intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNNQD tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh”

Chia sẻ: Lê Lương | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:46

87
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, ngân hàng thương mại với vai trò trung gian tài chính quan trọng của xã hội từng bước cải tổ hoạt động của mình, hoà nhập với cơ chế mới, mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thông qua các hoạt động tín dụng. Đây không chỉ là vấn đề thực thi đường lối của Đảng và Nhà nước mà còn là phương hướng phát triển tín dụng của ngân hàng trong điều kiện hiện nay. Bởi kinh tế ngoài quốc doanh chứa đựng trong nó những nội tại tiềm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNNQD tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh”

  1. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh đổi mới chung của đất nước, ngân hàng thương mại với vai trò trung gian tài chính quan trọng của xã h ội t ừng b ước c ải t ổ ho ạt động của mình, hoà nhập với cơ chế mới, mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thông qua các hoạt động tín dụng. Đây không chỉ là vấn đề thực thi đường lối của Đảng và Nhà nước mà còn là phương hướng phát triển tín dụng của ngân hàng trong điều ki ện hiện nay. Bởi kinh tế ngoài quốc doanh chứa đựng trong nó những nội tại tiềm năng to lớn, một khi nó được quan tâm đúng mức thì sẽ phát triển một cách nhanh chóng và trong tương lai sẽ trở thành thị trường tín dụng vững chắc của các ngân hàng. Hiện nay, Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh t ế th ị trường thế giới cho nên sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt, đ ặc bi ệt là đ ối với các DNNQD trước sự xâm nhập thị trường nội địa của các doanh nghiệp nước ngoài hoặc có vốn đầu tư nước ngoài. Để hoàn thành mục tiêu đề ra đến năm 2020 Việt Nam là một nước công nghiệp hiện đại thì quá trình hội nhập là một điều tất yếu. Vì vậy để vừa đạt được mục tiêu đã đ ề ra, vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của các DNNQD trước các đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài thì Nhà nước ta đã có những giải pháp gì? Thông qua hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam Nhà nước đã có những chính sách gì để giúp các DNNQD? Xuất phát từ những lý do trên và sau th ời gian thực tập ở NHNo & PTNT thành phố Vinh, em xin mạnh dạn chọn đ ề tài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu qu ả cho vay đ ối v ới các Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 1 Líp
  2. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh DNNQD tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này với mục đích để tìm hiểu thêm về thực trạng hoạt động cho vay của NHNo & PTNT Thành phố Vinh và đè xuất ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNNQD tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động cho vay và huy động vốn của ngân hàng Nhà nước đối với DNNQD. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hạot động cho vay của NGNo & PTNT Thành phố Vinh trong thời gian từ năm 2007 – 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích từ các nguồn thông tin tổng hợp, số liệu các tài liệu báo cáo của NHNo & PTNT Thành phố Vinh. Phương pháp mô tả và lập luận logic dựa trên tình hình th ực t ế, nh ận định, đánh giá và đưa ra các lý luận, quan điểm bằng lập luận tư duy. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về hệ thống NHNo & PTNT Thành phố Vinh Phần 2: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với các DNNQD tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 2 Líp
  3. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ VINH 1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển của NHNo & PTNT Thành phố Vinh 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Thành phố Vinh Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam là một trong nh ững NHTM qu ốc doanh lớn của Việt Nam, ra đời, trưởng thành và phát tri ển cùng v ới s ự l ớn mạnh của đất nước. NHNo & PTNT có hệ thống mạng lưới các chi nhánh phân bố rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước NHNo & PTNT Thành phố Vinh là một chi nhánh của NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An, có trụ sở chính tại 364 Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Vinh - Nghệ An. NHNo & PTNT Thành phố Vinh được thành lập theo quy ết định s ố 556/QĐ - NHNo ngày 01 tháng 12 năm 1995 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Đến ngày 01 tháng 01 năm 1996 NHNo & PTNT Thành phố Vinh chính thức đi vào hoạt động với chức năng nhiệm vụ chính là huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế sản xuất nông nghi ệp, lâm Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 3 Líp
