intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng và giải pháp trẻ em nghèo ở xã

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

275
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như chúng ta đã biết trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước Việt Nam hay bất cứ quốc gia nào. Trên thế giới đều cần quan tâm đến sự phát triển toàn diện của trẻ em, bảo vệ quyền và lợi ích của trẻ em xã hội càng phát triển thì càng cần có thế hệ tương lai hội tụ đầy đủ trí tuệ và phẩm chất, để họ trở thành những chủ nhân của tương lai đất nước sau này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng và giải pháp trẻ em nghèo ở xã

  1. Chuyên đ ề trẻ em Luận văn Đề tài: Thực trạng và giải pháp trẻ em nghèo ở xã 1 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  2. Chuyên đ ề trẻ em LỜI NÓI ĐẦU ........................................ 2 A . Cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu trẻ em nghèo .......... 3 B. Thực trạng và nguyên nhân trẻ em nghèo ở xã ................ 3 C . Một số giải pháp và kiến nghị ............................ 3 A . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................. 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................... 3 2. Khái niệm trẻ em theo pháp luật Việt Nam ................... 4 3. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ..................... 4 4.1. Hệ thống nhu cầu theo cách phân chia của Maslow ............ 5 4.2. Nhu cầu cơ bản của trẻ em ............................. 6 5. Quan điểm của Đảng và nhà nước đối với trẻ em............... 6 1. Khái niệm trẻ em nghèo ................................ 8 2. Sự cần thiết nghiên cứu trẻ em hiện nay ..................... 8 III. THỰC TRẠNG TRẺ EM NGHÈO Ở N GỌC LIÊN - NGỌC LẶC - THANH HOÁ ....................................... 11 2.1. Điều kiện sinh hoạt hàng ngày.......................... 12 a. Vấn đề về ở ........................................ 12 b. Vấn đề ăn uống...................................... 12 c. Điều kiện học hành: ................................... 12 d. Trẻ em nghèo suy dinh dưỡng ở xã ......................... 13 e. Vấn đề vui chơi giải trí ................................. 13 IV. NGUYÊN NHÂN CỦA TRẺ EM NGHÈO Ở XÃ NGỌC LIÊN - N GỌC LẶC - THANH HOÁ ............................. 14 C . MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.................... 15 I. GIẢI PHÁP ....................................... 15 Kiến nghị ........................................... 16 KẾT LUẬN ......................................... 17 LỜI NÓI ĐẦU 2 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  3. Chuyên đ ề trẻ em N hư chúng ta đã biết trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước Việt Nam hay bất cứ quốc gia nào. Trên thế giới đều cần quan tâm đến sự phát triển to àn diện của trẻ em, b ảo vệ quyền và lợi ích của trẻ em xã hội càng phát triển thì càng cần có thế hệ tương lai hội tụ đầy đ ủ trí tuệ và phẩm chất, để họ trở thành những chủ nhân của tương lai đất nước sau này. Bước sang thời kỳ kinh tế mở cửa, Việt Nam đang hoà nhập với sự p hát triển chung của thế giới, đất nước ta đang thực sự chuyển mình song song với sự phát triển đ ó thì chúng ta đang phải đố i mặt với nhiều vấn đề xã hộ i trong đó có vấn đề của trẻ em nghèo. Chúng ta thấy rằng sự tồn tại của trẻ em nghèo ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hạnh phú c của mỗ i gia đình tương lai của mỗ i dân tộ c và của cả lo ài người trong các thế kỉ tiếp theo phụ thuộc vào sự chăm sóc và giáo dúc của gia đình, của Đ ảng và nhà nước ta chính vì vậy Việt Nam hay bất kì quốc gia nào trừ thế giới phải luô n luôn chăm sóc và bảo vệ trẻ em đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đ ặc biệt khó khăn nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện cho các