việc tuyển dụng các nhân viên cũng ảnh hưởng   rất nhiều bởi nhu cầu nhân sự  của các bộ  phận hoặc tính chất của từng công việc,   tùy từng giai đoạn mà mỗi bộ phận có nhu cầu nhân sự khác nhau và cũng tùy từng bộ  phận mà có nhu cầu tuyển dụng nhân sự khác nhau. Thái độ của nhà quản trị: thái độ của nhà quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến chất   lượng của công tác tuyển dụng nhân sự  của doanh nghiệp. đây là yếu tố  quyết định   thắng lợi của tuyển dụng. Nhà quản trị  phải thấy rõ được vai trò của công tác tuyển   dụng nhân sự  trong một tổ  chức, từ  đó có thái độ  dúng đắn trong tuyển dụng lao   động, tránh hiện tượng thiên vị.  3.5.2 Nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp Yếu tố kinh tế ­ chính trị: khi một quốc gia có tình hình kinh tế chính trị  ổn định 
  20. thì nền kinh tế đó sẽ  có điều kiện phát triển bền vững, thu nhập của người dân lao   động được cải thiện, do vậy đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao cả  về  vật chất lẫn tinh thần. đây là điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thiện công tác của  mình và mở  rộng quy mô. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tuyển dụng thêm lao   động mới. Yếu tố văn hóa – xã hội: có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị  nhân sự  cũng như công tác tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp. Nếu yếu tố này phát triển   nó sẽ  giúp phẩm chất và ý thức con người được nâng cao. vì thế  sẽ  nâng cao được  chất lượng của các ứng viên tham gia vào quá trình tuyển dụng Hệ thống pháp luật và các chính sách quy định của nhà nước về công tác tuyển   dụng: các chính sách và pháp luật hiện hành của nhà nước cũng ảnh hưởng tới công  tác tuyển dụng. các doanh nghiệp có các phương pháp tuyển dụng khác nhau, nhưng  áp dụng phương pháp nào thì cũng phải chấp hành các quy định của luật lao động.   Doanh nghiệp còn tuân thủ  chấp hành các quy định về  đối tượng chính sách, đối  tượng ưu tiên trong công tác tuyển dụng. Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp: cạnh tranh là một yếu tố  ảnh hưởng  tới việc tiến hành tuyển dụng và chất lượng công tác tuyển dụng. khi môi trường  cạnh tranh gây gắt thì các doanh nghiệp có khả  năng cạnh tranh cao sẽ thu hút được   nhiều lao động trên thị trường và ngược lại các doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém   thì sẽ  gặp khó khăn trong công tác tuyển dụng nhân tài. Do đó cạnh tranh buộc các   doanh nghiệp phải đa dạng hóa các hình thức và phương pháp tuyển dụng. Quan hệ  cung cầu trên thị  trường lao động: yếu tố  này có  ảnh hưởng lớn đến  doanh nghiệp và công tác tuyển dụng, nếu trên thị  trường lao động đang dư  thừa lạo   lao động mà doanh nghiệp cần tức là cung lớn hơn cầu, điều này sẽ  có lợi cho công   tác tuyển dụng. Doanh nghiệp sẽ tuyển dụng được lao động có trình độ cao và khá dễ  dàng. Thông thường tỷ lệ lao động thất nghiệp càng cao thì nguồn cung  ứng cử viên   còn nhiều và công ty càng dễ thu hút và tuyển chọn lao động. Trình độ  khoa học – kỹ  thuật:   Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ  công 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2