intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng và giải pháp giảm nghèo ở xã Ia Bang, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015

Chia sẻ: Nách Nách | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:42

115
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu để làm rõ thực trạng của việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở xã Ia Bang, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp chủ yếu về mặt quản lý để nâng cao hiệu quả của chính sách giảm nghèo, góp phần thực hiện thành công chương trình giảm nghèo trên địa bàn xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng và giải pháp giảm nghèo ở xã Ia Bang, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2015

  1. PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊA BÀN THỰC TẬP I. KHÁI QUÁT VỀ  ĐẶC ĐIỂM TỰ  NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA, XàHỘI   CỦA XÃ. 1. Đặc điểm tự nhiên: Huyện Chư  Prông nằm  ở  phía Tây Nam của tỉnh Gia Lai, là một trong  ba huyện biên giới của tỉnh. Địa giới hành chính của huyện:   ­ Phía Bắc giáp: các huyện Đức Cơ, Ia Grai, thành phố Pleiku, Đăk Đoa. ­ Phía Nam giáp: huyện Ea Súp, tỉnh Đăk Lăk. ­ Phía Đông giáp: các huyện Chư Sê, Chư Pưh. ­ Phía Tây giáp: tỉnh Ratanakiri (nước Cam Pu Chia). Toàn huyện có 19 xã và 1 thị trấn gồm: Thị trấn Chư Prông, các xã: Ia  Băng, Ia Boòng, Ia Lâu, Ia Me, Ia Mơr, Ia O, Ia Pia, Ia Púch, Ia Phìn, Ia Tôr, Ia  Vêr, Bàu   Cạn, Bình   Giáo,Thăng   Hưng, Ia   Bang, Ia   Kly, Ia   Drăng, Ia   Ga, Ia  Piơr. Tổng diện tích đất tự  nhiên của huyện là 1694,52 km 2, tổng dân số  là  96.694 người. Trong giai đoạn 2010 ­ 2015 toàn huyện phấn đấu đạt các chỉ  tiêu cơ bản sau: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn đạt 4.884,216 tỷ  đồng; cơ  cấu giá trị  sản xuất ngành nông ­ lâm nghiệp đạt 36,1%, công nghiệp ­ xây  dựng đạt 35,5%, dịch vụ  đạt 28,4%; tổng vốn đầu tư  toàn xã hội 2.665.116  triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người 15 triệu đồng/năm; tổng thu ngân  sách trên địa bàn 266 tỷ  đồng, trong đó huyện thu 145 tỷ  đồng, đáp  ứng 80­ 85% nhu cầu chi thường xuyên, giảm tỷ  lệ  hộ  nghèo xuống dưới 5%; giải  quyết việc làm cho 5.000 lao động; có từ  75% đến 80% thôn, làng văn hóa;  100% thôn, làng, hộ gia đình được sử dụng điện. Ia Bang là xã vùng sâu, vùng xa cách trung tâm huyện khoảng 23 km   về phía Đông Nam; Địa giới hành chính của xã:  + Phía đông giáp IaH’lốp, IaGlai thuộc huyện Chư Sê; + Phía Tây giáp IaPia; + Phía Nam giáp IaVê; HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 1
  2. + phía Bắc giáp IaBăng, IaTôr. Xã có tổng diện tích đất tự  nhiên là 4106,14 ha ha, trong đó đất Nông  nghiệp 3241,69 ha. Là xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn  I và II của Chính phủ. Ia Bang được tự nhiên ưu ái, ban tặng nhiều tiềm năng  để phát triển kinh tế, khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt:  mùa khô: Khô hanh,  không có mưa bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa:   Nóng   ẩm,   mưa   nhiều   bắt   đầu   từ   tháng   5   đến   tháng   10,   nhiệt   độ   trung  bình/năm khoảng 250C. Ngoài cây cà phê,hồ  tiêu,cao su thì người dân còn  trồng thêm một số  cây ngắn ngày như  lúa, dưa hấu, sắn… không chỉ  giúp  người dân vươn lên xóa đói giảm nghèo mà còn vươn lên làm giàu trong thời   gian qua, xã còn có diện tich trên 959 ha cây cao su của ‘NÔNG TRƯỜNG  CAO SU HÒA BÌNH thuộc Công ty TNHH MTV CAO SU CHƯ  PRÔNG’  trồng từ  năm 1998 hứa hẹn đem lại cho người dân Ia Bang một nguồn lợi   không nhỏ  nữa, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời   sống, hướng đến đảm bảo an ninh chính trị. Dân số dân số toàn xã 1058 hộ với 4798 khẩu, trong đó người DTTS có  605 hộ, 3312 khẩu chiếm tỷ lệ 65% dân số toàn xã. Số hộ nghèo theo tiêu chí  mới là 152 hộ.Số hộ cận nghèo theo tiêu chí mới là 63 hộ, 271 khẩu chiếm tỷ  lệ  6,8%, trong đó có 61 hộ, 254 khẩu là người DTTS chiếm tỷ  lệ  5,38% so  với tổng số hộ cận nghèo toàn xã. HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 2