em. V ới mong muốn có cái nhìn thiết thực và m ới mẻ hơn thực trạng trẻ em nghèo một khía cạnh của vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nên em viết chuyên đề này. Chuyên đề gồm 3 phần: A . Cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu trẻ em nghèo B. Thực trạng và nguyên nhân trẻ em nghèo ở xã C . Một số giải pháp và kiến nghị Do thời gian thực tế và kinh nghiệm viết chuyên đ ề này có hạn nên bài viết của em khô ng thể tránh khỏ i những thiếu xót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa để chuyên đề của em được ho àn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! A . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  4. Chuyên đ ề trẻ em 1. Khái niệm trẻ em theo phá p luật quố c tế Công ước quốc tế về quyền trẻ em quy định: "Trong phạm vi công ước này trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi". N hững quy tắc tố i thiểu phổ biến của liên hợp quốc về b ảo vệ người chưa thành niên bị tước quyền tự do nêu rõ: "Những người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi". N hư vậy, theo quy định của pháp luật quốc tế thì trẻ em và người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. 2. Khái niệm trẻ em theo phá p luật Việt Nam Căn cứ vào những điều kiện, đặc điểm con người Việt Nam; luật bảo vệ chăm só c giáo d ục trẻ em xác định: trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi. Còn đố i với người chưa thành niên, pháp luật Việt Nam có sự thống nhất về độ tuổi với pháp luật quốc tế; Bộ luật dân sự nêu rõ "người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên. N hư vậy ở Việt Nam, trẻ em và người chưa thành niên được hiểu khác nhau, theo đó trẻ em chỉ bao gồm những người chưa thành niên dưới 16 tuổi. 3. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Tre em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khô ng bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện các quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình và cộng đồng (điều 3 luật bảo vệ - chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004). - Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em d ưới 16 tuổi do nhiều lý do khác nhau mà rơi vào ho àn cảnh sau: + Trẻ em lang thang là những trẻ d ưới 16 tuổi, rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định. + Trẻ em m ồ cô i không nơi nương tựa, trẻ em b ị bỏ rơi là những trẻ em dưới 16 tuổi, mồ cô i cả cha lẫn mẹ để nương tựa. + Trẻ em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học là những trẻ em dưới 16 tuổi bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể 4 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  5. Chuyên đ ề trẻ em ho ặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm giảm khả năng lao động, khiến cho lao động, sinh ho ạt, học tập gặp nhiều khó khăn. + Trẻ em lạm dụng sức lao động là trẻ em đi làm ở độ tuổi nhỏ dưới quy định của pháp luật đã đi làm vì m ức sinh cho bản thân và gia đ ình, công việc đó các em chịu trách nhiệm lớn hoặc quá sức mình ho ặc những cô ng việc ảnh hưởng đ ến sự p hát triển tinh thần và thể chất. + Trẻ em b ị xâm hại tình d ục. Là trẻ em dưới 16 tuổi bị người khác xâm hại vì mục đích thương mại hay thoả m ãn nhu cầu của họ. + Trẻ em nghiện ma tuý: là những đứa trẻ dưới 16 tuổi sử dụng thường xuyên chất gây nghiện. + Trẻ em nghèo: là những trẻ em dưới 16 tuổi, thiếu thốn cả về vật chất và tinh thần, có mức sống dưới mức trung b ình so với các trẻ em cùng đ ồng lứa tuổi. 4. Hệ thố ng thứ bậc nhu cầu: 4.1. Hệ thống nhu cầu theo cách phân chia của Maslow Maslow phân loại nhu cầu của con người thành 5 nhu cầu cơ bản theo ông các nhu cầu cơ b ản được sắp xếp theo nhu cầu từ thấp đến cao, từ nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu thứ yếu. Con người thoả mãn những nhu cầu thấp rồi sẽ tiến tới thoả m ãn những nhu cầu