  4. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh nghiệp, diêm nghiệp, chế biến, công nghệ thực phẩm và tất cả các thành phần kinh tế khác trên địa bàn Thành phố Vinh. NHNo & PTNT Thành phố Vinh có địa bàn phụ trách kinh doanh rộng là nơi tập trung nhiều cơ quan, công ty lớn, các doanh nghiệp tư nhân, các tổ hợp sản xuất, các HTX tiểu thủ công nghiệp và các h ộ công th ương. Đồng thời trên địa bàn Thành phố Vinh có rất nhiều các điểm thương mại, các khu công nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, khách hàng của NHNo & PTNT Thành phố Vinh rất đa dạng và phong phú, điều này tạo thuận lợi cho NHNo & PTNT Thành phố Vinh trong việc thực hiện vai trò trung gian tài chính, có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động trong lĩnh vực tiền t ệ, tín dụng thanh toán, dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng mọi nhu c ầu c ủa th ị trường, của sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. Bên cạnh những thuận lợi trên, NHNo & PTNT Thành phố Vinh cũng gặp không ít khó khăn. Địa bàn có nhiều NHTM hoạt động k ể c ả NHTM quốc doanh, Ngân hàng cổ phần và các quỹ tín dụng nhân dân, các trung gian phi tài chính như Bảo hiểm, Bưu điện… từ đó tạo nên sự cạnh tranh gay gắt về thị trường, khách hàng, dịch vụ huy động vốn và đầu tư. Với công nghệ hiện đại, mạng lưới giao dịch rộng cùng với chính sách đúng đắn, chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Vinh đã đa dạng hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, công tác huy động v ốn và s ử d ụng v ốn liên tục phát triển qua từng năm. Nỗ lực vươn lên không ngừng của tập th ể cán bộ nhân viên cùng với sự quan tâm của các cấp ngành đã ngày càng khẳng định chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Vinh là một Ngân hàng mạnh của tỉnh Nghệ An. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường khi nước ta gia nh ập vào WTO, đồng thời để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng kh ốc liệt, NHNo & PTNT Thành phố Vinh đã có những chuyển biến tích cực không Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 4 Líp
  5. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh ngừng. Trong 3 năm trở lại đây, ngân hàng đã mở thêm 3 địa đi ểm giao d ịch mới để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Cho đến nay, NHNo & PTNT Thành phố Vinh đã có 127 cán bộ và được phẩn bổ theo s ơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT thành phố Vinh (Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ NHNo & PTNT Thành phố Vinh) Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban được quy định như sau: - Giám đốc: phụ trách chung kiêm phụ trách công tác cán bộ, công tác kiểm tra nội bộ, công tác kế hoạch. - P. Giám đốc phụ trách tín dụng Trong đó phòng tín dụng có 25 người, thực hiện các nghi ệp v ụ tín dụng như cho vay ngắn, trung và dài hạn theo cơ cấu tín dụng hiện hành bằng VNĐ và ngoại tệ với các hình thức cho vay đa dạng và phong phú, cho vay từng lần, cho vay theo các mức kỳ hạn… Đồng th ời phòng cũng ti ến hành đề ra quyết định cho vay hay không cho vay sau khi thẩm định dự án của khách hàng, phân loại nợ quá hạn, phân tích và tìm ra nguyên nhân để giải quyết. Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng như sau: Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ cho vay (Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT Thành phố Vinh) - P. Giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 5 Líp