  3. 2. Đặc điểm kinh tế ­ xã hội: Nông nghiệp:  xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo  hướng sản xuất hàng hóa đạt hiệu quả kinh tế cao. Trồng trọt là ngành chiếm  tỷ  trọng lớn trong nông nghiệp; chuyển dịch cơ  cấu cây trồng, đa dạng hóa  cây trồng tăng sản lượng, giá trị và hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chăn nuôi: đẩy mạnh triển khai xây dựng sự  đa dạng hóa ngành chăn  nuôi trở  để  thành ngành kinh tế  hàng hóa  góp phần cho việc đảm bảo cân  bằng an ninh lương  thực cho  địa phương cũng như  cung cấp nguồn thực  phẩm cho các vùng khác. Công tác tài chính: đẩy mạnh công tác thu ngân sách địa phương nhất  là công tác thu các nguồn thuế trên địa bàn. 3. Đặc điểm văn hóa – xã hội: Công tác giáo dục đào tạo: Đẩy mạnh công tác thi đua dạy tốt học tốt,   cuộc vận động “Hai không”, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích  cực, vận động nhân dân tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con em đến trường   đúng độ  tuổi, duy trì sĩ số  học sinh cao hơn năm trước. Củng cố  vững chắc  kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, tiếp tục duy trì và phát huy   chương trình phổ cập giáo dục Trung học cơ sở. Tăng cường công tác xã hội  hóa giáo dục  đảm bảo cơ  sở  vật chất cho việc dạy và học, xây dựng Quỹ  HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 3
  4. Khuyến học ở các thôn, làng, đồng thời động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên  an tâm giảng dạy.  Công tác Y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân: đẩy mạnh công  tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phòng chống dịch bệnh và kiểm tra đảm   bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm được chú trọng triển khai thường xuyên trên  địa bàn xã không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm.  Công tác  Văn hoá, Thể  dục thể  thao:  Tổ  chức các hoạt động văn  nghệ  quần chúng, thể  dục thể  thao nhân dịp kỷ  niệm các ngày lễ  lớn. Tiếp  tục thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn   hoá ở khu dân cư”. Công tác dân tộc tôn giáo:  Thường xuyên chỉ  đạo việc tăng cường  mối đại đoàn kết các dân tộc như  tổ  chức tốt các chương trình giao lưu kết   nghĩa giữa các dân tộc bằng các hoạt động văn hoá văn nghệ, giúp nhau làm  kinh tế, đặc biệt là nội dung chương trình kết nghĩa giúp đỡ phụ trách của các  thôn kinh tế mới với đồng bào dân tộc tại chỗ nhằm tăng cường mối đại đoàn  kết giữa các dân tộc giữ vững ANCT­TTATXH. Công tác tôn giáo, tín ngưỡng  được quan tâm chỉ đạo đúng quy định của pháp luật.  Công tác An ninh chính trị ­ trật tự an toàn xã hội: HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 4
  5. Với sự  lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ, sự  điều hành của UBND xã   trong thời gian qua tình hình ANCT trên địa bàn xã luôn được  ổn định và giữ  vững. Công an xã luôn chú trọng tổ  chức kiểm tra tạm trú, tạm vắng để phát  hiện các trường hợp vi phạm nhất là dân di cư tự  do vào địa bàn nhằm đảm   bảo an ninh nông thôn, duy chi tổ an ninh nhân dân hoạt động có hiệu quả.  Công tác ATGT: năm 2014 xã đã tập trung triển khai nhiều giải pháp để  kiềm chế  giảm dần tai nạn giao thông trên địa bàn, tuy vậy tình hình tai nạn   giao thông vẫn phức tạp, xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông bị thương 06 người,  chuyển huyện 02 vụ, tự thoả thuận ở địa phương 02 vụ.  Những năm qua tình hình ANCT­TTATXH trên địa bàn luôn được giữ  vững, tương đối ổn định song còn tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường do có hoạt  động của các nhóm đạo tin lành, Đêga. Ban công an và Ban chỉ huy quân xã đã  phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ như tuần tra  canh gác,  bảo vệ các mục tiêu trọng điểm. Trực bảo vệ tốt các ngày lễ, Tết không để  xảy ra điểm nóng. Duy trì và phát huy phong trào quần chúng bảo vệ an ninh  Tổ  quốc, tuyên truyền toàn dân  tham gia  phòng chống tội phạm có kết quả  tốt. Duy trì tốt cơ chế phối hợp 107. II. CƠ CẤU BAN CHỈ ĐẠO GIẢM NGHÈO XàIA BANG + 01 Trưởng BCĐ: do PCT UBND xã phụ  trách Văn hoá­Xã hội kiêm   nhiệm. HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 5