cao để phát triển toàn diện và bền vững. * Các nhu cầu đó là: - N hu cầu sinh lý: đây là nhu cầu đặc biệt quan trọ ng và là nhu cầu đ ầu tiên của loài người, nhu cầu này đảm bảo nơi ăn, ở, đi lại, học hành, y tế. N ếu thiếu nhu cầu này thì con người khó có thể tồn tại được. - Nhu cầu an toàn: Đáp ứng nhu cầu này là cần có m ột môi trường không nguy hiểm có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh. Trong đ iều kiện làm việc đ ược thể hiện b ằng an toàn nghề nghiệp, tiếp nhận các d ịch vụ y tế và sự b ảo vệ thân thể. 5 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  6. Chuyên đ ề trẻ em - Nhu cầu yêu thương và chấp nhận: Con người từ khi sinh ra đã cần được yêu thương, vỗ về của người mẹ. Khi tồn tại và p hát triển thì nhu cầu này cần có phải cao hơn. Họ khô ng tồn tại nếu chỉ là một cá thể lạc lõng giữa xã hội. - Nhu cầu tôn trọng: Theo nhu cầu này thì con người cần được mọi người nhìn nhận và đánh giá đ úng công bằng về mình. - N hu cầu hoàn thiện: Đây là nhu cầu cao nhất và quan trọng nhất trong sự phát triển toàn diện của con người. Đó là nhu cầu của sự trưởng thành cá nhân, cơ hội để phát triển khả năng và kĩ thuật như những người khác để sự phát triển, hoàn thiện mình. Các nhu cầu trên luôn có mối quan hệ với nhau. Chúng ta cần phải đi từ nhu cầu thấp đến nhu cầu cao, tiến tới sự phát triển bền vững của mỗi bản thân con người. 4.2. Nhu cầu cơ bản của trẻ em - N hu cầu sinh lý: bao gồm ăn, ở, đi lại, điều kiện chăm sóc bảo vệ sức khoẻ. Tất cả các yếu tố này bảo đảm sự phát triển thể lực của các em. - Nhu cầu sức sống với cha mẹ và đoàn thể gia đình: gia đình là môi trường tốt nhất để trẻ em được thương yêu chăm sóc đầy đủ và được bảo vệ an toàn. Vì vậy để đảm bảo loịư ích tối đa cho trẻ em, cần phải tạo đ iều kiện cho trẻ em được sống với cha mẹ và được đoàn tụ gia đình. - Nhu cầu vui chơi, học hành phát triển trí tuệ: hoạt độ ng này sẽ giúp các em trải nghiệm cuộc sống, phát triển trí tuệ, tích luỹ những hiểu biết những kiến thức cho mai sau. - N hu cầu được thừa nhận tô n trọng: trẻ em có q uyền bày tỏ quan đ iểm suy nghĩ của mình. Việc thừa nhận tôn trọng trẻ em làm tăng khả năng tự tin, trẻ dễ hoà nhập hơn. 5. Quan điểm của Đảng và nhà nước đối với trẻ em a. Hiến pháp năm 1992 Trẻ em là đối tượng đ ược Đ ảng và nhà n ước đặc biệt quan tâm. Các hiến pháp của nhà nước Việt Nam đều thể hiện quan đ iểm. Trẻ em phải được 6 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  7. Chuyên đ ề trẻ em bảo vệ, chăm sóc, giáo dục đầy đủ để trở thành những công dân có ích của xã hộ i. H iến pháp năm 1992 cũng khẳng định quan điểm đó bằng những qui định về trách nhiệm chăm só c bà mẹ trẻ em, quyền học tập của trẻ, chính sách khuyến khích học tập nghĩa vụ nuôi d ạy con của các bậc cha mẹ, việc chăm sóc trẻ mồ côi… N hững quan điểm này đã được cụ thể ho á trong các văn bản pháp luật của nhà nước. Trong đó có trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Ngay từ những năm 1945, Đ ảng và Nhà nước có sắc lệnh trong đó có những điều khoản chăm sóc bảo vệ trẻ em. N ăm 1960 quốc hội thông qua điều luật: "Toàn dân bảo vệ và chăm sóc thiếu nhi nhi đồng". Thực hiện lời dạy của Bác Hồ "vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người trong những năm qua Đ ảng, Nhà nước và nhân dân đã thực hiện tốt lời dạy đó, qua các tổ chức. "Vì ngày trẻ em ra đời" như tổ chức ủng hộ các em mồ côi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở tất cả các lĩnh vực văn hoá, kinh tế, giáo d ục, y tế đều đồng loạt tổ chức nhiều hoạt động để nhằm bù đắp phần nào những kém may mắn mà các em gặp phải. Trong lĩnh vực giáo dục các em nhận thức được sự q uan tâm sự bình đẳng từ các thầy cô giáo. Ngành y tế đã tổ chức nhiều đợt khám chữa bệnh miễn phí nhằm phục hồi sức khoẻ, chức năng cho các em. Các hoạt động văn hoá cũng được