  6. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh Phòng kế toán: Với số lượng cán bộ là 10 người, có ch ức năng là thực hiện các nghiệp vụ kế toán, quản lý chứng từ, hoá đơn thanh toán, các bảng kê, lập cân đối ngày, tháng… các báo cáo cho các phòng ban chức năng, tư vấn về thông tin, quản lý hồ sơ tín dụng của khách hàng… Phòng ngân quỹ: Bao gồm 8 người, chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tiền quỹ theo quy định. Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT đưa vào kho đúng quy trình nghiệp vụ - P. Giám đốc phụ trách hành chính tổ chức Cán bộ là 4 người, hoạt động với những nhiệm vụ nh ư xây dựng chương trình công tác tháng, quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc phê duyệt. Nhi ệm v ụ chính là tổ chức cán bộ, phân công trách nhiệm cho các nhân viên nhằm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tuyển nhân viên, thực hiện công tác xây dựng c ơ bản. Có tất cả 9 điểm giao dịch được bố trí ít nh ất 4 người với hoạt đ ộng chủ yếu là cho vay và huy động tiền gửi của dân bao gồm: - Hội sở chính NHNo & PTNT Thành phố Vinh, số 364 Nguyễn Văn Cừ - Phòng giao dịch NHNo & PTNT Hồng Sơn, Số 190, Trần Phú - Phòng giao dịch NHNo & PTNT Lê Lợi, 186, Trường Chinh - Phòng giao dịch NHNo & PTNT Nghi Phú, đường Mai Lão Bạng - Phòng giao dịch NHNo & PTNT Chợ Vinh, 48, Thái Phiên - Phòng giao dịch NHNo & PTNT Bến Thuỷ, 50, Nguyễn Văn Trỗi - Phòng giao dịch NHNo & PTNT Hưng Dũng, 58, Nguyễn Phong Sắc - Phòng giao dịch NHNo & PTNT Hưng Lộc, xóm 13, xã Hưng Lộc - Phòng giao dịch NHNo & PTNT Quán Bánh xóm 15, Nghi Kim Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 6 Líp
  7. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh Các phòng giao dịch này tuy hoạt động độc lập tại các địa bàn riêng của mình nhưng cũng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, cùng nhau đóng góp và xây dựng giúp cho hoạt động của NHNo & PTNT Thành ph ố Vinh được diễn ra thông suốt và hiệu quả. 1.1.3 Cở sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng tạo nên môi trường làm vi ệc trong doanh nghiệp, duy trì hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao hiểu quả làm việc của cán bộ công nhân viên trong tổ chức. Để phát huy hiệu quả kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp thì cần phải hiện đại hoá trang thiết bị kỹ thuật là một việc rất cần thiết. Đồng thời, d ựa vào tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp chúng ta có th ể bi ết được phương hướng, quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 1.1 Tình tình trang thiết bị cơ sở vật ch ất k ỹ thu ật t ại NHNo & PTNT Thành phố Vinh giai đoạn (2007 – 2009) (Đơn vị triệu đồng) 2007 2008 2009 Chỉ Gtrị % ±2007 Gtrị % ± 2008 tiêu Gtrị % Gtrị % Gtrị % 6.02 12, 1.64 24 1. TSCĐ hữu hình 8 72,2 6.786 74,5 758 6 8.432 78,4 6 ,3 Nhà cửa, vật kiến 2.37 14 trúc 4 28,4 2.412 26,5 38 1,6 2.752 25,6 340 ,1 1.90 26 Máy móc thiết bị 2 22,8 2.451 26,9 549 28,9 3.107 28,9 656 ,8 PTVT - Truyền 1.37 dẫn 0 16,4 1.521 16,7 151 11 2.053 19,1 532 35 29 TSCĐ khác 382 4,6 402 4,4 20 5,2 520 4,8 118 ,4 Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 7 Líp
  8. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh 2.32 2. TSCĐ vô hình 5 27,8 2.325 25,5 0 0 2.325 21,6 0 0 8.35 12, 1.64 24 Tổng cộng 3 100 9.111 100 758 6 10.757 100 6 ,3 (Nguồn: Số liệu thống kê NHNo & PTNT TP Vinh 2007 – 2009) Qua bảng 1.1 ta thấy TSCĐ hữu hình chiếm một tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản của ngân hàng, chiếm hơn 70% tổng giá trị tài sản. Trong đó hai loại tài sản máy móc thiết bị và PTVT - Truy ền d ẫn tăng m ạnh hàng năm, cụ thể năm 2008, máy móc thiết bị tăng 549 triệu đồng tương ứng 28.9% so với năm 2007, bước sang năm 2009, con số này ti ếp t ục tăng đ ến 565 triệu đồng tương ứng 26.8% so với năm 2008. Do áp d ụng đ ồng b ộ công nghệ thông tin trong toàn ngân hàng nên NHNo & PTTN đã trang b ị thêm máy móc cho nhiều bộ phân, các phòng ban được tăng c ường thêm máy vi tính, máy photo, máy in, máy chiếu… Ngoài ra, do mở rộng địa bàn kinh doanh nên yêu cầu về phương tiện viễn thông, vận t ải cũng đ ược đáp ứng. Giá trị này tăng 151 triệu đồng trong năm 2008 tương ứng 11% và 532 triệu đồng trong năm 2009 tương ứng 35%. Tỷ lệ tăng này có được do chi nhánh đã quan tâm đến việc trang bị hệ thống máy tính đ ược n ối m ạng n ội bộ, mua phương tiện vận tải phục vụ cho công tác vận chuyển ti ền, đ ồng thời chi nhánh thực hiện mua sắm một số công cụ lao động khác ph ục vụ kinh doanh theo phê duyệt của NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An. Với giá trị tài sản năm 2009 là 1646 triệu đồng, NHNo & PTNT Thành phố Vinh là một NHTM lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Với sự quan tâm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh, chi nhánh NHNo & PTNT Thành phố Vinh ngày càng lớn mạnh không ngừng, tăng thị phần của chi nhánh trên địa bàn, nâng cao khả năng cạnh tranh v ới các đ ơn v ị trong ngành. 1.1.4 Tình hình sử dụng lao động Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 8 Líp
  9. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh Do sự phát triển của xã hội và nâng cao hoạt động kinh doanh thì NHNo & PTNT Thành phố Vinh đã tiến hành đầu tư đồng bộ v ề trang thi ết bị kỹ thuật hiện đại, tiên tiến. Song song với vi ệc đ ổi mới trang thi ết b ị thì NHNo & PTNT Thành phố Vinh cũng luôn chú trọng tổ chức đào tạo và đạo tạo lại cán bộ hiện có trên cơ sở yếu mặt nào đào tạo mặt đó nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Hàng năm, Ngân hàng luôn tổ chức các đ ợt tuyển dụng cán bộ mới và tổ chức đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ hiện có và mới qua các đợt tấp huấn, cử cán bộ đi nghiên cứu trong và ngoài nước… Sự thay đổi cả về chất và lượng này để phù hợp với các hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thành phố Vinh trong bối cảnh h ội nhập toàn cầu hoá như hiện nay. Đầu năm 2007 đội ngũ cán bộ ngân hàng gồm 83 người, sang đ ầu năm 2008 đã tăng thêm 26 người và đầu năm 2009 tăng thêm 18 người. Cùng với việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ thì ngân hàng cũng t ạo đi ều ki ện cho cán bộ được tìm hiểu thêm về các kiến thức nghiệp vụ chuyên môn nh ư các nghiệp vụ chứng khoán, APCAS … năm 2008 vừa qua đã tổ chức cho 2 cán bộ đi nghiên cứu sinh ở Singapore và trong năm 2009 đã tạo điều kiện cho 3 cán bộ học thêm Cao học. Thông qua các chính sách trên ta có thể thấy được sự phát triển về quy mô của NHNo & PTNT TP Vinh đồng th ời cũng thấy được vi ệc s ử dụng lao động hợp lý của ban lãnh đạo Ngân hàng. Vừa mở rộng, vừa đào tạo, có như vậy thì Ngân hàng mới đáp ứng được nh ững biến động liên t ục của môi trường kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh c ủa NHNo & PTNT Thành phố Vinh trong thời gian 2007 – 2009 1.2.1 Hoạt động cho vay Ngân hàng là một tổ chức TM trung gian, là cầu nối giữa khách hàng với khách hàng. Ngân hàng có nhiệm vụ biến nguồn tiền nhàn rỗi của Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 9 Líp
  10. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh người dân thành các nguồn vốn đầu tư của các khách hàng khác. Và đây cũng chính là hoạt động tạo ra lợi nhuận và quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được NHNo & PTNT Thành phố Vinh đã thực hiện cho vay đáp ứng được một phần nào nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể và phục vụ đời sống đã góp phần cải thiện nâng cao chất lượng đời sống người dân trong thành phố. Tổng dư nợ là chỉ tiêu có thể dùng để đánh giá mức độ phù h ợp gi ữa c ơ c ấu nguồn vốn huy động và cơ cấu cho vay theo từng th ời kỳ, qua đó có nh ững điều chỉnh hợp lý để nâng cao được hiệu quả cho vay, nâng cao khả năng hoạt động và cạnh tranh của Ngân hàng. Bảng 1.2 Tình hình hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT Thành phố Vinh giai đoạn 2007 – 2009 Năm Năm Năm 2009 2007 2008 Chỉ Số Số ± 2007 ± 2008 tiêu % Số tiền % tiền % tiền Số Số tiền tiền % % 1. Dư nợ tín 266.60 10 297.34 dụng 239.190 100 8 0 27.418 11,5 7 30.739 11,5 DNNN 10.080 4,2 9.785 3,7 -295 -2,9 9.888 3,3 103 1 137.42 51, 22, 165.23 DNNQD 112.572 47,1 4 5 24.852 1 5 55,6 27.811 20,2 Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 10 Líp
  11. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh Hộ sản xuất 21, kinh doanh 55.786 23,3 58.154 8 2.359 4,2 61.242 20,6 3.097 5,3 Phục vụ đời 23, 0,8 sống 60.752 25,4 61.254 0 502 3 60.982 20,5 -272 -0,4 0,1 2. Nợ quá hạn 432 0,18 495 9 63 274 0,09 -221 (Đơn vị triệu đồng) (Nguồn: Số liệu thống kê NHNo & PTNT TP Vinh 2007 – 2009) Qua bảng 1.2 ta có thể thấy được chất lượng tín dụng của Ngân hàng ngày càng được nâng cao. Dư nợ tín dụng năm 2008 tăng lên 27.418 triệu đồng so với năm 2007 (tăng 11,5% so với năm trước), năm 2009 chỉ số dư nợ tín dụng tăng 30.739 triệu đồng so với năm 2008 (đ ạt 11,5% so v ới năm trước. Tuy cả 2 năm này có tỉ lệ dư nợ tín dụng đều tăng 11,5% so v ới năm liền trước nhưng về số lượng thì tăng rõ ràng, thể hiện rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong năm 2008, dư nợ tín dụng đối với DNNN giảm 295 triệu đồng và năm 2009 tăng 103 triệu đồng. Đối với DNNN thì dư nợ tín d ụng ổn định hơn và giao động với tỉ lệ thấp hơn 3% so với năm 2007. Trong 3 năm 2007 – 2009 chúng ta luôn thấy rằng nhóm khách hàng nhiều nhất vẫn là DNNQD với tổng số dư nợ tín dụng lớn hơn 50%. Năm 2008, dư nợ tín dụng tăng lên 24.852 triệu đồng (22,1%) so với năm trước và tiếp tục tăng thêm 27.811 triệu đồng (20, 2%) so với năm 2008. Đối với nhóm khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống cũng chiếm tỉ trong trên 20% trong tổng dư nợ tín dụng. Đối với nhóm khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh có chỉ số tằng trong năm 2008 là 2.359 triệu đồng (4,23%), năm 2009 là 3.097 triệu đồng (5.97%), chỉ số năm sau tăng cao hơn năm trước. Nhưng đối với nhóm khách hàng vay vốn để phục vụ đời sống thì năm 2008 tăng 502 triệu đồng (0,83%) và năm 2009 giảm 272 triệu đồng (0,4%). Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 11 Líp
  12. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh Trong các năm 2007 – 2009, chỉ số dư nợ của nhóm khách hàng DNNN và Phục vụ đời sống giảm hoặc tăng không đáng kể. Điều này không phải do Ngân hàng hoạt động kinh doanh không hi ệu qu ả mà cho thấy rằng Ngân hàng đã có những đường lối phát triển đúng đắn. Đầu tư tín dụng ngày càng chuyển mạnh sang lĩnh vực kinh tế hộ gia đình và các DNNQD chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Sự đúng đắn ở đây là Ngân hàng đã đầu tư cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích. Hai nhóm khách hàng này hầu hết có tài sản đảm bảo, có nguồn trả nợ ổn định, ít xảy ra rủi ro do đó đảm bảo an toàn khoản vay, nâng cao được hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Mặt khác ở thành phố Vinh hiện nay số DNNN còn laị ít vì các DNNN đều thực hiện chủ trương cổ phần hoá gần hết. Ngân hàng đã đẩy mạnh thu nợ các DNNN và giảm cho vay đối với thành phần này, thay vào đó tập trung cho vay các DNNQD và hộ kinh doanh cá thể. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng luôn chú ý đến công tác thu nợ, tránh tình trạng nợ dây dưa khó đòi. Điều đó không những thể hiện ở doanh số thu nợ tăng đều đặn qua các năm mà còn thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo & PTNT Thành phố Vinh tương đối thấp. Năm 2007 nợ quá h ạn là 402 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,18% so với tổng dư nợ, năm 2008 nợ quá hạn có cao hơn năm trước 495 triệu đồng chiếm 0.19% so với tổng dư nợ tuy nhiên đây vẫn đang ở mức cho phép (Mức cho phép của Ngân hàng đề ra là dưới 1%). Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn 274 triệu đồng, chiếm 0,09 % trong tổng dư nợ. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng và quản lý vốn của Ngân hàng khá cao, chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo. Sở dĩ có được điều này là do Ngân hàng đã tích cực thu h ồi các kho ản cho vay có độ rủi ro cao để hạn chế việc khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc kéo dài thời gian trả nợ, có sự nỗ lực lớn của tập thể cán bộ công viên ngân hàng trong quá trình hoạt động, thận trọng hơn trong việc th ẩm đ ịnh trước Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 12 Líp
  13. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh khi đưa ra quyết định có cho vay hay không, đồng thời cũng do hiệu qu ả hoạt động của các khách hàng mang lại. Nói chung tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Thành phố Vinh tương đối hiệu quả, Ngân hàng đã mở rộng được quy mô c ấp tín d ụng. Công tác đầu tư tín dụng đã bám sát và đi đúng hướng theo ch ủ tr ương phát triển kinh tế của tỉnh, thành phố cũng như định h ướng của ngành. NHNo & PTNT Thành phố Vinh luôn cố gắng hoạt động hiệu quả, tích cực vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà. 1.2.2 Hoạt động huy động vốn Ngân hàng là một tổ chức thương mại trung gian, sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng các công tác huy động vốn và cho vay. Vì vậy, nghi ệp vụ huy động vốn cũng chính là một nghiệp vụ rất quan trọng để tạo nên nguồn vốn giúp cho Ngân hàng có thể đáp ứng được các nhu c ầu c ủa khách hàng. Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh trong các năm 2007 -2009 như sau: Bảng 1.3 Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Thành phố Vính trong các năm 2007 - 2009 (Đơn vị triệu đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 tỷ trọng tỷ trọng tỷ trọng số tiền (%) số tiền (%) số tiền (%) Tổng 666.10 100 815.22 100 1.024.2 100 NV huy 1 8 12 động tại địa Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 13 Líp