  6. + 01 Phó BCĐ: do Cán bộ phụ trách công tác LĐ­TB&XH kiêm nhiệm. + 24 thành viên BCĐ: gồm Chủ  tịch MTTQ, Chủ  tịch Hội CCB, Chủ  tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội phụ nữ, Bí thư Đoàn TN, Chủ tịch Hội Chữ  thập đỏ, cán bộ Văn hoá­Thông tin, cán bộ Địa chính Nông nghiệp­Giao thông  thủy lợi, cán bộ  Tư  pháp­Hộ  tịch, cán bộ  Tài chính­Kế  toán, cán bộ  Văn  phòng HĐND&UBND, 08 trưởng thôn/làng. Sơ đồ Ban chỉ đạo giảm nghèo xã Ia Bang: PHÓ CHỦ TỊCH UBND Xà(PHỤ TRÁCH VĂN HOÁ­XàHỘI)  KIÊM TRƯỞNG BAN  CB LĐ­TB&XH KIÊM PHÓ BAN  Các thành viên BCĐ Chủ tịch  Chủ tịch  Chủ tịch  Chủ tịch  Chủ tịch  Bí thư  UBMTTQ  Hội CCB  Hội ND Hội Phụ  Hội CTĐ Đoàn TN nữ Cán bộ  Cán bộ Địa  Cán bộ  Cán bộ  Cán bộ VP  Văn hóa  chính Nông  Tư pháp­ Tài chính­ HĐND&UBND 08  Thông tin nghiệp  Hộ tịch Kế toán Trưởng  thôn,làng HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 6
  7. PHẦN II CHUYÊN ĐỀ “ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO  TẠI XàIA BANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015” A.MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bước sang thế  kỷ  XXI, với sự  phát triển mạnh mẽ  của cách mạng  khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhân loại đã tiến dài trong lịch sử phát triển  của mình. Trong thời đại mới này, con người dường như không còn cảm giác  chính xác về  khoảng cách không gian và thời gian nhờ có hệ  thống thông tin  nối mạng toàn cầu. Con người không chỉ  đi du lịch khắp năm châu bốn biển  bằng các phương tiện vận tải bình thường mà có thể  đi thăm các hành tinh   khác nhờ  tàu vũ trụ. Đặc biệt hơn con người không thể  tin được rằng chính  mình lại có thể sinh sản bằng một phương pháp mới ­ sinh sản vô tính.Trong   rất nhiều sự thật mới mẻ ấy, thế giới vẫn phải đón chịu một sự thật cố hữu,   một bất công, một nghịch lý trong cuộc sống, đó là đói nghèo. Đói nghèo vẫn đang tồn tại, bao vây cuộc sống của mỗi gia đình, đe  dọa con đường phát triển của mọi quốc gia, thách thức cả nhân loại. HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 7
  8. Thực tế hiện nay gần 1/3 dân số thế giới sống trong nghèo khổ, ở các  nước đang phát triển, trong đó khoảng 800 triệu người không đủ ăn và khoảng   500 triệu người thiếu ăn thường xuyên.  Ở  các nước phát triển cũng có hơn   100 triệu người đang sống dưới mức nghèo khổ  và 5 triệu người không có  nhà ở. Ngày nay giải quyết tình trạng đói nghèo luôn là một vấn đề hàng đầu  của mỗi quốc gia, bởi họ  luôn hiểu được rằng: Một quốc gia nghèo đói là  một quốc gia yếu kém, đói nghèo làm cho bất ổn trong nước và lệ  thuộc vào   nước ngoài, nguy hại hơn nữa đói nghèo có thể dẫn đến bờ vực thẳm của sự  diệt vong một dân tộc. Ở Việt Nam sau 26 năm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng  xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn, số dân cư  giàu có và trung lưu ngày một gia tăng nhưng vẫn còn một bộ phận không nhỏ  dân cư nghèo đói. Gia Lai là môt tỉnh miền núi nằm  ở  phía Bắc Tây Nguyên, nằm trên  Quốc lộ 14, có diện tích 1.553.693,31 hecta, địa hình phức tạp, hiểm trở: theo   kết quả  Tổng điều tra dân số  năm 01/04/2009 dân số  toàn tỉnh là 1.272.792  người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số  có 610.940 người ( chiếm 47,99   %), chủ yếu là người Jrai và Bahnar; hiện có 17 đơn vị hành chính cấp huyện  (01 thành phố, 02 thị  xã và 14 huyện), 222 đơn vị  hành chính cấp xã (24   phường, 12 thị  trấn và 186 xã) với 2.149 thôn, làng, tổ  dân phố  (1.781 thôn,  làng; 368 tổ  dân phố). Huyện Chư  Prông có 17 xã, thị  trấn trong đó có xã Ia  Bang. (Nguồn tại website: www.gialai.gov.vn) Thực hiện chương trình giảm nghèo, tỷ  lệ  hộ  nghèo giai đoạn 2011 –  2015 của xã Ia Bang giảm từ  22,86% đầu năm 2011 xuống còn 10,37% cuối   năm 2015, tuy nhiên khi thực hiện tổng điều tra xác định hộ nghèo, cận nghèo  theo Chỉ thị 1752/CT­TTg ngày 21/09/2010 và Quyết định số 09/2011/QĐ­TTg   ngày 30/01/2011 của Thủ  tướng Chính phủ  “ Ban hành chuẩn hộ  nghèo áp  HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 8
  9. dụng cho giai đoạn 2011 – 2015” thì tỷ  lệ  hộ  nghèo sau tổng điều tra chiếm  15,61% dân số toàn xã.   Dựa trên những kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập tại   trường  kết   hợp  với  tình hình  thực  tế   tại  địa phương,  em  đã  chọn  đề   tài  “Thực trạng và giải pháp giảm nghèo  ở  xã Ia Bang, huyện Chư  Prông,   tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 ­ 2015”.  Phạm vi đề  tài là đề  cập sơ  lược về  thực trạng, nguyên nhân của công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ia Bang,   huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 ­ 2015 và đề xuất các giải pháp  thực hiện công tác giảm nghèo trong thời gian tới.  Trong quá trình thu thập và xử  lý dự  liệu để  viết đề  tài không tránh   khỏi những sai sót, thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự  quan   tâm giúp đỡ đóng góp những ý kiến quý báo của cô Vũ Thị Vân Anh, quý thầy  cô Khoa Khoa học cơ bản,Trường Cao Đẳng Nghề Gia Lai, sự quan tâm giúp  đỡ nhiệt tình, quý báu của cán bộ, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Ia Bang để em  hoàn thành tốt đề tài thực tập tốt nghiệp.  Cuối cùng em xin gửi lời cảm  ơn, kính chúc quý thầy cô Khoa Khoa  học cơ  bản, Trường Cao Đẳng Nghề  Gia Lai, cô Vũ Thị  Vân Anh, lãnh đạo  Ủy ban nhân dân xã Ia Bang sức khỏe dồi dào và thành đạt./. II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA: 1. Mục đích: Đề  tài nghiên cứu để  làm rõ thực trạng của việc tổ  chức thực hiện   chính sách giảm nghèo ở xã Ia Bang, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị và  giải pháp chủ yếu về mặt quản lý để nâng cao hiệu quả của chính sách giảm   nghèo, góp phần thực hiện thành công chương trình giảm nghèo trên địa bàn   xã. Phân tích thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ia Bang hiện  nay và chỉ  ra những nguyên nhân cơ  bản trong việc thực hiện công tác giảm  HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 9
  10. nghèo, có những đề  xuất các giải pháp chủ  yếu cho việc thực hiện công tác  giảm nghèo trong thời gian tới. 2. Ý nghĩa: Giảm nghèo có tính toàn diện, được tập trung chỉ  đạo tổ  chức thực   hiện quyết liệt, trở  thành nhiệm vụ, chỉ  tiêu  ưu tiên trong quá trình chỉ  đạo  điều hành của các cấp  ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể, qua đó giúp   người nghèo nhận thức rõ hơn trách nhiệm của chính bản thân và chủ  động  tích cực tham gia lao động sản xuất với nguồn tài lực của gia đình, dòng họ,  tiếp cận các nguồn lực hỗ  trợ từ nhà nước, cộng đồng để  tự  vươn lên thoát   nghèo. Góp phần làm rõ cơ  sở, nội dung, nhiệm vụ và vai trò lãnh đạo trong   chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN: 1. Phương pháp sưu tầm tài liệu: Đây là phương pháp rất quan trọng để  đạt được mục đích nghiên cứu  xây dựng và hoàn thành đề  tài báo cáo thực tập, em sử  dụng phương pháp  nghiên cứu, sưu tầm tài liệu thông qua các số  liệu của Nghị  quyết, báo cáo,  chương trình, kế hoạch của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã   trong