mở rộng nhiều hơn với nhiều hoạt độ ng tạo nhiều sân chơi thú vị cho các em. Các phương tiện thông tin đại chúng đã đang và ngày càng có nhiều chương trình nói về những trẻ em cần được sự giúp đỡ, cưu mang. - Tháng 12/1979, nhân năm quố c tế thiếu nhi, thường vụ q uốc hội đã thô ng qua pháp lệnh bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Năm 1991 Quốc hộ i thông qua luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em đồng thời với luật phổ cập tiểu họ c. 7 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  8. Chuyên đ ề trẻ em - N ăm 1994 ra đời bộ luật lao động - N ăm 1995 ra đời luật d ân sự - N ăm 1997 sửa đổi luật d ân sự N hìn chung văn bản hệ thống pháp luật trên đã củng cố cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ, chăm sóc và giáo d ục trẻ em. II. KHÁI NIỆM VỀ TRẺ EM NGHÈO VÀ SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NÀY Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Khái niệm trẻ em nghèo H iện nay chưa có khái niệm hay quan điểm nào về trẻ em nghèo mà nó chỉ mới đề cập vấn đ ề này trong mấy năm gần đây, có chăng chỉ là bước khởi đầu khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ ở nước ta. Theo suy nghĩ của em thì trẻ em nghèo được nhìn nhận như sau: Trẻ em nghèo là những trẻ em dưới 16 tuổi, thiếu thốn cả về vật chất,và tinh thần ít có điều kiện để vui chơi giải trí, họ c hành và tham gia vào hoạt độ ng x ã hộ i, thuộ c những hộ nghèo đói. Trẻ em nghèo được chia theo vùng và khu vực. - Trẻ em nghèo miền núi, hải đảo - Trẻ em nghèo nông thôn trung du - Trẻ em nghèo thành thị N hìn chung ở mỗi khu vực địa bàn thì trẻ em nghèo được nhìn nhận mộ t cách khái quát. 2. Sự cần thiết nghiên cứu trẻ em hiện nay a. Ở V iệt Nam Đ ất nước ta đang phát triển với tốc độ m ạnh mẽ, sự p hát triển khoa học kỹ thuật, sự b ùng nổ thông tin đã tạo điều kiện cho sự p hát triển kinh tế - xã hộ i một cách nhanh chóng và khoa học. Mộ t mặt nó đã đưa đ ất nước ta b ước sang m ột trang mới, mộ t kỉ nguyên mới, đời số ng nhân dân cả nước ngày càng đ ược nâng cao và đ ảm bảo sự p hát triển toàn diện của mỗ i thành viên trong xã hội ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được 8 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  9. Chuyên đ ề trẻ em những thành tựu nổ i bật thì lại xuất hiện nhiều vấn đ ề xã hội m à chúng ta cần quan tâm đó là vấn đề tệ nạn xã hộ i, thất nghiệp, sự đồi truỵ về văn hoá làm phai mờ một phần nào đó b ản sắc văn hoá d ân tộ c… trong vô vàn vấn đề đó thì vấn đề trẻ em cũng đang là vấn đề trẻ em nghèo đói. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai "H ãy giành những gì tốt nhất cho trẻ em đ ể những thế hệ tương lai của đ ất nước có những vững mạnh, sẵn sàng tiếp bước thế hệ cha anh. Tuy nhiên trên thực tế tình trạng trẻ em nghèo đói vẫn còn là vấn đề nan giải. Việt Nam là mộ t nước nông nghiệp, điều kiện thiên nhiên trong m ấy năm gần đây lại bất ổ n định số gia đ ình bị mất trắng mùa màng diễn ra rất nhiều cả ở đồng b ằng miền núi, trung du, đặc biệt là ở các vù ng sâu, vùng cao, ước tính có khoảng 56.000 trẻ em nghèo trong cả nước, đây là con số báo động đối với Đ ảng và nhà nước cùng với các cấp, các ngành, các đoàn thể có thẩm quyền liên quan. Do gia đình nghèo nên trẻ em thuộc những gia đình đó p hải trở thành thành viên lao động thực sự trong gia đình. Các em phải nghỉ họ c sớm để p hụ giúp gia đình, phải đi làm ăn sa để kiếm tiền giúp đỡ cho bố mẹ. Trình độ văn hoá gần 85% trẻ em học hết cấp I, chỉ có một số em họ c phổ thông cơ sở, phổ thông trung họ c nhưng con số này rất khiêm tốn. Tình trạng trẻ em nghèo ngày càng có nguy cơ trẻ em b ị lạm dụng sức lao động, làm việc sớm so với tuổ i… điều đó ảnh hưởng tới việc chăm sóc, giáo dục, b ảo vệ quyền của các trẻ em và điều quan trọng đó là ảnh hưởng tới tương lai của đất nước và