ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU PHẢN ỨNG VỚI MẬT ĐỘ TRỒNG CỦA GIỐNG NGÔ ĐƯỜNG LAI KIỂU CÂY MỚI TIÊN VIỆT 3 TẠI GIA LÂM"
lượt xem 59
download
Ngô đường ( Zea mays var. Rugosa) là nhóm ngô thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng tinh bột của nội nhũ khoảng 25 - 41% khối lượng hạt, hàm lượng đường và dextrin khá cao: 19 - 31% khối lượng hạt, độ Brix đạt tới 18 - 27. Ngô đường rất thích hợp dùng để ăn tươi và dùng trong công nghiệp thực phẩm. Nhiều nước trên thế giới đã phát triển trồng ngô đường phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đem lại nguồn thu lớn đóng góp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU PHẢN ỨNG VỚI MẬT ĐỘ TRỒNG CỦA GIỐNG NGÔ ĐƯỜNG LAI KIỂU CÂY MỚI TIÊN VIỆT 3 TẠI GIA LÂM"
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA NÔNG HỌC ------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU PHẢN ỨNG VỚI MẬT ĐỘ TRỒNG CỦA GIỐNG NGÔ ĐƯỜNG LAI KIỂU CÂY MỚI TIÊN VIỆT 3 TẠI GIA LÂM” Người thực hiện : VŨ NGỌC BẮC Lớp : KHCT A Khóa : 51 Ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn : PGS.TS. VŨ VĂN LIẾT HÀ NỘI – 2010
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 MỤC LỤC Trang PHẦN I. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1 2. Mục đích yêu cầu .................................................................................... 3 PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................4 2.1. Giới thiệu chung về cây ngô ..................................................................... 4 2.1.1. Nguồn gốc phân loại .............................................................................. 4 2.1.2. Đặc điểm sinh vật học ........................................................................... 8 2.2. Nghiên cứu chọn tạo giống ngô đường ................................................... 12 2.2.1. Nghiên cứu chọn tạo giống ngô thụ phấn tự do .................................... 12 2.2.2. Nghiên cứu chọn tạo giống ngô ưu thế lai............................................ 15 2.2.3. Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống ngô ..................... 18 2.3. Nghiên cứu mật độ trồng ngô đường ...................................................... 25 2.3.1 Mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển ................................................ 25 2.3.2 Mật độ trồng ngô đến năng suất ............................................................ 27 2.3.3. Mật độ trồng đến chống chịu. .............................................................. 29 2.4. Tình hình sản xuất ngô đường trên thế giới và Việt Nam........................ 31 2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô và ngô đường ở Việt Nam ............. 34 PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........38 3.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 38 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 38 3.3. Công thức thí nghiệm ............................................................................. 38 3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 39 3.4.1. Bố trí thí nghiệm theo kiểu RCB với 3 lần nhắc lại.............................. 39 3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ........................................................... 40 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 40 3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 43 i
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................44 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự sinh trưởng của 2 giống ngô đường Tiên việt 3 và Sugar 75.................................................................................. 44 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75. ..................................................................... 47 4.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trổng đến tăng trưởng chiều cao cây của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75. .............................................................. 47 4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái ra lá của của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75. ................................................................................ 50 4.3.1. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây cuối cùng, chiều cao đóng bắp, đường kính gốc, tổng số lá và mức độ hở lá bi. .................................... 53 4.3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến diện tích lá, chỉ số diện tích lá, hiệu suất quang hợp thuần và lượng quang hợp quần thể.............................................. 57 4.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng chống chịu ................................. 63 4.4.1. Tỷ lệ bắp hữu hiệu ............................................................................... 66 4.4.2. Chiều dài bắp và đường kính bắp......................................................... 67 4.4.3. Số hàng hạt /bắp và số hạt/hàng ........................................................... 68 4.4.4. Khối lượng 1000 hạt ............................................................................ 68 4.5.1. Năng suất cá thể .................................................................................. 69 4.5.2. Năng suất lý thuyết .............................................................................. 70 4.5.3. Năng suất bắp tươi và Sugar 75 ở các mật độ. ..................................... 71 4.6. Đánh giá một số tính trạng chất lượng của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75. .................................................................................................. 72 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................75 5.1. Kết luận .................................................................................................. 75 5.2. Đề nghị ................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................77 ii
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Viện Nghiên cứu Lúa - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, tôi luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Thầy PGS.TS. Vũ Văn Liết (Bộ môn Di Truyền - chọn giống Cây trồng, ĐHNN Hà Nội). Qua đợt thực tập tốt nghiệp kỳ I năm 2010, tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức về cây Ngô, cách theo dõi thí nghiệm cũng như cách xử lý số liệu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS.Vũ Văn Liết. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới: - Ban Giám đốcViện Nghiên cứu Lúa - Các cô, chú, anh, chị trong phòng Ngô - Viện nghiên cứu Lúa Đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới: - Gia đình luôn động viên cho tôi trong suốt thời gian thực tập - Các thầy cô trong Bộ môn Di truyền- Chọn giống Cây trồng, ĐHNN Hà Nội cùng bạn bè, những người luôn giúp đỡ trao đổi kinh nghiệm cho tôi. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2010 Sinh viên Vũ Ngọc Bắc iii
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1.Màu sắc hạt và lõi của một số dạng ngô đường .............................. 8 Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới .......................... 32 Bảng 2.2 Sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961 - 2007 ........................ 35 Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sinh trưởng của giống ngô đường Tiên Việt 3 và Surgar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè thu 2009. .............................................................................................. 45 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng chiều cao cây của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội ........... 47 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng số lá của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè Thu 2009 ..................................................................................................... 51 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, đường kính gốc, tổng số lá và độ hở lá bi của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè Thu 2009 .............. 53 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ đến diện tích lá, chỉ số diện tích lá của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội Vụ Hè thu 2009. ................................................................................... 58 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ đến hiệu suất quang hợp thuần và lượng quang hợp quần thể của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè thu 2009 .................................... 62 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng chống chịu của hai giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè thu 2009 ..................................................................................................... 63 iv
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè thu 2009. ................................................................................... 66 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất của 2 giống Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Hè Thu 2009 ............................... 69 Bảng 4.10. Đánh giá một số tính trạng chất lượng của 2 giống ngô đường Tiên Việt 3 và Sugar 75 tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân 2009. ............... 73 v
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống Tiên Việt 3 và giống Sugar 75. .................................................................................... 48 Hình 4.2. Động thái tăng trưởng số lá của giống Tiên Việt 3 và giống Sugar 75 ............................................................................................... 52 Hình 4.3.: Biểu diễn tỉ lệ chiều cao đóng bắp so với chiều cao cây cuối cùng...................................................................................................... 54 Hình 4.4: Đồ thì biễu diễn năng suất lý thuyết của các công thức mật độ ..... 71 Hình 4.5: Đồ thị biễu diễn năng suất tươi của các công thức mật độ............ 72 vi
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCCCC Chiều cao cây cuối cùng CĐB Cao đóng bắp DTL Diện tích lá ĐC Đối chứng ĐKG Đường kính gốc. LAI Chỉ số diện tích lá NAR Hiệu suất quang hợp thuần. NSLT Năng suất lý thuyết P Lượng quang hợp quần thể. P1000 Khối lượng 1000 hạt. PR Phun râu RN Răng đậm SL Sinh lý T Trắng TC Trỗ cờ XĐ Xanh đậm VĐ Vàng đậm VN Vàng đậm VT Vàng tươi vii
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 PHẦN MỘT MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngô đường ( Zea mays var. Rugosa) là nhóm ngô thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng tinh bột của nội nhũ khoảng 25 - 41% khối lượng hạt, hàm lượng đường và dextrin khá cao: 19 - 31% khối lượng hạt, độ Brix đạt tới 18 - 27. Ngô đường rất thích hợp dùng để ăn tươi và dùng trong công nghiệp thực phẩm. Nhiều nước trên thế giới đã phát triển trồng ngô đường phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đem lại nguồn thu lớn đóng góp cho thu nhập kinh tế quốc dân như Mỹ, Hungari, Đức, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan… Sản xuất ngô đường phục vụ ăn tươi, chế biến ngày càng được mở rộng diện tích ở các nước trên thế giới. Thái Lan là nước trong khu vực Châu Á, gần điều kiện với Việt Nam, hàng năm Thái Lan sản xuất và chế biến đóng hộp xuất khẩu tăng từ 30.000 tấn năm 2000 lên 82.500 tấn năm 2003 (Ponnarong Prasertsri, 2003). Ở nước ta ngô thực phẩm mới được nghiên cứu khoảng 15 năm trở lại đây, do vậy những thành tựu chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác và chế biến còn rất hạn chế. Những năm gần đây trồng ngô thực phẩm nói chung và ngô đường nói riêng đã bước đầu phát triển, nhưng hầu hết các giống ngô đường đều là nguồn nhập nội như Sugar 75, TN115, TN103, Sakita, Hoa Trân…Chính điều này đã hạn chế sản xuất và hiệu quả trồng ngô đường ở nước ta do chi phí hạt giống cao (350.000 – 750.000đ/kg), gây khó khăn cho người sản xuất (Lê Quý Kha, 2006). Những giá trị dinh dưỡng, kinh tế của ngô đường đã thu hút các quốc gia tập trung nghiên cứu chọn tạo giống, kỹ thuật trồng trọt và chế biến ngô đường. Công tác chọn tạo giống ngô đường trên thế giới đạt được những thành tựu to lớn trong nâng cao năng suất, chất lượng và chống chịu của ngô 1
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 đường. Tuy nhiên, công tác chọn tạo giống ngô đường có chất lượng cao mới đang ở những bước đầu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Đặc biệt ở Việt Nam hầu hết các địa phương sản xuất ngô đường đều phải mua hạt giống nhập nội với giá thành cao. Ở nước ta những thành tựu chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác và chế biến còn rất hạn chế. Chính những nguyên nhân này mà hạn chế sản xuất và hiệu quả trồng ngô đường ở nước ta. Tuy nhiên nghiên cứu chọn tạo giống ngô đường ưu thế lai trong nước sẽ có khả năng thích nghi cao với điều kiện Việt Nam, góp phần làm giảm giá thành hạt giống, tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất và làm đa dạng hoá các sản phẩm từ cây ngô. Vì vậy yêu cầu trước hết của ngành sản suất ngô là tạo ra những giống ngô tốt phục vụ công tác lai tạo để cho ra nhiều giống ngô lai năng xuất cao chất lượng tốt. Cùng với việc tạo ra các giống ngô lai có năng suất cao và khả năng chịu mật độ cao, thì việc thu hẹp khoảng cách hàng đã góp phần nâng cao năng suất ngô. Theo Minh Tang Chang, năng suất ngô của Mỹ trong hơn 40 năm qua tăng thêm 58% nhờ giống lai đơn, 21% nhờ tăng mật độ và 5% nhờ thu hẹp khoảng cách hàng. Ở Việt Nam Mật độ và khoảng cách trồng là những vấn đề được nghiên cứu nhiều trong canh tác ngô. Theo Phan Xuân Hào (2008) thì các giống ngô trong thí nghiệm cho năng suất cao nhất khi trồng với khoảng cách hàng 50cm (hoặc 40 cm), tiếp đó là 70 (cm) và thấp nhất là ở 90 (cm) ở tất cùng một mật độ. Các giống thí nghiệm( kể cả giống thấp cây,lá đứng, thân nhỏ, lá thoáng) cho năng suất cao nhất ở mật độ 8 vạn cây/ha với khoảng cách 50x25 (cm). Cũng theo tác giả năng suất cây trồng tăng do trồng ở hang hẹp là do: Khi trồng ở hàng hẹp, đặc biệt là với mật độ tương đối cao, kéo theo khoảng cách trồng cây trong hàng rộng hơn, từ đó khoảng cách giữa các cây được phân bố đều nhau hơn, nhờ vậy chúng nhận được ánh sang nhiều hơn, giảm tối đa sự cạnh tranh về dinh dưỡng và các yếu tố sinh trưởng phát triển khác. Khoảng cách hàng hẹp cũng làm hạn chế sự rửa trôi đất và dinh dưỡng, hạn 2
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 chế cỏ dại phát triển và bốc hơi nước do đất sớm bị che phủ.Có thể nói việc nghiên cứu kỹ thuật canh tác để làm tăng năng suất cây trồng cũng là biện pháp khả quan trong việc nâng cao hiệu quả trồng trọt. Trên cơ sở hợp tác nghiên cứu giữa trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và Đại học Vân Nam Trung Quốc chúng tôi thực hiện đề tài “Tìm hiểu phản ứng với mật độ trồng của giống ngô đường lai kiểu cây mới Tiên Việt 3 tại Gia Lâm” nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và góp phần vào bộ giống ngô đường tại Việt Nam. 2. Mục đích yêu cầu 2.1. Mục đích Tìm hiểu mật độ trồng khác nhau đối với giống ngô đường kiểu cây mới Tiên Việt 3 nhằm xác định mật độ trồng thích hợp cho giống ngô đường kiểu cây mới trong điều kiện Việt Nam. 2.2. Yêu cầu + Đánh giá sinh trưởng phát triển của giống ngô đường Tiên Việt 3 trong điều kiện vụ Hè Thu 2009 dưới điều kiện sinh thái đồng bằng sông Hồng. + Đánh giá khả năng quang hợp của giống ngô ngô đường Tiên Việt 3 ở các mật độ khác nhau. + Đánh giá khả năng chống chịu của giống ngô đường Tiên Việt 3 ở các mật độ trồng khác nhau. + Đánh giá năng suất và yếu tố tạo thành năng suất của giống ngô đường Tiên Việt 3 ở các mật độ trồng khác nhau. + Đánh giá chất lượng của giống ngô đường Tiên Việt 3 ở các mật độ trồng khác nhau. 3
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Giới thiệu chung về cây ngô 2.1.1. Nguồn gốc phân loại Việc trồng ngô được bắt nguồn ở Trung Mỹ, Đặc biệt là Mêhicô, từ đó ngô được truyền bá lên phía bắc tới Canada và xuống phía nam tới Achentina. Ngô cổ nhất khoảng 7000 năm, được các nhà khảo cổ học tìm thấy ở Teotihuncan, một thung lũng gần Puebla ở Mêhicô, nhưng có lẽ còn có các trung tâ m khởi nguyên thứ cấp ở Châu Mỹ (Vũ Đình Hoà, Bùi Thế Hùng,1995)[8]. Nguồn gốc này ảnh hưởng tới một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây ngô, ảnh hưởng đến một số yêu cầu của cây ngô đối với các điều kiện ngoại cảnh và là những điều cần được chú ý đến trong quá trình tác động các yếu tố kỹ thuật tăng năng suất ngô (Đường Hồng Dật, 2004). Vào cuối thế kỷ 15, sau sự khám phá lục địa Châu Mỹ của Christopher Columbus, ngô được nhập vào Châu Âu qua Tây Ban Nha. Sau đó ngô được truyền bá qua các vùng khí hậu ấm áp của Địa Trung Hải và lên Bắc Âu. Mangelsdorf và Reeves (1939) chỉ ra ngô được trồng ở mọi vùng nông nghiệp thích hợp trên thế giới và tất cả các tháng trong năm ngô đều được thu hoạch ở đâu đó trên thế giới. Ngô được trồng từ vĩ độ 580 Bắc ở Canada và Liên xô cũ tới vĩ độ 400 Nam bán cầu. Ngô cũng được trồng ở những vùng thấp hơn mực nước biển ở đồng bằng Caspia và ở độ cao trên 4000 m ở dãy Anđơ của Pêru. Mặc dù ngô có tính đa dạng rất lớn, tất cả các loại ngô được biết đến ngày nay đều đã được người dân bản xứ tạo ra khi khám phá ra Châu Mỹ. Tất cả các loại hình ngô được phân loại là Zeamays. Hơn nữa, bằng chứng thực vật học, di truyền và tế bào học chỉ ra một nguồn gốc chung đối với mọi loại 4
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 hình ngô hiện có. Hầu hết các nhà nghiên cứu tin rằng ngô hình thành từ teosinte, Euchlaena mexicana Shrod, một loại cây trồng hang năm có lẽ có họ hang gần nhất với ngô. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu khác tin rằng ngô bắt nguồn từ một dạng ngô dại mà nay không còn nữa. Sự gần gũi của teosinte với ngô xuất phát từ thực tế là cả 2 có 10 nhiễm sác thể và đồng dạng với nhau hoặc đồng dạng không hoàn toàn. Việc chuyển gen giữa cây teosinte và ngô đã xảy ra trong quá khứ và vẫn xảy ra trong ngày nay ở một vài nơi của Mêhicô và Guatemala nơi teosinte mọc giữa những cây ngô. Galinat (1977) đã chỉ ra rằng những giả thuyết khác nhau về nguồn gốc của ngô về cơ bản 2 giả thuyết vẩn tồn tại: trước hết, teosinte ngày nay là tổ tiên của cây ngô hoặc teosinte nguyên thuỷ là tổ tiên chung của cả cây ngô và teosinte, thứ hai, dạng ngô bọc đã bị diệt chủng là tổ tiên của ngô, với teosinte là dạng đột biến của ngô bọc này. Trong bất kỳ trường hợp nào hầu hết những ngô ngày nay tạo ra từ những vật liệu đã phát triển ở miền nam nước Mỹ, Mêhicô, Trung và Nam Mỹ. (Vũ Đình Hoà, Bùi Thế Hùng, 1995) . Phân loại thực vật Ngô thuộc họ hoà thảo Poacea tộc Tripsacaea (Maydea). Tên khoa học là Zeamays L. Tộc Tripsacaea có 4 chi: Chi Zea L. 1. Chi Euchlaena 2. Chi Tripsacum 3. Chi Coix 4. (Đinh Thế Lộc và cộng sự, 2001). Từ tộc (tribus) Maydeae, 2 chi (genus) Euchlaena Schrad và Tripsacum L là gần với chi ngô Zea L. 5
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 Cơ sở của bảng phân loại ngô là hệ thống do Sturtevant đề xuất năm 1899 dựa trên các đặc diểm hình thái nội nhũ trong hạt. Theo bảng phân loại này loài ngô được phân thành các loài phụ (các nhóm) sau đây: 1-Ssp amilaceae - ngô bột. 2- Ssp indentata – ngô răng ngựa. 3- Ssp indurate – ngô đá rắn: ngô tẻ. 4- Ssp everta – ngô nổ. 5- Ssp saccharata - ngô đường. 6- Ssp ceratina – ngô nếp. 7- Ssp tunicate – ngô vảy, ngô bọc. (Nguyễn Văn Hiển, 2000) Ngô đường (Zea mays L.) đôi khi gọi theo biến chủng là Zea mays L. var. rugosa (hoặc saccharata) là cây hàng năm, họ hoà thảo, bộ nhiễm sắc thể 2n=20.( Tom Barnes và cộng sự, 2001) Ngô đường là một đột biến lặn của ngô thường, một số là đột biến lặn của gen điều khiển tổng hợp tinh bột (su) và những biến đổi khác, gen điều khiển độ ngọt hay nhăn nheo (sh2) (USDA ,2008). Ngô đường siêu ngọt được nhà khoa học John Laughnan của đại học Urbana phát hiện năm 1959 khi thử hạt ngô khô, ông rất ngạc nhiên vể độ ngọt của một hạt ngô đột biến được nhận từ trung tâm dự trữ di truyền cây ngô của trường ở Urbana. Đột biến đó được biết là shrunken2 và sau đó được biết là một dạng ngô siêu ngọt trên thế giới (Linda Mc Graw, Martin M. Sachs, 2000). Đặc điểm của ngô đường được nhiều nghiên cứu công bố như Abedon, BG and Tracy, WF (1996), Tom Barnes và cộng sự (2001) với đặc điểm nổi bật về chất lượng hạt và màu sắc hạt. Ngô đường có rất nhiều màu sắc khác 6
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 nhau: trắng, vàng, đỏ, tím và dạng lẫn tạp. Trong đó phổ biến là dạng có nội nhũ vàng và nội nhũ trắng, nội nhũ vàng. Sự lẫn tạp phấn của các dạng nội nhũ vàng và nội nhũ trắng tạo ra dạng lẫn tạp vàng - trắng ( Bi- colors) (gồm 75% vàng và 25% trắng trên cùng 1 bắp) ở ngô đường. Tuy nhiên, nếu dạng lẫn vàng - trắng giao phấn với dạng màu vàng thì màu của nội nhũ sẽ có màu vàng là chính. (Abedon, BG and tracy, WF, 1996)(Steve Diver, George Keeper, Preston Sullivan 2001) Phân loại ngô đường có thể dựa trên hàm lượng đường và một số đặc diểm khác. Vince Fritz và cộng sự (2003,2006) dựa trên hàm lượng đường và một số đặc điểm phân ngô đường thành 3 nhóm: + Ngô ngọt thường-Normal sugary (su) là ngô tiêu chuẩn cho tiêu dùng ăn tươi, nảy mầm được ở nhiệt độ 15 - 180C. + Ngô ngọt đậm – Sugary enhanced (se) độ đường cao hơn và thời gian chuyển đường thành tinh bột chậm hơn sau thu hoạch, nội nhũ rất mềm, nảy mầm ở nhiệt độ 15-180C. + Ngô siêu ngọt- Supersweet or shrunken-2 (sh2) ngô có hàm lượng đường cao gấp 2-3 lần ngô ngọt tiêu chuẩn, ngô cho thị trường ăn tươi, hạt nhỏ và nhẹ hơn hai loại trên, hạt nhăn nheo(USDA ,2008). Ngoài ra B. Rosie Lerner và N. Dana dựa trên đột biến đã phân ngô đường thành 6 nhóm như sau: 1) Ngô đường cơ bản: (su su*) 2) Loại ngô đường dã bị biến đổi một phần tội thiểu là 23% nội nhũ biến đổi như sau: - Sự phối hợp hoặc ngô siêu ngọt (su sh2*). - Ngô đường ngọt đậm (su se). 3) Dạng biến đổi hoàn toàn (su se*) biến đổi tất cả nội nhũ . 4) Chỉ có 1 gen thay thế (su) thông thường là (sh2). 7
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 5) Có nhiều gen thay thế gen (su-se, và wx* là nhóm thay thế (su). 6) Một dạng tương đối mới của ngô đường được biết như “ bộ ba” gồm hai phần gen tăng cường (se) và một phần gen siêu ngọt (sh2) trong nội nhũ trên một bắp. (B. Roise lerner and Michael N. Dana, 1998) Tracy, W.F và cộng sự dựa trên di truyền phân tử phân thành 4 nhóm là su1, su2, se và sh2, 4 nhóm này khác nhau chủ yếu về khả năng tổng hợp đường, độ mềm của nội nhũ (Tom Barnes và cộng sự, 2001). Sự đa dạng của ngô đường còn được biểu hiện ở màu sắc hạt và màu sắc lõi. Bảng 1.1. Màu sắc hạt và lõi của một số dạng ngô đường Màu sắc Tên thứ Hạt Lõi Trắng Trắng Var. duleis Korn Hồng(đỏ nhạt) Đỏ Var. subduleis Kulesh et Kzhuh Hồng(đỏ nhạt) Trắng Var. flavoduleis Kiorn Đỏ Đỏ Var. rubentiduleis Tím Var. subrubentideis Kulesho et Kzhuh Xanh Var. rubroduleis Korn Đen Trắng Var. cocruleoduleis Korn Hạt trong với vạch đỏ Var. atratoduleis Kulesh et Kozhuh Hạt trên bắp có nhiều màu Var. varioduleiss Korn Nguồn: Cây ngô, Cao Đắc Điểm, NXB Nông nghiệp(Cao Đặc điển và cs, 1988). 2.1.2. Đặc điểm sinh vật học 2.1.2.1 Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng - Rễ ngô: 8
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 Ngô có hệ rễ chùm tiêu biểu cho bộ rễ các cây họ hoà thảo, bao gồm 3 loại rễ chính là: rễ mầm, rễ đốt và rễ chân kiềng. Rễ mầm bao gồm rễ mầm sơ sinh và rễ mầm thứ sinh. Rễ mầm sơ sinh (phôi) là cơ quan xuất hiện đầu tiên sau khi ngô được gieo. Sau một thời gian ngắn xuất hiện, rễ mầm sơ sinh có thể ra nhiều lông hút và nhánh. Thường thì rễ mầm sơ sinh ngừng phát triển, khô đi và biến mất sau một thời gian ngắn vào khoảng giai đoạn lá thứ 3 – V3. Rễ mầm thứ sinh xuất hiện từ trụ gian lá mầm (mesosotyle) của phôi phía dưới mấu của bao lá mầm (coleoptyle) sau sự xuất hiện của rễ chính. Rễ đốt: Còn gọi là rễ phụ cố định xuất hiện ở các đốt thấp của thân, mọc vòng quanh các đốt dưới mặt đất. Ngô ra rễ đốt đầu tiên lúc 3 – 4 lá và có số lượng lớn từ 8 – 16 rễ ở mỗi đốt. Rễ chân kiềng: Rễ chân kiềng mọc quanh các đốt trên mặt đất sát gốc. Rễ chân kiềng to, nhẵn, ít phân nhánh, không có rễ con và lông hút ở phần trên mặt đất. - Thân, lá ngô: Ngô thuộc họ hoà thảo song có thân khá chắc, có đường kính từ 2 – 4cm tuỳ theo giống, điều kiện sinh thái và chăm sóc. Thân có chiều cao khoảng 1,5 – 4m. Thân chính của ngô có nguồn gốc từ chồi mầm (plumule) bao phủ bởi bao lá mầm (coleotyle) nằm trong phôi của hạt ngô. Thân ngô trưởng thành bao gồm nhiều lóng nằm giữa các đốt và kết thúc bằng bông cờ. Số lượng của lóng và chiều dài của lóng là chỉ tiêu quan trọng trong việc phân loại các giống ngô. Thường các giống ngắn ngày có khoảng 14 – 15 lóng, các giống trung bình ngày 18 – 20 lóng và các giống dài ngày có khoảng 20 – 22 lóng. Lóng mang bắp có một rãnh dọc cho phép sự bám và phát triển bình thường của bắp. 9
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 Lá ngô: Sau khi bao lá mầm mọc lên khỏi mặt đất, các lá bắt đầu lần lượt mở ra. Mỗi một lá được cấu tạo bởi bản lá (phiến lá) và bẹ lá ôm chặt lấy thân và lưỡi lá (thìa lá). Các giống khác nhau có số lá khác nhau, chiều dài chiều rộng, độ dày, lông tơ, màu lá gân lá cũng có sự thay đổi. - Bông cờ và bắp: Ngô là loại cây có hoa khác tính cùng gốc. Hai cơ quan sinh sản đực (bông cờ và cái (bắp) tuy cùng nằm trên cùng một cây song ở những vị trí khác nhau. 2.1.2.2 Đặc điểm cơ quan sinh sản -Hoa đực: Hoa đực thường là bông cờ nằm ở đỉnh cây. Hoa đực xếp theo chùm gồm một trục chính và nhiều nhánh. Hoa đực mọc thành bông nhỏ còn gọi là chét, bông con hoặc gié. Các gié mọc đối diện nhau trên trục chính hay trên các nhánh. Trong mỗi bông nhỏ có hai chùm hoa, một chùm cuống dài và một chùm cuống ngắn. Đôi khi một bông nhỏ có một hoặc ba chùm hoa. Mỗi chùm hoa có hai hoa, có vỏ trấu dài chung cho hai hoa (mày trên và mày dưới) với gân và lông tơ. Ở giữa mỗi hoa có thể thấy dấu vết thoái hoá của của nhụy hoa cái, quanh đó có ba chỉ đực mang ba nhị đực và hai mày nhỏ - mày ngoài tương ứng với lá đài hoa. Khi hoa chín các mày phồng lên, các chỉ nhị dài ra, bao phấn tách ra khỏi hoa và tung các phấn hình trứng có đường kính khoảng 0,1 mm. Mỗi bông nhỏ có hai hoa, mỗi hoa có ba nhị đực, mỗi nhị đực có một bao phấn, mỗi bao phấn có 2 hai ô và trong mỗi ô (phòng) chứa khoảng 1000 – 2500 hạt phấn. Khi bắt đầu nở, các hoa ở 1/3 phía đỉnh trục chính tung phấn trước, sau đó tung phấn theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. Một bông cờ trong mùa xuân, hè đủ ấm thường tung phấn trong trong 5 – 8 ngày, mùa lạnh khô có thể kéo dài 10 – 12 ngày. Hoa tung phấn rộ vào khoảng 8 – 10 giờ sang và 14 – 16 giờ chiều. Phấn ngô thích 10
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 hợp cho thụ tinh tốt nhất khi thời tiết mát mẻ, nhiệt độ khoảng 18 – 20oC, độ ẩm không khí khoảng 80% và ngay sau khi bứt khỏi bao phấn nếu không khả năng thụ tinh sẽ giảm. Theo Cao Đắc Điểm (1988) nếu lấy phấn rồi thụ tinh ngay tỉ lệ hoa tạo thành hạt là 100%, sau 72 tiếngchỉ còn 75%. -Hoa cái: Hoa cái (bắp ngô) phát sinh từ chồi nách các lá, song chỉ một đến 3 chồi khoang giữa thân mới tạo thành bắp. Hoa có cuống gồm nhiều đốt ngắn, mỗi đốt trên cuống có một lá bi bao bọc, lá bi thường không có phiến lá. Trên trục đính hoa cái (cùi, lõi ngô), hoa mọc từng đôi bông nhỏ. Mỗi bông nhỏ có 2 hoa nhưng một hoa thoái hoá, chỉ còn một hoa tạo thành hạt. Phía ngoài hoa có 2 mày (dưới và trên), Ở chủng ngô bọc (pod corn) hai mày này phát triển bao kín hết hạt. Tiếp đến là lá mày ngoài và mày trong, ngay sau mày ngoài quan sát thấy dấu vết của nhị đực và hoa cái thứ hai thoái hoá chính giữa bầu hoa, trên bầu hoa có núm vòi nhụy vươn dài thành râu. Trên râu có nhiều lông tơ và chất tiết làm cho hạt phấn bám vào và dễ nãy mầm. Thời gian phun râu thường sau khi tung phấn 1 – 5 ngày tuỳ thuộc vào giống và điều kiện tự nhiên. Hiện tượng tung phấn trước phun râu thường gạp nhiều ở điều kiện Việt Nam và gọi là tính nhị chín trước (protandry). Ngược lại phun râu trước tung phấn gọi là tính nhụy chín trước (prôtgyhy). Ở điều kiện nước ta râu phun trong khoảng thời gian 5 – 12 ngày, Trên một bắp, hoa cái gần cuống bắp phun râu trước rồi tiến dần lên đỉnh bắp. Trên một cây ngô bắp trên thường phun râu trước bắp dưới 2 – 3 ngày. Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm năm phần chính: vỏ hạt, lớp aleuron, phôi, nội nhũ và chân hạt. Vỏ hạt bao xung quanh hạt là một phần màng nhẵn. Lớp aleuron nằm dưới vỏ hạt và bao lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là phần chính của hạt chứa các tế bào dự trữ chất dinh dưỡng. Nội nhũ có 2 phần: nội 11
- Khoá luận tốt nghiệp Vũ Ngọc Bắc - KHCT A - K51 nhũ bột và nội nhũ sừng. Tỉ lệ này phụ thuộc vào chủng ngô và các giống ngô khác nhau. Phôi chiếm gần 1/3 thể tích của hạt và gồm các phần: ngù – phần ngăn cách giữa nội nhũ và phôi; lá mầm; trục dưới lá mầm; rễ mầm và chồi mầm. ( Lê Công Bến 1997) 2.2. Nghiên cứu chọn tạo giống ngô đường 2.2.1. Nghiên cứu chọn tạo giống ngô thụ phấn tự do Giống ngô thụ phấn tự do (Open pollinated variety- OPV) là giống trong quá trình sản xuất hạt con người không cần can thiệp vào quá trình thụ phấn – chúng thụ phấn tự do- thụ phấn mở (Ngô Hữu Tình, 2003).( Ngô Hữu Tình, 2003) Giống ngô thụ phấn tự do được chia làm: - Giống địa phương( Local variety), là những giống ngô đã được trồng và tồn tại trong một thời gian lâu đời, trong vùng sản xuất qua tác động chọn lọc của con người, có những đặc trưng, đặc tính khác biệt với các giống khác và di truyền được cho các thế hệ sau. Giống địa phương có đặc tính thích nghi cao với địa phương, thông qua tính chống chịu sâu bệnh, điều kiện bất thuận của địa phương đó, chất lượng sản phẩm cao và năng suất thấp (Ngô Hữu Tình, 2003)( Ngô Hữu Tình, 2003) với đặc điểm trên, giống địa phương cũng được sử dụng làm vật liệu để lai với nguồn nhập nội nhằm tạo ra các giống có năng suất cao vẫn giữ được đặc tính tốt( Nguyễn Văn Hiển, 2000). Vì vậy dòng ngô địa phương là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công tác tạo giống ngô dựa trên cơ sở ưu thế lai. - Giống tổng hợp( Synthetic variety). Là thế hệ tiên tiến của giống lai nhiều dòng bằng thụ phấn tự do. Giống tổng hợp được sử dụng đầu tiên thuộc về Hayes và Garber vào năm 1919. Sản xuất hạt ngô giống cải tiến bằng cách 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Tìm hiểu về chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk
25 p | 1763 | 152
-
Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng điện thoại di động - Phan Thị Hiển
9 p | 683 | 99
-
Đề tài: Tìm hiểu và điều khiển động cơ bước
26 p | 318 | 98
-
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ ASP.NET MVC
122 p | 332 | 82
-
Đề tài: Tìm hiểu phần mềm Visio trong vẽ thiết kế điện theo IEC
46 p | 375 | 70
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về công cụ MBTI
21 p | 371 | 56
-
Luận văn đề tài " Tìm hiểu về lịch sử mỹ thuật ứng dụng Việt Nam "
30 p | 507 | 55
-
Đề tài: Tìm hiểu về các chuẩn nén video ITU và ứng dụng thử nghiệm
29 p | 232 | 54
-
Đề tài: Tìm hiểu thiết bị phản ứng đẩy lý tưởng - Continuously Operated Ideal Tank Reactor (còn gọi là thiết bị phản ứng kiểu ống – Plug Flow Tubular Reactor)
37 p | 214 | 51
-
Luận văn: Tìm hiểu kỹ thuật dịch máy và ứng dụng vào tài liệu hàng không
86 p | 242 | 50
-
Đề tài: Tìm hiểu về muối KLC
38 p | 303 | 48
-
Báo cáo Tâm lý khách du lịch: Tìm hiểu tâm lý khách Nhật
29 p | 406 | 44
-
Đề tài: Tìm hiểu phần mềm Arc SDE và ứng dụng trong xây dựng và quản lý dữ liệu bản đồ
85 p | 180 | 43
-
Báo cáo khoa học: Tìm hiểu phần mềm violet và ứng dụng của nó trong việc xây dựng một số bài giảng môn Tin học 11
23 p | 171 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu về Push Notification xây dựng ứng dụng nhắc lịch thi cho sinh viên Thăng Long trên nền tảng Android
86 p | 220 | 22
-
Đề tài: Tìm hiểu về cellulose, hemicellulose, lignin và ứng dụng thực tiễn của chúng
44 p | 86 | 18
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở Greenstone và tình hình ứng dụng tại Việt Nam
11 p | 137 | 11
-
Đồ án tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin: Tìm hiểu phần mềm nguồn mở zencart và ứng dụng xây dựng website bán hàng
72 p | 82 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn