Đề tài: "Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất"
lượt xem 162
download
Qua 5 năm học ở trường Đại học KTQD Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt trang bị cho em những kiến thức cơ bản về lý luận, mục tiêu, công cụ. Vận dụng những quy luật, những nguyên tắc, những phương pháp quản lý kinh tế... Với phương châm: “Học đi đôi với hành” Thử vận dụng những kiến thức đã được học trong chuyên ngành đào tạo vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn cụ thể tại Công ty mà mình lựa chọn nơi thực tập....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: "Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất"
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ ************************ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất. Sinh viên: Võ thị Thanh Lớp: QLKT - K35 Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Hoàng Toàn Hà Nội – 2007
- Mục lục 5 Lời mở đầu Trang Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động sản suất kinh doanh của ngành in. 8 I. Tổng quan ngành in 8 1. Các khái niệm 8 2. Vai trò của ngành in 8 3. Các nhân tố tác động đến hoạt động sản suất kinh doanh ngành in 9 II. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty cổ phần in và TMTN 14 1. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần in và TMTN 14 2. Chức năng và quyền hạn của Công ty cổ phần in và TMTN 19 Chương 2. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần in và TMTN 32 I. Tổng quan về Công ty cổ phần in và TMTN 32 1. Giới thiệu về Công ty 32 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44 II. Thực trạng về năng suất lao động của Công ty cổ ph ần in và TMTN 49 1. Thực trạng về năng suất lao động của Công ty 49 2. Những tồn tại về hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty 54 Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và Thương mại Thống nhất. 58 I. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN 58 1. Đầu tư theo chiều sâu 58 2. Đầu tư theo chiều rộng 60
- II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và TMTN. 60 1. Kiến nghị với Nhà nước 60 2. Kiến nghị với ngành in 61 3.Kiến nghị với Công ty cổ phần in và TMTN 62 64 Kết luận 66 Tài liệu tham khảo
- Nhận xét của Đơn vị thực tập
- Lời mở đầu Qua 5 năm học ở trường Đại học KTQD Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt trang bị cho em những kiến thức cơ bản về lý luận, mục tiêu, công cụ. Vận dụng những quy luật, những nguyên tắc, những phương pháp quản lý kinh tế... Với phương châm: “Học đi đôi với hành” Thử vận dụng những kiến thức đã được học trong chuyên ngành đào tạo vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn cụ thể tại Công ty mà mình lựa chọn nơi thực tập.Vận dụng từ lý thuyết đã học để ứng dụng vào thực tế nên được đi thực tập tại các cơ sở là vấn đề thiết yếu. Thực tập giúp cho sinh viên nâng cao được chuyên ngành để khi ra trường không bỡ ngỡ với thực tế, hoặc những sinh viên đã và đang làm việc thì họ học hỏi, rút được nhiều kinh nghiệm từ nơi mình thực tập để về cơ quan mình đóng góp những vấn để mà mình đã học được, phát huy được năng lực của mình. Làm chuyên đề thực tập giúp cho sinh viên bám sát, nắm vững từng vấn đề cụ thể, hiểu kỹ hơn một số lĩnh vực trong chuyên ngành đã học. Giúp cho sinh viên ôn lại thuần thục tài liệu phục vụ đã học chuyên ngành. Vào thực tập tại Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất, em đã chịu khó quan sát, tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu tổ chức, cá nhân ở Công ty họ đã làm việc như thế nào? Các quyết định của những người quản lý trong các lĩnh vực khác nhau như: kế hoạch, kỹ thuật, kinh doanh, tiền tệ,... được áp dụng trên lý thuyết khoa học quản lý như thế nào vào thực tế? Để vận dụng những kiến thức đã học, nghiên cứu một vấn đề thực tiễn ở Công ty cổ phần in và TMTN tìm tòi, nghiên cứu, đưa ra một số giải pháp lý luận đã học để nghiên cứu một vấn đề thực tiễn ở Công ty cổ phần những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức, trong quản lý của Công ty được phù hợp hơn nhằm góp phần tăng thêm kiến thức hiểu biết từ học lý thuyết đến ứng dụng với thực hành và góp một phần thực tế để áp dụng trong bài tập chuyên đề thực tập của mình, em rất mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào phần tăng năng suất lao động trong lĩnh vực in ấn của Công ty. Vì thế em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của Công ty cổ phần in và thương mại Thống nhất”. Khi làm chuyên đề tốt nghiệp mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi thiếu sót.
- Vì vậy em rất mong được sự tận tình chỉ bảo của các Thầy, Cô trong trường và những người có quan tâm đến đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đỗ Hoàng Toàn, các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội và tập thể CBCNV trong Công ty cổ phần in và Thương mại Thống Nhất. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập trong thời gian qua. Hà Nội ngày 20 tháng 12 năm 2006
- Kết cấu của chuyên đề. Ngoài phần: mở đầu, kết luận,chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH IN. Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT. Chương3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ THƯƠNG MẠI THỐNG NHẤT. Chương 1
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH IN. I. Tổng quan ngành in. 1. Các khái niệm. - Khái niệm về in: In là sự nhân bản các thông tin theo một số lượng nhất định, sự nhân bản này được thực hiện trên máy in, mực được truyền từ khuôn in sang vật liệu in. - Khái niệm về in offset: Là quá trình truyền mực từ máng mực xuống trục bản in, qua trục cao su, rồi truyền mực lên giấy in, sau đó mực in bám chắc lên giấy. [15] 2. Vai trò của ngành in. Ngay sau khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng và thống nhất, ngành công nghiệp in đã nhanh chóng đổi mới. Nhập máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, công nghệ về in đã được chuyển từ in typô sang in offset. Đó là một sự chuyển đổi đúng đắn, mau chóng và rất hiệu quả. Một cuộc cách mạng và công nghệ in nó làm cho ngành in tiến bộ lên rất nhiều. Nguyên Thủ tướng Võ văn Kiệt đã nhận xét: “ Ngành công nghiệp in phát triển nhanh, có tiến bộ và đã đạt được độ cao, rất đáng khích lệ”. [11] Hiện nay nhiều xí nghiệp trong nước đã có những dây chuyền, máy móc thiết bị đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về giá cả, số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng. Nhiều ấn phẩm ra đời ngày càng đẹp và mẫu mã đa dạng về hình thức, phát triển nhiều thể loại, sách, báo và tạp chí của các nhà xuất bản. Đặc biệt là số lượng tem nhãn phục vụ cho các ngành sản xuất tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Có được kết quả đó là do các Công ty đã mạnh dạn áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ, trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra thế mạnh cho từng xí nghiệp. Bên cạnh đó coi trọng việc đào tạo cho mình đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, để kịp thời đáp ứng với nền công nghiệp đang phát triển như hiện nay và kèm cặp các đồng nghiệp mới vào ngành, mới tiếp xúc với nghề, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tiếp thu những dây chuyền công nghệ in mới nhất, hiện đại nhất hiện nay,
- để đáp ứng với yêu cầu phát triển toàn ngành đã có những bước tiến đáng kể về vật chất kỹ thuật và công nghệ. Trên cả nước ta có hàng nghìn máy in offset và hàng nghìn các loại máy gia công sau in, hiện nay ngành công nghiệp in có rất nhiều máy in và dây chuyền gia công hiện đại được sản xuất trong những năm gần đây với mức độ tự động hóa hoàn toàn, tinh vi và độ chính xác tuyệt đối đã được đưa vào sản xuất. Ngoài ra chúng ta còn đưa vào các thiết bị chế bản, máy phân mầu điện tử. Trước kia việc chế bản khuôn in tốn rất nhiều thời gian, là nguyên nhân kéo dài quá trình hoàn thiện sản phẩm thì ngày nay công nghệ chế bản đã được khắc phục hoàn toàn các điểm yếu của công nghệ chế bản khuôn in như trước đây. Nó còn giải quyết nhiều vấn đề phức tạp về mẫu mã, sự mềm mại của tầng thứ, đảm bảo các chi tiết hình ảnh và độ nét... Đưa chất lượng sản phẩm in nâng lên rất rõ rệt, đáp ứng mọi yêu cầu về in ấn cho mọi khách hàng trong cả nước. Ngành in là một ngành công nghiệp, góp phần quan trọng trong tiến trình truyền đạt thông tin, trao đổi thông tin giúp cho mọi người hiểu biết đúng và kịp thời những vấn đề trong mọi lĩnh vực của xã hội. Từ trước tới nay quá