của chính các em. Cuộc số ng của trẻ em nghèo đ ang là vấn đề nóng bỏng của cộng đồng và xã hội, các em phải nghỉ học sớm, việc tiếp cận với thông tin đại chú ng vì nên sự hiểu biết của các em kém, nó làm ảnh hưởng tới nhận thức của các em tới việc chăm sóc cho bản thân mình do gia đình thiếu thốn, không đủ đ iều kiện để cho các em được phát triển to àn diện… chính vì thế làm mất đi sự ngây thơ trong sáng và nét hồ n nhiên trên khuân mặt của các em. 9 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  10. Chuyên đ ề trẻ em Tất cả những điều trên sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển về trí lực và thế lực của các em, ở khía cạnh sâu sắc hơn là ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế của đ ất nước. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đ ến việc trẻ em bị nghèo đói đó là gia đ ình không có thu nhập, làm nông nghiệp bị thất bát, mùa màng m ất trắng, điều kiện kinh tế gia đình khó khăn không có nguồn lực cũng như cơ hội để phát triển. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến trẻ em nghèo cho dù bất cứ lí do nào đi nữa thì nó đã và đang ảnh hưởng trực tiếp tới sự p hát triển của các em, tới phát triển của đất nước. Trẻ em là tương lai của đất nước sự tồn tại của trẻ em nghèo là sự mất mát về mặt kinh tế và xã hội đố i với sự phát triển trong tương lai của đất nước. b. Ở xã N gọc Liên - N gọc Lặc - Thanh Ho á X ã N gọc Liên là mộ t xã trung du miền núi nằm về p hía đông bắc huyện N gọc Lặc. Cách trung tâm huyện Ngọc Lặc 7km, gồm hai d ân tộ c chủ yếu là Mường và Kinh. Dân tộc Mường chiếm 60%, dân tộc kinh chiếm 38% các dân tộc khác chiếm 2%. N ghề nghiệp chủ yếu là trồng trọ t trình độ d ân trí không đồ ng đều với dân số là 5833 khẩu b ằng 1.309 hộ, số hộ nghèo bằng 543 chiếm 41,48%. Từ tình hình chung trên chú ng ta có thể thấy rằng số hộ nghèo trong xã N gọc Liên chiếm gần một nước dân số trong toàn xã do đó tỉ lệ trẻ em nghèo ở đây là rất cao. Năm 2005 theo điều tra của chính quyền xã thì số trẻ em nghèo trong toàn xã là 201 em chiếm 43,38% trong tổng số 460 trẻ em trong xã. Trong số trẻ em nghèo ở trong xã, do gia đình không có điều kiện kinh tế khó khăn nên các em hầu như đ ã bỏ học sớm, chủ yếu mới học hết cấp 1, chiếm 75% các em ở nhà trông nhà cho bố m ẹ đi làm thuê cho những gia đình khá giả, hay đ i làm ăn xa. Với các em vấn đề đ i học là vấn đề rất nan giải. Trung bình khoảng từ 4-5 người con, do đó việc các em đến trường để học là rất khó khăn. Điều đó nó ảnh hưởng đến tương lai của các em sau này. Nhiều 10 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  11. Chuyên đ ề trẻ em em mặc dù mới 14,15 tuổ i nhưng đã p hải đ i kiếm tiền bằng cách đi vào Nam làm cô ng nhân, hay đi ra các thành phố lớn như xuống thành phố Thanh Hoá, ra H à N ội để làm những công việc mà nuôi sống bản thân, hay còn kiếm tiền phụ giúp gia đình. So với trẻ em thuộc khu vực thành thị thì trẻ em nghèo miền nú i như xã Ngọc liên quả là vất vả hơn và khó khăn hơn trong việc tìm kiếm việc làm và mức thu nhập. V ì vậy vấn đề đặt ra hiện nay nhất thiết phải có sự quan tâm đúng mức của các cơ quan chính quyền địa phương của Đảng và Nhà nước phải tích cực đưa ra các biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng trẻ em nghèo để các em có điều kiện phát triển cũng như bảo đ ảm đ ược quyền và lợi ích cho các em. III. THỰC TRẠNG TRẺ EM NGHÈO Ở NGỌC LIÊN - NGỌC LẶC - THANH HOÁ 1. Thực trạng trẻ em nghèo ở Việt Nam H iện nay vấn đề trẻ em nghèo cũng đ ang được đề cập và nghiên cứu, vì vậy số liệu về trẻ em nghèo cũng chưa được mở rộng. Em viết chuyên đề này về số liệu của trẻ em nghèo ở V iệt Nam hiện nay em cũng chưa có số liệu cụ thể. Em chỉ nhìn nhận vấn đ ề trẻ em nghèo ở xã em, mộ t xã mà tỉ lệ em nghèo trong tổng số trẻ em là cao. Đó là thực tế mà nơi em chọn viết chuyên đề này. 