  14. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh phương Tiền gửi kho bạc 14.787 2,22 164.024 20,12 202.794 19,8 Tiền gửi TCTD 15.720 2,36 10.353 1,27 11.676 1,14 Tiền gửi TCKT 87.259 13,1 111.686 13,7 149.842 14,63 Tiền gửi tiết kiệm 405.057 60,81 362.206 44,43 343.828 33,57 Tiền gửi kỳ phiếu 143.278 21,51 166.959 20,48 316.072 30,86 (Nguồn: Số liệu thống kê NHNo & PTNT TP Vinh 2007 – 2009) Nhận thức được huy động vốn là hoạt động có tính chất mở đường cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, NHNo & PTNT Thành phố Vinh đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm gia tăng nguồn v ốn huy đ ộng. Nh ờ đó, nguồn vốn của Ngân hàng tương đối lớn và tăng qua các năm. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được là 666.101 triệu đồng, đến năm 2008 là 815.228 triệu đồng tăng 149.127 triệu đồng tương đương 23,38%; sang năm 2009 Ngân hàng huy động được 1024.212 triệu đồng, tăng 208.984 triệu đồng, tương đương 25,63%. Có thể nhận thấy rằng quy mô và t ốc đ ộ tăng trưởng tương đối khá. Có được điều này là do tập thể lãnh đạo của Ngân hàng đã nắm bắt kịp thời chủ trương, giải pháp của Ngân hàng c ấp trên đ ể điều hành việc triển khai đa dạng hoá các hình thức huy động phù hợp thị hiếu của khách hàng như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang theo th ời hạn gửi… Ngân hàng đã quảng bá và thực hiện tốt các đợt huy động ti ền gửi tiết kiệm dự thưởng do NHNo & PTNT Việt Nam cũng nh ư NHNo & PTNT Thành phố Vinh tổ chức. Thực hiện việc tổ chức lễ trao thưởng các đợt huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng trang trọng, với các chương trình quảng cáo khuyến mãi không những nâng cao thương hiệu của Ngân hàng mà còn nhằm tôn vinh, thu hút được số lượng lớn khách hàng. Năm 2008, việc tiến hành giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cá nhân, người lao động theo đề án khoán tiền lương đã phát huy hi ệu qu ả. Cán bộ tín dụng được giao nhiệm vụ huy động vốn đã nâng cao nh ận th ức, vai trò, trách nhiệm của bản thân, coi đây là một trong nh ững nhi ệm v ụ chính trong cơ cấu khoán tiền lương, làm cho mỗi cán bộ bám sát địa bàn, Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 14 Líp
  15. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh vừa cho vay vừa huy động tiền gửi. Triển khai có hiệu quả việc khoán số lượng các bút toán cho giao dịch viên, từ đó hiện tượng đùn đẩy khách hàng hạn chế, mọi người đều có thái độ niềm nở trong giao dịch để thu hút khách hàng về mình. Do làm tốt công tác chiến lược khách hàng và chăm sóc khách hàng, năm 2008 đã vận động một số khách hàng lớn mở tài khoản tiền gửi, đã khơi tăng thêm nhiều nguồn vốn rẻ, hỗ trợ cho nguồn vốn huy đ ộng t ừ dân cư có lãi suất cao, góp phần làm ổn định tài chính. Lượng tiền huy động tăng lên chủ yếu ở bộ phận tiền gửi có kỳ h ạn của khách hàng do Ngân hàng đã tăng cường khai thác thu hút thêm đ ược các khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức. Kết quả này cũng một phần là do tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp, hiện nay chỉ 0,24%/ tháng; trong khi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi suất tương đối cao lại có khuy ến mãi lớn nên khách hàng chuyển sang gửi có kỳ h ạn nhiều hơn. Sang năm 2009, lượng tiền gửi tăng đột biến. Nguyên nhân của sự thay đổi là do s ự biến động của lãi suất lên xuống thất th ường hơn so v ới nh ững năm tr ước khiến cho khách hàng muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn từ những thời cơ tăng lãi suất. Về phát hành giấy tờ có giá, nguồn vốn huy động bằng hình th ức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Chi phí huy động nguồn v ốn này khá cao, do đó tỷ trọng nguồn vốn này nhỏ sẽ giúp Ngân hàng b ớt t ốn kém về chi phí trả lãi. Năm 2007 nguồn vốn này tăng lên ch ủ yếu là theo ch ủ trương của Ngân hàng cấp trên trong một số hoạt động đã được chỉ định, nó thể hiện tình hình tài chính của Ngân hàng tương đối lành mạnh. Tuy nhiên, trong công tác huy động vốn vẫn còn tồn tại đó là: - Công tác tuyên truyền chưa tốt, người dân chưa thực sự quan tâm đến việc gửi tiền tiết kiệm, việc mở các địa bàn giao dịch chưa được nhiều, thị trường tín dụng ngầm ở nông thôn khá lớn, nhiều khoản ti ền nhàn rỗi được sử dụng để cho vay trực tiếp giữa người dân với nhau. Đồng Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 15 Líp
  16. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh thời ngày càng có nhiều Ngân hàng tham gia hoạt động t ạo nên s ự c ạnh tranh ngày càng mạnh. - Nông dân hiện nay đang có thu nhập thấp, khả năng tích luỹ chưa cao trong khi nhu cầu đầu tư lại lớn nên huy động rất khó khăn. Các kho ản tiền tiết kiệm trong dân cư trường rất nhỏ, nhưng món vay lại lớn d ẫn đ ến chi phí huy động vốn cao làm giảm khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Rất khó huy động các khoản tiết kiệm trung và dài hạn vì đa s ố dân c ư v ẫn chưa tin tưởng vào sự ổn định của đồng tiền Việt Nam. - Nguồn vốn ngoại tệ giảm mạnh, cả cơ quan và hầu hết các đ ơn v ị trực thuộc đều không hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn ngoại tệ. - Số dư nguồn vốn tăng trưởng không đều trong năm, thậm chí có những lúc giảm mạnh so với đầu năm làm mất cân đối giữa nguồn và sử dụng vốn, ảnh hưởng mạnh đến việc mở rộng cho vay. - Lãi suất đầu vào cao, làm ảnh hưởng lớn đến kết quả tài chính năm 2008 và cả năm 2009. So với các Ngân hàng khác cùng địa bàn, nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Thành phố Vinh chiếm tỷ trọng th ấp, trong khi một số Ngân hàng khác lại có nguồn vốn huy động tương đối cao như Ngân hàng Vietcombank, VPBank nhưng không vì thế mà hoạt động của Ngân hàng lại kém hiệu quả. Mặc dù kém lợi thế cạnh tranh về lãi su ất nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng đ ặc bi ệt là các cán bộ làm công tác huy động vốn, nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Thành phố Vinh vẫn liên tục tăng qua các năm đáp ứng nhu c ầu ho ạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.2.3 Các hoạt động khác Thu nhập của NHNo & PTNT Thành phố Vinh không chỉ gói gọn trong nghiệp vụ cho vay mà còn một số dịch vụ khác nh ư d ịch v ụ thanh toán, chuyển tiền, chi trả kiều hối, thanh toán xuất nhập kh ẩu, b ảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh khác. Với hệ thống máy móc hiện đại, thái độ phục vụ chu đáo, niềm nở, nhiệt tình của các nhân Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 16 Líp
  17. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh viên giao dịch đã thu hút được số lượng đông đảo khách hàng đến v ới Ngân hàng. Tính đến cuối quý III năm 2009, NHNo & PTNT Thành phố Vinh đã thực hiện chi trả 1.972 món với tổng số tiền là 2.102.873 USD. Trong đó chi trả qua WU 1.436 món với số tiền là 1.883.376 USD, chi trả qua Ngân hàng 536 món với số tiền 219.497 USD. Chi trả kiều hối: trong 3 năm lại đây đã có 100% các đơn vị phòng giao dịch triển khai chi trả kiều hối. Song hoạt động kinh doanh chi trả kiều hối và kinh doanh tệ tại đợn vị còn nhiều tồn tại các nhược điểm như: thời gian chi trả cho khách hàng còn kéo dài, tuyên truy ền ch ưa đ ầy đ ủ, chưa khai thác được khách hàng để cho vay xuất nhập khẩu cũng như cho vay xuất khẩu lao động; mặt khác, đời sống của nhân dân thành ph ố ngày càng nâng cao, do đó số người đi xuất khẩu lao động giảm, làm ảnh h ưởng đến nâng quy mô dư nợ cho vay và doanh số chuyển tiền kiều hối. Công tác bảo lãnh cũng đạt được một số kết quả nhất định. Tính đến cuối quý III năm 2009, số món bảo lãnh là 43 món, s ố ti ền 18.930 tri ệu đồng. Tổng số phí thu được là 412 triệu đồng. Nhìn chung, cho đ ến nay việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ở NHNo & PTNT Thành phố Vinh nói chung thuận lợi, không có món bảo lãnh nào ph ải trả thay khách hàng. H ầu hết các món bảo lãnh đều có ký hợp đồng thế chấp tài sản hoặc có số dư tiền gửi làm đảm bảo cho việc bảo lãnh. PHẦN 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 17 Líp
  18. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ VINH 2.1 Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh giai đoạn 2007 - 2009 2.1.1 Một vài nét về DNNQD - khách hàng của NHNo & PTNT Thành phố Vinh DNNQD là các đơn vị sản xuất kinh doanh có tính chất tư hữu, bao gồm các DNTN, các Cty TNHH, các Cty cổ phần và các đợn vị theo hình thức hợp tác xã. DNNQD là thành phần kinh tế chiếm phần lớn trong nền kinh t ế c ủa Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của thành phần này là chế độ s ở h ữu t ư nhân vì vậy mà các hoạt động của loại hình doanh nghiệp này th ường năng động, hiệu quả, và dễ dàng thích nghi với sự thay đổi c ủa môi tr ường kinh tế khi có biến động hơn một số loại hình khác. Nhiệm vụ chủ yếu của NHNo & PTNT Thành phố Vinh là huy động vốn để dùng số vốn đó đem cho vay với các mục đích nh ư ph ục v ụ đời sống hay đầu tư sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong đó nhóm khách hàng DNNQD là nhóm khách hàng chủ yếu và nó giữ vai trò quan tr ọng trong sản xuất, cung ứng cho xã hội nhiều loại hình s ản ph ẩm d ịch vụ ph ụ vụ cho đời sống con người. Để bắt kịp sự đổi mới của thị trường và luôn đi theo đường lối chung của Đảng và Nhà nước, việc cổ phần hoá các DN trở nên mạnh m ẽ nên trong thời gian gần đây, số lượng các DNNQD đã tăng lên về số lượng và tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và trở thành Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 18 Líp
  19. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh những khách hàng thường xuyên của Ngân hàng trong các hoạt động tín dụng, thanh toán, chuyển tiền. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác thì DNNQD cũng có những ưu điểm và nhược điểm của nó. Và để hiểu rõ hơn về lo ại hình doanh nghiệp này chúng ta se đi nghiên cứu thêm về các ưu, nh ược điểm của loại hình này: * Ưu diểm: DNNQD là một thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng khá l ớn trong n ền kinh tế quốc dân với rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay nước ta đang có hơn 260.000 DNNQD và đang cố gắng ph ấn đ ấu đ ến năm 2010 sẽ có 500.000 DNNQD. Về cơ cấu tổ chức thì DNNQD có bộ máy khá gọn nhẹ và đi ều hành một cách linh động để dễ dàng bắt kịp với sự biến đổi của môi trường kinh tế như hiện nay. Về ngành nghề kinh doanh thì cũng rất đa dạng và phong phú v ới các công nghiệp, nông nghiệp, thượng mại, dịch vụ… trong đó mỗi ngành ngh ề lại có nhưng ưu thế riêng của nó dựa trên vị trí địa lý, khoáng sản hay các chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Lực lượng lao động nước ta rất dồi dào, tiết kiệm được nhiều chi phí. Hiện nay, với xu thế phát triển của thị trường thì các h ộ kinh doanh cá thể cũng dần chuyển sang Cty TNHH nhằm nâng cao hiểu quả s ản xu ất kinh doanh. * Nhược điểm: Một trong những khó khăn chung của các doanh nghiệp của nước ta là có số vốn thấp, DNNQD cũng vậy. Do điều kiện tài chính chưa cao nên nguồn vốn của họ chủ yếu là đi vay, vì th ế hiệu quả s ử d ụng v ốn còn h ạn chế, khả năng xoay vòng vốn chậm. Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 19 Líp
  20. B¸o c¸o thùc tËp Khoa kinh tÕ - §¹i häc Vinh Do nước ta đang ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng công nghiệp hoá đất nước nên vẫn còn các hạn chế về trang thiết bị kỹ thuật. V ới nguồn vốn thấp nên khó có khả năng đầu tư mới, nâng c ấp dây chuy ền công nghiệp hiện đại từ nước ngoài nên bị hạn chế trong cạnh tranh. Mặc dù nhân công của chúng ta nhiều nhưng lại không được đào t ạo cơ bản. Thiếu về chuyên môn kỹ thuật, yếu kém về tác phong làm vi ệc công nghiệp nên không đảm bảo chất lượng sản ph ẩm dịch v ụ làm ra theo chuẩn quốc tế. Do thiếu chuyên môn kỹ thuật, thiếu trang thiết bị kỹ thu ật hiện đ ại nên sản phẩm làm ra thường có giá thành cao hơn với hàng nh ập kh ẩu vì vậy chỗ đứng trên thị trường chưa cao, kinh doanh không hiệu quả. 2.1.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD t ại NHNo & PTNT Thành phố Vinh giai đoạn 2007 - 2009 Trong những năm gẩn đây, mặc dù nền kinh tế trên th ế giới có nhi ều biến động nhưng nền kinh tế tại thành phố Vinh vẫn liên t ục phát tri ển ổn định, giá trị sản xuất trên địa bàn tăng nhanh, các hoạt động th ương mại dịch vụ phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Để tiếp tục đáp ứng được các nhu cầu về vốn khi các DNNQD liên t ục mở r ộng th ị trường thì NHNo & PTNT TP Vinh phải tìm ra được các giải pháp thích hợp để vừa cạnh tranh với các NHTM khác vừa đáp ứng đủ và k ịp th ời c ủa khách hàng. 2.1.2.1 Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ tại NHNo & PTNT Thành phố Vinh giai đoạn 2007 - 2009 Trên địa bàn thành phố Vinh, các DNNQD liên tục tăng nhanh về số lượng. Tượng tự khách hàng của NHNo & PTNT TP Vinh cũng ti ếp t ục tăng trong thời gian qua. Đa số các khách hàng của NHNo & PTNT Thành phố Vinh hoạt động kinh doanh khá hiệu quả nhưng trong đó cũng có 1 số doanh nghiệp hoạt động thua lỗ dẫn đến phá sản, không hoàn trả đ ược n ợ Sinh viªn: §inh H÷u Trêng 20 Líp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1