trình in ấn rất lạc hậu, máy móc thô sơ, cũ kỹ, sản phẩm ra đời rất xấu, chữ nhòe nhoẹt, khó đọc. Đến thời điểm này nhờ có sự phát triển của khoa học công nghệ đã đưa ngành in phát triển lên một tầm cao mới. Ngành in đóng góp một vai trò to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước bằng những ấn phẩm ra đời, phục vụ kịp thời các nhu cầu thông tin về trao đổi, học tập, nghiên cứu các lĩnh vực như: chính trị, văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục và các vấn đề khác của toàn xã hội trên đất nước. Nó không chỉ đòi hỏi thời gian ra được sản phẩm mà nó còn phải đạt được chất lượng kỹ thuật tốt, chất lượng thẩm mỹ cao... 3. Các nhân tố tác động đến hoạt động sản suất ngành in. 3.1 Lao động và việc làm: Lao động và việc làm gắn bó với nhau vì lực lượng lao động là người có việc làm và người không có việc làm, do đổi mới cơ chế quản lý, phát triển kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi và nhân tố mới để các ngành, các cấp, các đơn vị, các tổ chức xã hội và toàn dân, chủ động tạo chỗ làm việc mới, để giải quyết một bước yêu cầu về việc làm và đời sống của người lao động, góp phần ổn
- định tình hình kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do dân số nước ta tăng nhanh nên sức ép về việc làm ngày càng tăng và bức bách. [8] Do vậy Công ty cổ phần in và TMTN rất quan tâm đến việc làm cho người lao động, nhân tố này ảnh hưởng đến khách hàng nhiều hay ít, công nghệ sản suất hiện đại hay không, uy tín của Công ty cao hay thấp,... Làm tốt vấn đề này là tạo nhiều việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho 245 CBCNV trong Công ty. 3.2 Khách hàng: Là mọi thành phần, mọi lứa tuổi, trình độ, giới tính, địa dư, mức thu nhập để phù hợp với chi phí bỏ ra, sở thích riêng của từng khách hàng... Khách hàng về lĩnh vực in ấn rất đa dạng và phong phú nó tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, hoàn cảnh mà đặt in những mặt hàng phù hợp với yêu cầu đó. In ấn là lĩnh vực chuyển tải thông tin cho mọi người, mọi gia đình, mọi tổ chức trong xã hội. Trong quá trình khách hàng đến đặt hàng. Mỗi khách hàng có một đặc trưng riêng, phản ánh nhu cầu riêng của họ trong lĩnh vực in như sự lựa chọn co chữ, phông chữ, kiễu chữ, mầu sắc giấy, màu bìa, màu mực, chất lượng giấy... Các yêu cầu này nhà sản xuất phải đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Và khách hàng cũng nghe bộ phận kỹ thuật của Công ty góp ý về tiêu chuẩn, quy cách, nguyên tắc trình bầy sản phẩm của ngành in. Đúng về nguyên tắc kỹ thuật và đẹp thẩm mỹ văn hóa. Khách hàng chính hiện nay của Công ty là: nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, nhà xuất bản Giáo dục, nhà xuất bản Phụ nữ, nhà xuất bản Kim đồng. 3.3 Nhà cung ứng: Là các cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài... cung cấp vật tư, dịch vụ hàng hóa cho Công ty trong lĩnh vực in ấn. Có 3 loại vật tư chính của Công ty in là: giấy in, mực in và bản in, ngoài ra còn có các loại hóa chất, phụ gia và các loại nguyên vật liệu khác, để gia công sau khi in. Các nhà cung ứng phải xác định các tiêu chí như: Số lượng giấy in, số lượng mực in, bản in, chủng loại giấy, mực, bản... Chất lượng kỹ thuật của từng loại vật tư, số lượng, thời gian giao vật tư cho Công ty để kịp tiến độ sản xuất. Để quyết định mua vật tư Công ty cổ phần in và TMTN phải xác định rõ từng đặc điểm của từng nguồn hàng vật tư, thiết bị để