2. Thực trạng trẻ em nghèo ở xã Ngọc Liên - Ngọ c Lặ c - Thanh Hoá N hư trên đ ã trình bày thì trẻ em nghèo thuộc những gia đình thuộc hộ nghèo, trẻ em nghèo trong xã là 201 em chiếm 43,32% trong tổ ng số 460 em trong toàn xã. Đ ây là con số cao. Với con số về trẻ em nghèo như vậy thì đó là một vấn đ ề bức xúc đố i với các ban, ngành đoàn thể trong xã, cấp chính quyền có liên quan. Hiện nay xã có 12 thôn, mỗi thô n cũng đã chỉ đạo thực hiện theo chương trình của xã đ ề ra. Đó là giúp các em nghèo có điều kiện hơn nữa đ ể các em đảm bảo được cuộc sống của bản thân và phát triển to àn diện hơn. Ở đây chúng ta nhìn nhận tình hình trẻ em nghèo với những hoạt độ ng b ình thường diễn ra trong cuộ c sống của em. 11 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  12. Chuyên đ ề trẻ em 2.1. Điều kiện sinh hoạt hàng ngày a. Vấn đề về ở Cuộc sống của những trẻ em nghèo rất khó khăn vất vả. Những gia định nghèo thì vấn đề nhà ở cũng là cách đánh giá thuộc về vật chất của chuẩn nghèo đó i. Trẻ em nghèo số ng cùng với gia đình d ưới mái trường dột nát, bằng tranh nứa, vách lá. Theo điều tra củ a chính quyền xã thì trung bình ở mỗ i thôn có tới 80% ngôi nhà của những gia đ ình nghèo với 343 hộ là phên nứa vách lá. Ngày bình thường thì không sao. Nhưng những ngày mưa gió bão thì những căn nhà này thường bất ổn định có thể là sập nhà…. Điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của các em ở những gia đ ình nghèo. Có một gia đình thuộc thôn 1 của xã cả 7 người (2 vợ chồng và 5 người con trong đó có 2 em dưới 14 tuổi) sống trong căn nhà lá chưa đầy 3m2 d ài sự sinh hoạt hàng ngày diễn ra chật vật, trên lá, dưới nền đ ất, vách thưa. Do đó gia đình rất khốn khó. Tình trạng trẻ em nghèo của x ã sống d ưới những căn nhà như vậy rất nhiều. b. Vấn đề ăn uống K hi tìm hiểu ý kiến của các vấn đề các bữa ăn trong gia đình mình thì cảm thấy rất thảm thương là một xã vùng cao nên điều kiện ở ăn uống đ áp ứng nhu cầu hàng ngày rất vất vả. Mỗi bữa ăn của những gia đình nghèo tập trung vào các em nghèo ăn rất khổ, có gia đình đạm bạc lắm thì cò n có cơm với rau muống, nhưng thường là phải ăn cơm độn ngô , sắn, điều đó ảnh hưởng tới sức khoẻ và thể lực của các em. Do tiền khô ng có, bố mẹ cho ăn gì thì tuỳ. Nhìn chung trung bình hàng tháng các em chỉ ăn 1 đến 2 bữa là có chất như thịt cá. Điều kiện kinh tế của gia đình thuộc hộ nghèo quyết định đ ến sinh hoạt toàn bộ của các em. c. Điều kiện học hành: Mặt b ằng chung về trình độ họ c vấn của 1 xã vùng cao nghèo như thế là thấp. Do điều kiện của gia đình nên việc học hành của con cái rất khó khăn ở những trẻ em nghèo thì sao. Việc học hành của các em phụ thuộ c vào gia 12 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  13. Chuyên đ ề trẻ em đình mà gia đ ình thì không thể chu cấp cho các con của m ình để đủ đ iều kiện ăn học, ở những gia đình đông con: 4 -5 đứa con thì chỉ có 1-2 người được đi họ c còn lại phải ở nhà, các em chỉ họ c hết cấp 1, nếu học đến cấp 2 thì con số rất khiêm tốn đ ạt kho ảng 31% trong tổng số em đến trường đối với trẻ em nghèo. Hiện nay mặc dù điều kiện kinh tế đã khá giả nhưng những gia đình nghèo vẫn chưa nhận thức được việc họ c hành của con cái họ là quan trọ ng, họ thường nói "học làm gì", bởi vì trình độ học vấn của họ cũng rất thấp. Trong điều tra 6 tháng đ ầu năm 2006 thì xã được số trẻ em nghèo đến trường là cấp 1: 45%, cấp 2: 31%, cấp 3: 10%. Tỉ lệ trẻ em đ ến trường là rất ít, càng lên cao thì số trẻ em đ i học là thấp. Khi tôi đến gia đình thuộc hộ nghèo tôi hỏ i (em tên là Bùi Anh Tuấn - dân tộc Mường ở thôn 2 - xã N gọc Liên. Tôi hỏ i nguyện vọng các em bây giờ là gì; em trả lời bây giờ em chỉ muốn đi học nhưng gia đình em không có tiền cho em đi học nên phải nghỉ học đấy chị ạ. Đ iều đó gây cho tôi xúc động. Cuộc sống hàng ngày của em diễn ra thật ảm đạm, cuộc số ng vất vả, nghèo khổ đã làm cho các em không còn sự hồn nhiên nữa. d. Trẻ em nghèo suy dinh dưỡng ở xã V ấn đề suy dinh dưỡng ở những trẻ em nghèo cũng đang là vấn đề quan trọng. Trong năm 2006 thì theo điều tra của y tế xã thì trẻ em suy dinh dưỡng tập trung vào những trẻ em nghèo là 34,9% một con số cao. Nguyên nhân của sự suy dinh dưỡng của trẻ em nghèo trong x ã có rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là vấn đề ăn uống của các em, mức chi tiêu về lương thực, thực phẩm thiết yếu để duy trì cuộc sống với nhiệt lượng tiêu dù ng chỉ đạt từ 2.100 - 2 .300kcal/ngày/trẻ em nghèo. Với m ức tiêu thụ như vậy thì cơ thể của các em trở nên gầy yếu và khả năng chống cự với môi trường bên ngoài là kém. e. Vấn đề vui chơi giải trí Trẻ em nghèo ở xã N gọc Liên thì việc vui chơi giải trí theo một thời gian biểu nhất đ ịnh là khô ng có. Các em ngày đi chăn trâu, chăn bò…. cho gia 13 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  14. Chuyên đ ề trẻ em đình hay đi phụ giú p cho người khác, đêm về ngủ sớm. Do là một xã vùng cao miền núi nên điều kiện vui chơi cho các em trong xã nói chung và trẻ em nghèo nói riêng là rất hạn hẹp. Thêm vào đó các em hầu như không có thời gian tham gia voà ho ạt động vui chơi giải trí. Thời gian nghỉ ngơi, vui chơi giải trí khô ng hợp lí khô ng những ảnh hưởng tới sức khoẻ mà còn ảnh hưởng tới sự p hát triển tâm lý b ình thường của các em. IV. NGUYÊN NHÂN CỦA TRẺ EM NGHÈO Ở XÃ NGỌC LIÊN - NGỌC LẶC - THANH HOÁ Có nhiều nguyên nhân liên quan đến tình trạng trẻ em nghèo trong xã. Các trẻ em nghèo xuất phát từ những hộ gia đình nghèo, kinh tế khó khăn, sự quan tâm của các cấp, ngành, chính quyền xã…. vì vậy các em đang phải sống với gia đ ình trong một điều kiện khó khăn. Theo em có 3 nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ trẻ em nghèo trong xã. a. Gia đình đông con: Trung b ình mỗi gia đình thuộc hộ nghèo có con rất đông khoảng 4-5 con do đó trung bình mỗi gia đình có từ 1-2 em được gọi là "trẻ em nghèo" khi gia đình đông con lại kinh tế gia đình khó khăn nên sự chăm sóc giáo d ục đố i với các em là rất hạn chế các em thuộc gia đ ình nghèo không có tiền ăn họ c, không có điều kiện để phát triển cho tương lai của m ình do đó nó đang trở thành vấn đề bức xú c trong giai đo ạn hiện nay ở xã N gọc Liên nó i riêng và Việt Nam nói chung. - Chính sách sửa đổi của chính quyền xã Mặc dù chính sách của xã hiện nay đã chú ý hơn tới việc giú p đỡ các trẻ em nghèo trong xã nhưng cũng chỉ mới quan tâm đến một phần nhỏ và đ áp ứng nhu cầu cơ bản cho các trẻ em nghèo, chưa thực hiện được đồng bộ các chính sách đ ể giúp các trẻ em nghèo được phát triển to àn diện cho tương lai. 14 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  15. Chuyên đ ề trẻ em - Do trình độ dân trí thấp - D ân tộ c ở trong xã chủ yếu là dân tộc Mường và kinh. Đối với dân tốc Mường thì thường trình độ học vấn của họ thấp (có khi còn mù chữ) do đó họ nhìn nhận vấn đề thấp, trẻ em nghèo thuộc gia đ ình dân tộc m ường cao nhất chiếm 55% tổ ng số hộ nghèo. Họ ít có kiến thức, cách thức làm ăn, tư liệu sản xuất kém… Do đó kinh tế của họ khó khăn. Trẻ em nghèo phần nào đó cũng ảnh hưởng và bị tác động bởi các yếu tố này. C . MỘT SỐ GIẢI P HÁP VÀ KIẾN N GHỊ I. GIẢI PHÁP Thực hiện tốt chính sách nhằm xo á đó i giảm nghèo Xoá đói giảm nghèo được xác định là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - đoàn thể của cộng đồng và bản thân người nghèo. Trẻ em nghèo gia đình nghèo, x ã nghèo phải có q uyết tâm vươn lên theo hướng tự cứu m ình. Chính sách xoá đói giảm nghèo tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng cho xã nghèo, tín dụng cho người nghèo, định canh, định cư, di dân tới vùng kinh tế mới chính sách hỗ trợ đất đai, tư liệu sản xuất cho người nghèo, chính sách hỗ trợ tiếp cận với dịch vụ y tế, d ịch vụ giáo dục…. các chính sách này giúp cho người nghèo có cơ hộ i phát triển, nâng cao mức sống đ ể cho trẻ em nghèo ngày càng ít và tiến tới khô ng còn trẻ em nghèo nữa. - Chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể cần có sự q uan tâm chính đ áng hơn nữa, tạo điều kiện cho trẻ em nghèo được học hành, vui chơi giải trí, phát triển toàn diện. - Phát huy nội lực của địa phương, sức mạnh của tập thể,cộng đồng để tạo nguồn lực giúp đỡ cho các gia đình nghèo, trẻ em nghèo. - Chính quyền địa phương, giáo viên, nhà trường, đoàn thể thanh niên khuyến khích các em tham gia vào các ho ạt động của nhà trường, tổ chức khen thưởng kịp thời với các em có thành tích cao trong học tập 15 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  16. Chuyên đ ề trẻ em - Mỗi gia đình chính quyền địa phương cần khuyến khích các em tới trường để các em tiếp thu kiến thức, xây dựng cho mình một tương lai mới. - Có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường trong việc giám sát quá trình học tập của các em. Kiến nghị - V ới chính quyền địa phương xã + Các ban ngành đoàn thể, các cấp lãnh đạo cần thực hiện và tạo đ iều kiện hơn nữa cho trẻ em nghèo có cơ hội phát triển toàn diện cả về thể lực, trí lực, giúp các em vượt qua khó khăn của gia đình để xây dựng cuộc số ng tốt đẹp hơn. + Thực hiện tốt các chính sách về công tác xói đói giảm nghèo để giúp các gia đ ình nghèo phát triển. Đ ể trẻ em nghèo không phải chịu cảnh đói khổ, thiếu ăn, thiếu mặc nữa. + K êu gọ i sự giúp đỡ của những gia đình khá giả trong xã giú p đỡ trẻ em nghèo như cho quần áo, sách vở đ ồ dùng học tập để các em có đủ đ iều kiện để họ c tập và sinh ho ạt. - V ới Đảng và N hà nước Đ ảng và N hà nước cần quan tâm đến các vù ng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn, sự quan tâm đó cần được thể hiện bằng việc cấp ngân sách giáo dục y tế để tạo điều kiện cho các em tới trường được chăm sóc sức khoẻ một cách toàn diện. Chính sách hỗ trợ cho trẻ em nghèo vượt khó , cấp học b ổng cho họ c sinh, sinh viên nghèo họ c giỏ i để các em tiếp tục học tập tốt hơn góp phần xây dựng tương lai đất nước. - Thực hiện xói đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và m ức sống của người dân ở các vùng sâu, vùng sa, vù ng kinh tế khó khăn. - N hà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền và nghĩa vụ của trẻ em, tuyên truyền đến từng cấp từng ngành có liên quan đến vấn đề trẻ em. 16 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
  17. Chuyên đ ề trẻ em KẾT LUẬN Trẻ em nghèo là vấn đề kinh tế xã hội cần quan tâm của các cấp các ngành của Đảng và nhà nước. Có rất nhiều nguyên nhân trực tiếp liên quan tới vấn đề trẻ em như gia đình đông con, sửa đổi chính sách trình độ dân trí…. Tình hình trẻ em nghèo ở xã N gọc Liên nói riêng, Việt Nam nói chung đang trở nên bức xúc đặt ra cho các ngành, cho Đ ảng và nhà nước rất nhiều khó khăn và thách thức khi giải quyết vấn đề này. Trên thực tế trẻ em nghèo thường không có đ iều kiện đ ể đảm bảo cuộc sống cho mình vì gia đình không có khả năng đ áp ứng. Vì vậy mỗi gia đ ình, các cấp, các ngành chính quyền địa phương cần có sự quan tâm hơn nữa để trẻ em nghèo ngày càng ít tiến tới thực hiện và đạt được kết quả không cò n trẻ em nghèo nữa. Các em cần được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em trở thành những chủ nhân của đ ất nước. Đ ược sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là cô…………… đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Do trình độ thời gian nghiên cứu có hạn nên em không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được sự đó ng góp ý kiến của các thầy cô để chuyên đề của em được ho àn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 17 SV thực hiện: Trần Thị Nội Lớp 8CT1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2