năm 2014 và các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Đảng ủy, Hội   đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã trong năm 2015. Tham khảo các tài liệu về quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm;   tổ chức kiểm tra, giám sát và trực tiếp thực hiện các chính sách, chương trình,  dự án theo sự chỉ đạo của Đảng ủy HĐND và UBND xã. Dựa trên các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về công tác  giảm nghèo của Đảng và Nhà nước; phân tích, đánh giá và rút ra những kết   HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 10
  11. luận cơ  bản về  thực trạng công tác giảm nghèo tại địa phương và đưa ra   những giải pháp, cơ  sở  lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định chính sách  giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã trong thời gian tới. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu vấn đề hoạch   định chính sách giảm nghèo ở các địa bàn có đặc thù tương tự như xã Ia Bang. 2. Phương pháp thống kê, so sánh: Từ  những dữ  liệu, số  liệu đã thu thập được tiến hành phân tích, so  sánh, thống kê lại để đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình,  dự  án giảm nghèo trong năm của xã. Qua đó lọc ra những nội dung chủ yếu,  bổ  sung thêm những nội dung cơ  bản để  đưa vào nội dung của đề  tài thực   tập. IV. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ  1.Khái niệm công tác xã hội: Công tác xã hội là ngành học thuật và hoạt động chuyên môn nhằm trợ  giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng cường chức năng xã hội   góp phần đảm bảo nền an sinh xã hội. Công tác xã hội là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp  khó khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người  khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người già...). Sứ mạng của  ngành công tác xã hội là nỗ lực hành động nhằm giảm thiểu: Những rào cản trong xã hội Sự bất công. HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 11
  12. Và sự bất bình đẳng xã hội và bất bình đẳng kinh tế 2. Quan niệm về nghèo đói: 2.1. Quan niệm trước đây: Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp. Coi  thu nhập là tiêu chí chủ  yếu để  đánh giá sự  nghèo đói của con người. Quan  niệm này có  ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số  người nghèo dựa   theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác định  đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu nhập thấp   không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó không cho chúng ta  biết được mức khốn khổ  và cơ  cực của những người nghèo. Do đó, quan   niệm này còn rất nhiều hạn chế. 2.2.Quan niệm hiện nay: Hiện nay do sự  phát triển của nền kinh tế  thế  giới, quan  điểm đói  nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể  được hiểu theo các  cách tiếp cận khác nhau: ­ Hội nghị  bàn về  giảm nghèo đói  ở  khu vực châu á Thái Bình Dương  do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc ­ Thái Lan đã đưa ra khái  niệm về  định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo   tương đối. +   Nghèo   tuyệt   đối:   là   tình   trạng   một   bộ   phận   dân   cư   không   được  hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu   HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 12
  13. này đã được xã hội thừa nhận tuỳ  theo trình độ  phát triển kinh tế  và phong   tục tập quán của địa phương. + Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ  phận dân cư  sống dưới mức  trung bình của cộng đồng. + Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng  cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ  yếu là trong lĩnh vực kinh tế. + Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế  xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,   một vùng. ­ Năm 1998 UNĐP công bố  một bản báo cáo nhan đề  “khắc phục sự  nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo. + Sự  nghèo khổ  của con người: thiếu những quyền cơ  bản của con   người như  biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng dồng   và được nuôi dưỡng tạm đủ. + Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng  chi tiêu tối thiểu. + Sự  nghèo khổ  cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả  năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu. + Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác  định như  sự  không có khả  năng thoả  mãn những nhu cầu lương thực và phí  lương thực chủ  yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau  ở  nước này hoặc nước khác. 2.3. Quan niệm ở nước ta: HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 13
  14. ­ Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn  một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống  thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. ­ Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức  tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc  sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng,  thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong  nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg  gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND). Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:  “Đói nghèo là tình trạng một bộ  phận dân cư  không có những điều kiện về  cuộc sống như  ăn, mặc,  ở, vệ  sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham  gia vào các quyết định của cộng đồng”. HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 14
  15. B. CƠ SỞ THỰC TIỄN I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA  BÀN XàIA BANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 1. Thực trạng về công tác giảm nghèo trên địa bàn xã Ia Bang giai  đoạn 2011 – 2015. 1.1 Thực trạng chung: Toàn xã có 08 thôn/làng với tổng số  1058 hộ, 4798 khẩu với tỷ  lệ  người DTTS chiếm 65%, thành phần dân tộc của xã gồm 06 dân tộc anh em,  chủ yếu là dân tộc Jarai và một số dân tộc từ các tỉnh phía Bắc như: Sán Dìu,  Nùng, Thái, Mường vào xã để xây dựng kinh tế mới, xã có 07 làng người dân  tộc tại chỗ (Jrai) gồm 605 hộ, 3251 khẩu. Tỷ lệ hộ nghèo của xã còn cao so   với toàn huyện.  Năm 2015 đây là năm cuối cùng của việc thực hiện rà soát bình xét hộ  nghèo theo tiêu chí của Quyết định 09/2011/QĐ­TTg ban hành chuẩn nghèo  giai đoạn 2011 – 2025, kết quả giảm nghèo của xã rất đáng khích lệ hộ nghèo   giảm từ  98 hộ  chiếm tỷ  lệ  11,85% năm 2013 xuống còn 96 hộ  chiếm tỷ  lệ  HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 15
  16. 10,37% cuối năm 2014. Tuy nhiên sau cuộc Tổng điều tra xác định hộ  nghèo,  hộ  cận nghèo theo Chỉ chị  số  1752/CT­TTg ngày 21/9/2010 theo tiêu chí mới   thì số hộ nghèo sau tổng điều tra là 152 hộ, chiếm 15,61% dân số toàn xã, cụ  thể theo bảng số liệu sau: Bảng số liệu tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo giai đoạn 2011 – 2015 (Nguồn: Ủy ban nhân dân xã Ia Bang, tháng 11/2014) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số  Dâ Số Số Ghi  STT Thôn/làng Dân  Dân  chú hộ  Tỷ lệ n   hộ  Tỷ lệ  hộ  Tỷ lệ số số nghèo số nghèo nghèo Làng Dơ  1 122 12 9,83% 124 10 8,06% 123 14 11,38% Thoong Làng Dơ  20% 2 55 11 67 11 16,41% 61 17 27,87% Mút Làng Dơ  14,9% 3 121 18 113 29 25,6% 135 36 26,67% Ngol Làng Dơ  4 87 14 16,1% 97 11 11,34% 102 31 30,39% Bang 5 Làng Nét 50 11 22% 68 08 11,76% 67 21 31,34% 6 Làng Anh 129 12 9,3% 157 13 8,28% 155 14 9,03% Làng Tơr  7 130 18 13,8% 163 13 7,97% 190 19 10% Bang Thôn Cát  8 133 2 1,50% 137 01 0,72% 141 00 00% Tân Tổng cộng 827 98 11,85% 926 96 10,37% 974 152 15,61% HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 16
  17. Qua đánh giá thực trạng chung cho thấy kết quả  chương trình giảm   nghèo của xã trong giai đoạn 2011­2015 có sự chuyển biến và thay đổi rõ rệt.  Tuy nhiên qua kết quả  Tổng điều tra xác định hộ  nghèo, hộ  cận nghèo theo   tiêu chí mới thì tỷ  lệ  hộ nghèo lại tăng lên, sự  tăng lên này không phải là do  tình trạng đói nghèo ngày càng tăng mà chủ  yếu từ  việc điều chỉnh chuẩn  nghèo. Qua đó cho ta thấy được mức thu nhập giữa hộ  có mức sống trung   bình và hộ  nghèo có sự  chênh lệch không lớn, nên khi có sự  thay đổi cơ  chế  chính sách thì khả năng rơi vào nghèo sẽ rất cao.           1.2 Đặc điểm và nguyên nhân dẫn đến nghèo: * Những đặc điểm cơ bản dẫn đến nghèo:  ­ Tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm, đây là hình thức nghèo đói cơ  bản nhất ở nước ta, nhất là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc. ­ Người nghèo chủ yếu là người nông dân với trình độ học vấn thấp và  khả năng tiếp cận khoa học công nghệ vào lao động sản xuất bị hạn chế. ­ Nhà ở tạm, siêu vẹo, dột nát, không đảm bảo an toàn trong mùa mưa   bão, bản thân gia đình không có khả năng tự làm mới hoặc sửa chữa. ­ Các hộ  có nhiều con hoặc có ít lao động, nợ  nần không có khả  năng   chi trả. ­ Thiếu đất hoặc không có đất canh tác; thiếu vốn, kiến thức sản  xuất. * Những nguyên nhân dẫn đến nghèo: ­  Do thiếu kinh nghiệm sản xuất: người dân thiếu kinh nghiệm sản  xuất, không có kinh nghiệm làm ăn, không có phương pháp sản xuất kinh  doanh, chỉ  biết làm mà không tính toán được lỗ  lãi là đặc trưng của trình độ  HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 17
  18. sản xuất lạc hậu, chưa thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp là nguyên nhân   chính, quan trọng nhất dẫn đến nghèo đói. ­ Thiếu các nguồn lực để sản xuất bao gồm: đất đai, lao động, vốn sản   xuất Thiếu đất:  đất đai được coi như  nguồn lực quan trọng nhất đối với   người nông dân, nhất là các hộ nghèo.  Thiếu lao động: được thể hiện ở những gia đình đông con nhỏ, hoặc ở  những gia đình neo đơn thường là các gia đình trong diện chính sách; gia đình  gặp những rủi ro; gia đình có người tàn tật và cả  những nguyên nhân lười   biếng không chịu lao động.  Thiếu vốn sản xuất:  vốn là một điều kiện vô cùng quan trọng để đầu  tư  sản xuất tạo thu nhập. Vốn chính là điều kiện quan trọng để  giúp người   nghèo thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn. Nhưng nếu sử dụng không hiệu quả, thì  chính nó lại là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.  Không đủ  trình độ  để tiếp cận khoa học kỹ thuật: địa bàn xã hiện nay   có 05 dân tộc với trình độ  nhận thức, học vấn không đồng đều chính vì vậy   khả  năng tiếp cận thông tin thị  trường, khoa học kỹ  thuật không thể  thực  hiện được.  ­ Còn tồn tại một số  phong tục tập quán lạc hậu: mỗi dân tộc đều có  những phong tục tập quán riêng của mình, nhưng không phải phong tục tập  quán nào cũng tốt. Những phong tục tập quán lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sự  phát triển kinh tế  thì cần phải loại bỏ. Tất nhiên việc từ  bỏ  các phong tục   xấu, không phải chỉ  trong ngày một ngày hai đặc biệt đối với những người   dân tộc tại chỗ (Jrai) vẫn còn tồn tại một số phong tục lạc hậu như: du canh   du cư, còn quá tin vào sức mạnh của các thần linh, còn quá nhiều các tục lệ lễ  hội, cúng bái, kiêng kỵ, làm thiệt hại nhiều đến thời gian, tiền bạc, của cải và  tâm lý của người dân, vẫn còn duy trì chế độ mẫu hệ, chế độ này đã tỏ ra quá  bất lợi trong nền kinh tế thị trường. HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 18
  19. ­ Do môi trường tự nhiên không thuận lợi: Xã Ia Bang mang đặc trưng  khí hậu của tiểu vùng Tây nguyên, đó là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có   sự  phân hóa và tương phản giữa 2 mùa rõ rệt, Mùa khô: khô hanh, không có  mưa bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau; Mùa mưa: nóng ẩm,   mưa nhiều bắt đầu từ  tháng 5 đến tháng 10. Do môi trường tự  nhiên không  thuận lợi gây ảnh hưởng đến đời sống nhân dân cũng như  làm giảm sự  tăng   trưởng, năng xuất cây trồng. ­ Nguyên nhân về  dân số:  Nguyên nhân của đói nghèo là do hộ  nghèo  thường đông con, sinh đẻ  nhiều, sức khoẻ  yếu, bố  mẹ  không đủ  khả  năng  làm kinh tế vì vậy họ  không có điều kiện cho con cái học tập, tiếp cận tiến  bộ xã hội. Đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo. Tỷ lệ  sinh trong các hộ  gia đình nghèo còn rất cao vì họ  không có kiến thức cũng   như  điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khỏe sinh sản, biện pháp kế  hoạch hoá gia đình. Do đông con nên thiếu nguồn lực về lao động, số con còn  nhỏ  nên tình trạng người làm thì ít, người ăn thì nhiều. Thiếu lao động nên   nguồn thu nhập không đáp  ứng được những nhu cầu hàng ngày của số  nhân  khẩu trong gia đình nên họ dễ rơi vào tình trạng nghèo đói. ­ Rủi ro  ốm đau, tai nạn: Gặp những bất thường trong cuộc sống:  Ốm  đau bệnh tật, hỏa hoạn… cần một khoản kinh phí lớn. Bị rủi ro có thể xảy ra   trong  làm kinh tế, trong đời sống xã hội, gánh nặng chi phí. Họ phải chịu hai  gánh nặng, một là mất đi nguồn thu nhập, hai là chi phí thuốc thang chữa   bệnh cho người  ốm. Đối với những hộ  nghèo, vấn đề  bệnh tật, tai nạn luôn  là những vấn đề lớn bởi chi phí chữa bệnh rất cao có những gia đình phải bán  tài sản, vay mượn để  chữa trị. Sau khi qua khỏi tai nạn bệnh tật… thì sức   khoẻ yếu hơn ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo do mất đi  nguồn lao động và chi trả chi phí cho việc chữa chạy. Các đột biến về chi phí  chữa bệnh dẫn đến người nghèo rơi vào tình trạng túng quẫn. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo: HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 19
  20. Giảm nghèo là một mục tiêu chung mang tính chất lâu dài. Bất kể đâu,  khu vực nào đều tồn tại đói nghèo nhưng ở mức độ khác nhau. Tác động đến  công tác giảm nghèo gồm một số nhân tố cơ bản sau:  ­ Về cơ chế, chính sách và sự lãnh đạo của Chính phủ, địa phương: Việc ban hành một số chính sách, cơ chế của Nhà nước và địa phương tác   động khá lớn đến công tác giảm nghèo. Thiết lập cơ chế quản lý đúng đắn tạo  điều kiện cho công tác giảm nghèo có hiệu quả cao nhất. Chính sách phù hợp và  tiến hành đồng bộ thì khuyến khích mạnh sự chủ động, tự vươn lên của người   nghèo, hộ nghèo,…Việc quản lý chương trình được tổ chức từ trung ương đến  địa phương đến các xã, thôn,  làng nhằm tạo sự quan tâm sát sao đối với người   nghèo. Mở rộng và tạo điều kiện thông thoáng trong việc vay vốn tín dụng để có  vốn làm ăn sản xuất kinh doanh, cần tăng nguồn vốn bằng việc kêu gọi sự hỗ trợ  của các tổ chức, cá nhân.       ­ Trách nhiệm của cán bộ làm công tác giảm nghèo: Đảng và Nhà nước   đưa ra những chủ trương chính sách là ở  tầm vĩ mô còn việc tiến hành, thực  hiện lại phụ thuộc vào các địa phương, mà việc đó phụ thuộc lớn vào các cán  bộ làm công tác giảm nghèo ở địa phương. Các cán bộ nếu được đào tạo đầy  đủ, có khả  năng chuyên môn giỏi và kinh nghiệm thực tiễn sẽ  dễ  dàng tiếp   xúc với người dân để tuyên truyền, đưa các chủ trương chính sách của Đảng  và Nhà nước đến từng gia đình giúp họ  nắm bắt kịp thời. Thực tế hiện nay   cho thấy, số  cán bộ  được đào tạo làm việc chuyên môn về  công tác giảm   nghèo còn ít, chủ  yếu là đảm nhiệm thêm. Do vậy những chính sách chủ  trương của Nhà nước vẫn chưa được phổ  biến cụ  thể  sâu sát đến người   nghèo. ­ Bản thân người nghèo: sự  cố  gắng vươn lên của chính người nghèo,   hộ nghèo là nhân tố tạo nên sự  thành công hay thất bại của chương trình xóa  đói giảm nghèo. Nhưng bản thân họ lại là những cản trở việc thoát nghèo vì: HSTT: Siu Nách                         GVHD:Vũ Thị Vân Anh 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1