- lựa chọn các tổ chức cung ứng tốt nhất về chất lượng, về số lượng, về uy tín, về độ tin cậy cao và về giá cả phải phù hợp và đúng so với thị trường. Những tổ chức thường xuyên cung ứng đầu vào cho Công ty là: - Về giấy in: Công ty giấy Bãi bằng, Công ty giấy Tân mai, Công ty giấy Việt trì. - Về bản in: Công ty xuất nhập khẩu thiết bị ngành in. Bản in Điazô Trung quốc; Bản đục lỗ của tiệp khắc; Bản tráng màng Điazô Việt nam - Về mực in: Mực in Trung quốc, Mực in Nhận bản... - Các loại hóa chất dùng cho phơi bản hay dùng của Trung Quốc sản xuất. 3.4 Quy luật cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh: Là một quy luật của nền kinh tế thị trường, yêu cầu quy luật cạnh tranh là các chủ thể tham gia cạnh tranh phải dùng mọi biện pháp để độc chiếm thị trường về sản phẩm cạnh tranh, nhờ đó thu được lợi nhuận kinh doanh, kinh tế cao nhất trong phạm vi cho phép. Các phương pháp cơ bản để cạnh tranh: - Thu nhỏ chi phí lao động cá biệt của doanh nghiệp mình, dưới mức chi phí lao động xã hội trung bình tạo ra sản phẩm, bằng các giải pháp áp dụng KHKT công nghệ tiên tiến và khoa học tổ chức quản lý lao động. - Sử dụng tích cực các yêu tố về thị hiếu, tâm lý khách hàng để đưa ra sớm các sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận. - Sử dụng sức ép phi kinh tế (baọ lực, hành chính) để độc chiếm hoặc chiếm ưu thế trên thị trường. - Sắp xếp trật tự thị trường. - Hàng loạt sản phẩm ra đời. [12] Đối thủ cạnh tranh: Là các tổ chức, cá nhân in ấn trên toàn miền bắc. Các tổ chức in ra được cùng một sản phẩm cho cùng một khách hàng với mức giá tương tự như các loại sách giáo khoa, sách tạp chí, tem nhãn, bao bì, các loại lịch... Có quy cách đẹp, màu mực trang nhã phù hợp với nội dung của sản phẩm, phù hợp với mọi người đọc chính ấn phẩm đó. Các tổ chức cùng in một hay một số sản phẩm như tranh nghệ thuật, ảnh nghệ thuật, tem nhãn cao cấp.
- Các Công ty có uy tín nhất trong cả nước như có các loại máy móc hiện đại lớn và in cùng một lúc được nhiều màu, điều khiển bằng màn hình tinh thể lỏng, sản xuất ra tranh, ảnh tầng thứ và tranh, ảnh màu rõ nét. Ở miền bắc Công ty in tiến bộ là đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Công ty. 3.5 Nhu cầu tiêu dùng và cung cấp thị trường. Nhu cầu. Là đã có một khối lượng cầu nhất định, đòi hỏi phải có một thứ hàng hóa nào đó trên thị trường một số lượng nhất định để thỏa mãn nhu cầu đó. Nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng - Ảnh hưởng đến mức giá cả đối với nhu cầu thị trường. - Ảnh hưởng của khối lượng cung ứng tiền tệ đối với nhu cầu thị trường và nhu cầu tiêu dùng. - Mức thu nhập của người tiêu dùng. - Tỷ suất lợi tức. - Mức độ cung ứng hàng tiêu dùng và dịch vụ. - Văn hóa và tâm lý người tiêu dùng. Cung cấp thị trường. Toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng bước vào trao đổi thị trường. Nhân tố ảnh hưởng của cung cấp thị trường. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế. - Biến đổi giá cả. - Biến đổi cơ cấu ngành. - Trình độ quan hệ kinh tế đối ngoại. [13] Công ty đã cử đội ngũ maketing ngiên cứu nhu cầu tiêu dùng và sự cung cấp trên thị trường in ấn như thế nào để có kế hoạch, phương pháp triển khai in ấn các loại hàng hóa của Công ty cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và thị trường tại thời điểm hiện tại. 3.6 Môi trường pháp lý. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan hành chính Nhà nước, được hình thành trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, là phương tiện quan trọng để ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý, là hình thức để cụ thể hóa pháp luật, phương tiện điều chỉnh những quan hệ xã hội thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước. Chính vì vậy, quan tâm đúng mức
- tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả tác động của văn bản sẽ góp phần tích cực vào tăng cường hiệu lực của quản lý Nhà nước và nhằm thực hiện công cuộc cải cách hành chính Nhà nước. [7] Tất cả mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức dù hoạt động trong những lĩnh vực gì, hoạt động công ích hay kinh doanh mặt hàng nào đều phải chấp hành đúng các văn bản pháp lý của Nhà nước. Các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính phủ đề ra thì Công ty phải thực hiện đúng trong từng thời kỳ. Các nghị quyết, các nội quy của Bộ văn hóa - Thông tin Công ty cũng phải bám sát làm theo và ra các nội quy, quy định cho Công ty đúng và tương ứng phù hợp cho người lao động thực hiện trong Công ty của mình, phải hiểu biết về những mặt hàng được phép in và những hàng không được phép in như các tài liệu phản động, các tranh, ảnh đồi trụy, kích dục... Công ty phải nghiên cứu kỹ các đơn đặt hàng để sản xuất đúng với luật xuất bản. 3.7 Nguồn nhân lực, tiềm năng và vốn của Công ty in. Trong lĩnh vực in ấn, Công ty có tiềm năng phản ánh năng lực của Công ty như: năng lực KHKT, khoa học quản lý, hành chính tổ chức, lập kế hoạch, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm, kế toán tài chính... Nghiên cứu, xem xét cân nhắc đi đến quyết định bỏ ra chi phí thấp và thu được lợi nhuận cao cho Công ty. - Nhân lực: + Trình độ Cán bộ KHKT in. + Trình độ Cán bộ quản lý các lĩnh vực. + Trình độ tay nghề công nhân trực tiếp sản suất. + Nghệ thuật giao tiếp và đàm phán của đội ngũ tiếp thị với khách hàng. - Tiềm năng: + Kỹ thuật chất lượng sản phẩm. + Uy tín của Công ty + Hệ thống tổ chức quản lý, quy mô kinh doanh của Công ty. - Vốn: Được thực hiện như năng lực tài chính, sự lành mạnh uy tín của Công ty đối với nhà cung ứng, như thanh toán đủ tiền mua vật tư với số lượng lớn như: mực in, bản in, giấy in... Trả lương, thưởng và các khoản phụ cấp rõ ràng, công khai minh bạch, lành mạnh.
- Trả tiền công sòng phẳng, rõ ràng cho những người hợp đồng lao động ngắn hạn, hợp đồng theo thỏa thuận khi Công ty có nhu cầu thuê lao động ở bộ phận gia công sau in, đúng định mức đúng như đã thỏa thuận với người đã hợp đồng. II. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty cổ phần in và TMTN. Người làm kinh tế nào cũng muốn đạt được thành công, trở thành nhà quản lý giỏi, tài năng, nhưng chỉ mong muốn thì rất khó thành sự thật, nếu trước đây làm kinh tế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, vận may, thì trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, làm kinh tế nhất là quản lý kinh tế đòi hỏi nhiều hơn thế. Quản lý kinh tế luôn biến đổi muôn hình muôn vẻ chứ không phải là hình thức bất biến, phù hợp mọi thời điểm, mọi tổ chức, mọi cá nhân. Bí quyết thành công của người quản lý kinh tế là sự hội tụ trình độ, năng lực, sự lao động không mệt mỏi và những kỹ xảo được nâng lên thành nghệ thuật quản lý. [1] 1. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần in và TMTN: Là một Doanh nghiệp sản suất kinh doanh về lĩnh vực in ấn. In các loại tài liệu như sách giáo khoa, sách chính trị, sách kinh tế, sách văn hóa, các loại tranh, ảnh nghệ thuật, tranh quảng cáo, tranh cổ động, các loại lịch: lịch tờ treo tường, lịch bàn và các loại lịch quyển Blốc treo tường như lịch đại, lịch trung, lịch tiểu và các loại tem nhãn, các loại tài liệu mà xã hội yêu cầu để học tập, nghiên cứu, truyền đạt, giảng dạy, trang trí... Do đặc thù của ngành in, in phải đẹp, dễ đọc nên phải thay đổi về công nghệ, về trình độ con người và phát triển để kịp thời theo kịp với phát triển của đất nước. Trước đây trong lĩnh vực in, chủ yếu làm bằng phương pháp in typô chế bản sắp bằng chữ chì, sản suất hoàn toàn bằng thủ công vừa nặng nề về bê khuôn in vừa độc hại bằng chì. Sau khi in xong giai đoạn gia công sau khi in đã phải làm thủ công hoàn toàn, rất lâu và tốn nhiều thời gian mà hình thức rất thô, xấu, chữ nhòe không rõ nét và rất xấu, mất nhiều công lao động nên giá thành rất đắt. Đến nay ban lãnh đạo Công ty đã nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi ở sách, vở, các phương pháp in của chuyên gia, kiến thức và áp dụng phương pháp công nghệ in của nước ngoài nên đã làm thay đổi từ công nghệ in typô sang công nghệ in offset đem lại sự phát triển nhanh chóng cho ngành in, in nhanh, in đẹp, mà rất nhàn cho người lao động, mất ít thời gian mà năng suất lao động tăng lên, nên giá thành sản phẩm giảm.
- 1.1 Quản lý nhân sự. Công ty được quyền xem xét phê duyệt, quyết định việc thành lập, giải thể, sát nhập các phân xưởng, phòng chức năng của Công ty và thành lập các tổ sản xuất. Bổ nhiệm, đề bạt các chức vụ Trưởng, phó phòng chức năng, quản đốc, phó quản đốc phân xưởng và đề bạt tổ trưởng tổ sản xuất. Công ty có quyền thuê ngoài lao động của Công ty, để gia công sau in lúc Công ty có nhiều việc, có hàng đột xuất để rút ngắn thời gian, kịp tiến độ sản xuất để giao hàng đúng kỳ hẹn với khách hàng. 1.2 Quản lý khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện cách mạng KHKT hiện nay, quản lý kỹ thuật có ý nghĩa rất lớn. Quản lý kỹ thuật tốt sẽ tạo điều kiện thực hiện tốt các khâu quản lý, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. a. Ý nghĩa. + Quản lý kỹ thuật bảo đảm tăng chất lượng là kỹ thuật (Hệ thống máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, phương pháp công nghệ...). Quản lý kỹ thuật nhằm phát huy cao độ tác dụng của những nhân tố này làm tăng độ chính xác, bền, đẹp và thông số kỹ thuật khác của sản phẩm. + Quản lý kỹ thuật là biện pháp rất cơ bản để tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất. + Quản lý kỹ thuật là biện pháp chủ yếu để thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện áp dụng kỹ thuật mới. b. Nội dung: Công tác quản lý kỹ thuật bao gồm 9 nội dung chủ yếu sau đây: 1. Công tác quy phạm, quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa. 2. Công tác chuẩn bị kỹ thuật cho sản suất. 3. Công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị. 4. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm và kiểm tra kỹ thuật. 5. Công tác thúc đẩy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hơn sản suất. 6. Công tác đo lường. 7. Công tác định mức. 8. Công tác an toàn lao động. 9. Công tác quản lý hồ sơ, văn kiện và tài liệu kỹ thuật. Từ các nội dung trên ta thấy :
- Quản lý kỹ thuật bao gồm phạm vi rất rộng, từ khâu chuẩn bị kỹ thuật cho đến suốt trong quá trình sản xuất, cuối cùng ra sản phẩm, nhập kho, cho tới khâu thủ tục đưa đến tay người tiêu dùng . [9] Quản lý kỹ thuật cuả Công ty là quản lý chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ cơ bản là dự kiến những nguyên nhân gây ra in sản phẩm nhưng bị phế phẩm, phân tích những nguyên nhân đó và đề ra những biện pháp khắc phục. - Công ty có trách nhiệm tổ chức quản lý vận hành khai thác có hiệu quả và an toàn các thiết bị hiện có không ngừng cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm không ngừng cải tiến hình thức trình bày về mỹ thuật trong từng ấn phẩm, để đáp ứng nhu cầu đọc sách, báo, tạp chí... cho mọi đối tượng, mọi người đọc trong cả nước một cách nhanh nhất. 1.3 Kế hoạch và lập kế hoạch. + Kế hoạch kinh tế quốc dân là việc bố trí, sắp xếp những hoạt động chủ yếu của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế KHKT và xã hội. Trong một thời kỳ tương lai nhất định. Thời gian qua với các kế hoạch mà đường lối, chiến lược, chính sách phát triển kinh tế được cụ thể hóa thành mục tiêu chương trình hành động cho thời gian nhất định. + Kế hoạch là chức năng quản lý mang tính cương lĩnh, là khâu quan trọng trong quá trình biến đổi đường lối thành hiện thực. Kế hoạch là chức năng định hướng, liên kết, cân đối vì thống nhất mọi hành động trong hệ thống quản lý. + Kế hoạch là công cụ điều hành thống nhất hoạt động sản suất kinh doanh. + Kế hoạch là đòn bẩy quan trọng, có động lực mạnh mẽ, huy động được mọi tiềm năng phát triển kinh tế có mục tiêu đúng đắn, cùng với sự quan tâm đến lợi ích của con người. + Kế hoạch là bước trung gian giữa hoạt động chính sách và tổ chức thực hiện. + Kế hoạch là cơ sở, căn cứ quan trọng bảo đảm tính đồng bộ liên tục và hệ thống của tất cả các công vụ chính sách. + Kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang ngày càng gia tăng. [12]
- Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Nếu không có kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai thác con người và các nguồn lực khác của tổ chức một cách hiệu quả. Thậm chí không có một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được mục tiêu của mình, không biết khi nào? ở đâu? và phải làm gì? Lập kế hoạch quả thật rất quan trọng. [ 5 ] Công ty cổ phần in và TMTN có lập kế hoạch cụ thể về sản suất kinh doanh, kế hoạch về lĩnh vực đầu tư các loại máy móc, trang thiết bị, 5 năm, 10 năm và dài hạn. Giám đốc bàn giao từng công việc cụ thể cho từng phòng chức năng cụ thể, phân xưởng sản xuất từng công đoạn cụ thể. 1.4 Tài chính. Tài chính là những quan hệ trong phân phối thu nhập quốc dân, trên cơ sở các quỹ tiền tệ được hình thành và sử dụng cho tái sản xuất xã hội. Tăng trưởng kinh tế và thực hiện chức năng của nhà nước. + Quản lý tài chính là quản lý tài lược của nền kinh tế quốc dân. + Quản lý tài chính là quản lý phân phối kinh tế quốc dân. + Quản lý tài chính ảnh hưởng đến nhiều mặt của quá trình vận hành kinh tế quốc dân. [13] Công ty nhận vốn và tài sản của Nhà nước (trước đây Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước) để hoạt động sản suất kinh doanh và đầu tư phát triển. Công ty có trách nhiệm và nhiệm vụ bảo toàn vốn, sử dụng vốn có hiệu quả là tạo ra được lợi nhuận trong hoạt động sản suất kinh doanh, và thực hiện các khoản tiền đúng pháp luật của Nhà nước. 1.5 Vật tư thiết bị . Vật tư là những sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùy thay thế... quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ Công ty cổ phần in và TMTN. + Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu. + Tổ chức quản lý kho + Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu. [9] Các chỉ tiêu của kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu của Công ty cổ phần in và TMTN.
- - Xác định nguyên vật liệu của Công ty cổ phần in và TMTN và xác định nguyên vật liệu cần dùng ở Công ty chủ yếu là giấy in, bản in và mực in, khi làm hợp đồng kinh tế, nhận in hàng hóa nào đó của khách hàng thì phải tính toán số lượng in là bao nhiêu, tổng số là bao nhiêu tấn giấy? bao nhiêu tạ mực? và bao nhiêu bản in? - Định lượng nguyên vật liệu dự trữ: Để sản suất được thông suốt không bị ngừng, phòng vật tư của Công ty phải mua một lượng vật tư dự trữ trong kho để phục vụ kịp thời cho phân xưởng in và phân xưởng sách lúc có hàng đột xuất. - Công ty được phép mua bán, khai thác các nguồn vật tư, trong và ngoài nước để phục vụ in ấn cho Công ty. Hiện nay các thiết bị ngành in hiện đại chủ yếu phải nhập ngoại như: Máy phơi bản, máy hiện bản, máy chế tạo khuôn in, máy in offset nhiều màu, máy xén giấy, máy đóng sách, máy gấp sách, máy khâu chỉ, máy vào bìa... Các nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất lĩnh vực in là: giấy in, mực in, bản in và các loại hóa chất, phụ gia khác, thông thường đã sản xuất được trong nước, riêng về giấy in, mực in tốt phải nhập ngoại. 1.6 Công tác đào tạo huấn luyện: Giáo dục đào tạo bồi dưỡng là các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho CBCNV trong việc đóng góp vào hoạt động của Nhà nước. Nhằm cung cấp cho họ kiến thức năng lực cụ thể hoặc giúp họ bù đắp những kiến thức thiếu hụt trong quá trình thực hiện công việc. Đào tạo nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về kinh tế và quản lý kinh tế, về Nhà nước và pháp luật, về khoa học tổ chức, quản lý chuyên môn, về ngoại ngữ tin học... Mà CBCNV chưa có, chưa đủ hoặc chưa cập nhật được kiến thức mới, kiến thức nay lựa chọn phù hợp với từng đối tượng về trình độ, về vị trí công tác, về yêu cầu công việc. [13] Hàng năm Công ty lập kế hoạch phê duyệt, quyết định đảm bảo kinh phí để gửi CBCNV đi đào tạo ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trong cả nước nhằm nâng cao trình độ cho CBCNV về các mặt lý luận, khoa học quản lý, KHKT nghiệp vụ, tiếp thu công nghệ mới như: chế tạo khuôn in offset, vận hành máy in offset nhiều màu, điều khiển máy in bằng màn hình tinh thể lỏng, hiện hình và phơi bản bằng máy tự động, sử dụng máy khâu sách, máy gấp, máy vào bìa tự động hoàn toàn. Với đội ngũ
- CBCNVcó trình độ về nghiệp vụ nên đã đáp ứng được yêu cầu của thời đại công nghệ phát triển như hiện nay. 2. Chức năng và quyền hạn của Công ty cổ phần in và TMTN. 2.1 Khái niệm chung về Công ty: Là tên một doanh nghiệp hay một loại hình doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp thì được thành lập thông qua góp vốn của các thành viên. Nó chi phối thành lập và tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp. [14] 2.2 Đặc điểm của Công ty cổ phần: - Sở hữu: Là cơ sở vốn chung. - Tính chất chịu trách nhiệm: Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân. - Tư cách pháp lý: Là pháp nhân kinh doanh. 2.3 Chế độ thành lập Công ty: Theo luật doanh nghiệp 1999 - Hội tụ ít nhất là 3 cổ đông - Phải có điều lệ Công ty gồm các nội dung: + Tên, địa chỉ trụ sở của Công ty + Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh + Vốn điều lệ, loại cổ phần được quyền chào bán của từng loại, mệnh giá. + Cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm soát của Công ty (nếu có) + Đối với Công ty kinh doanh các nghành nghề phải có chứng chỉ hành nghề, phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ nghành nghề của một trong số những người quản lý Công ty. 2.4 Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc. Đối với Công ty có trên 11 thành viên còn có thêm “ Ban kiểm soát” [14]. Tổ chức là chức năng thứ hai của quá trình quản lý. Trong thực tế khi chiến lược đã được xác lập thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và nhân sự cho thực hiện chiến lược. Đó chính là phần việc của công tác tổ chức. Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định. Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức. Khi xem xét cơ cấu tổ chức các nhà nghiên cứu thường đề cập đến yếu tố cơ bản như:
- + Chuyên môn hóa công việc. + Phân chia tổ chức thành các bộ phận. + Quyền hạn và trách nhiệm. + Cấp bậc và phạm vi quản lý. + Tập trung và phân quyền trong quản lý. + Phối hợp giữa các bộ phận, phân hệ của cơ cấu. [14] Trong Công ty bộ máy quản lý tổ chức điều hành, được sắp xếp rất gọn nhẹ và hiệu quả, rất thuận lợi trong quá trình phân bổ và điều hành công việc. Các phòng ban được chỉ định quền hạn và chức năng riêng biệt của mình trong Công ty. Sơ đồ cơ cấu Tổ chức của Công ty cổ phần in và TMTN
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch ở Việt Nam"
45 p | 904 | 416
-
Đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình “
62 p | 700 | 296
-
Đề tài " Thực trạng và giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá "
129 p | 450 | 265
-
Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng No&PTNT Hà Nội
67 p | 543 | 213
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội”
41 p | 493 | 202
-
Đề tài: Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp ở Xã Vĩnh Trường Huyện An Phú Tỉnh An Giang
4 p | 805 | 160
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
108 p | 441 | 124
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Marketing Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
11 p | 1017 | 105
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa ở Bắc Ninh
125 p | 376 | 85
-
Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 2010
9 p | 239 | 78
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội ”
67 p | 202 | 74
-
Đề tài “Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam “
95 p | 315 | 56
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phân tích cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay
55 p | 290 | 56
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
133 p | 206 | 55
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp để đẩy lùi tình trạng nhiễm HIV ở trẻ em lang thang thành phố
22 p | 192 | 20
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp bất động sản ở Việt Nam
29 p | 106 | 16
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp bất động sản đồng bằng sông Cửu Long
17 p | 114 | 13
-
Báo cáo tóm tắt đề tài: Thực trạng và giải pháp đào tạo lao động ngành du lịch Phú Quốc
19 p | 55 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn