intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ sau thu hoạch ở Việt Nam hiện nay (đối với ngành trồng trọt lương thực, rau quả). Nêu những hạn chế tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện hiệu quả trong tương lai

Chia sẻ: Cẩm Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

262
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ sau thu hoạch ở Việt Nam hiện nay (đối với ngành trồng trọt lương thực, rau quả). Nêu những hạn chế tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện hiệu quả trong tương lai" trình bày các nội dung chính như: Các dạng tổn thất sau thu hoạch, thực trang ứng dụng công nghệ sau thu hoạch hiện nay, thực trang hiện nay của bảo quản nông sản ảnh hưởng như thể nào đến nền kinh tế Việt Nam,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ sau thu hoạch ở Việt Nam hiện nay (đối với ngành trồng trọt lương thực, rau quả). Nêu những hạn chế tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện hiệu quả trong tương lai

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH               Đề tài: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ sau thu hoạch ở Việt   Nam hiện nay (đối với ngành trồng trọt lương thực, rau quả). Nêu những hạn  chế tồn tại và đề ra phương hướng thực hiện hiệu quả trong tương lai              GVHD: Hoàng Thị Trúc Quỳnh              Nhóm 1, sáng t5,t1­2 Danh sách nhóm:    Phạm Quốc Thắng                    2005140502                                   Phạm Nguyễn Hoàng Thắng    2005140500                                   Trần Thị Mỹ Hoàng                  2005140758 Nguyễn Minh Quân                  2005140451 Nguyễn Thị Mỹ Tiên                2005140620   1
  2. 2                                                    Mục Lục 2
  3. lời mở đầu Trong thời kì đổi mới sản xuất lương thực  ở  nước ta đã đạt được những thành tựu nổi   bật. Từ  một nước thiếu lương thực Việt Nam đã vươn lên trở  thành một nước xuất khẩu   gạo đứng thứ  2 trên thế  giới. Sản lượng thóc năm 2002 đạt  34.06 triệu tấn, ngô 2.31 triệu   tấn, xuất khẩu trên 3.2 triệu tấn gạo. Thực tiễn cho thấy trên thế  giới có nhiều nước có nền kinh tế  phát triễn, trình độ  khoa   học, kỹ  thuật cao, sản phẩm lương thực của họ  rất phong phú và đa dạng về  chủng loại,   chất lượng tốt, giá cả  lại rẻ  có khả  năng cạnh tranh cao, có thể  xuất khẩu đi nhiều nước,   tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh  những thành tựu đáng kể trên, Việt Nam và thế giới còn tổn thất rất lớn sau thu   hoạch, do bị  thất thoát trong quá trình vận chuyển, bao gói, bảo quản, sinh vật hại... Theo   thống kê của Liên Hiệp Quốc, mỗi năm thế giới trung bình thiệt hại về lương thực chiếm từ  15­20%, tính ra tới 130 tỷ USD, đủ nuôi sống tới 200 triệu người/năm Vì vậy bảo quản hoa quả sau thu hoạch là khâu quan trọng trong quy trình sản xuất nhằm   nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ xuất khẩu. Nhưng hiện nay, đa số nông dân và các   cơ sở sản xuất, thu mua đều thu hoạch và mua bán rau quả theo tập quán, không có quy trình   bảo quản sau thu hoạch. Điều này gây  ảnh hưởng không nhỏ  đến chất lượng sản phẩm, làm hạn chế  khả  năng   xuất khẩu của nông sản Việt Nam I. Các dạng tổn thất sau thu hoạch 3
  4. 4 1. Tổn thất về số lượng Là sự mất mát về trọng lượng của nông sản trong cả giai đoạn sau thu hoạch và được xác   định bằng phương pháp cân, đo trọng lượng của nông sản 2. Tổn thất về chất lượng của nông sản Được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: + Dinh dưỡng + Vệ sinh an toàn thực phẩm + Cảm quan Phụ thuộc vào tính chất của mỗi loại nông sản người ta có thể tập trung vào một chỉ tiêu  có tính chất quyết định 3. Tổn thất về kinh tế        Là tổn thất về chất lượng và số  lượng được quy định thành tiền hoặc % giá trị  ban   đầu của nông sản. 4. Tổn thất xã hội Vấn đề  an ninh lượng thực, an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái, tạo việc làm cho  người lao động. Những vấn đề này do tổn thất nông sản sau thu hoạch tác động đến. II. Thực trang ứng dụng công nghệ sau thu hoạch hiện nay 1. Thực trạng chung ở Việt Nam       Ở Việt Nam sản xuất nông nghiệp thực phẩm có vai trò quan trọng trong nền kinh tế  quốc dân, ngoài việc đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của hơn 90 triệu dân, nông sản  còn là nguồn xuất khẩu chủ yếu chiếm 25% kiêm ngạch xuất khẩu         Ở nước ta thiệt hại trong quát trình bảo quản, cất giữ củng là một số đáng kể. Tính   trung bình đối với các loại hạt tổn thất sau thu hoạch là 10%, đối với các loại củ là 10­20%,   rau quả 10­30%. Hàng năm trung bình thiệt hại 15%, tính ra là hàng vạn tấn lương thực bỏ đi,   đủ  nuôi sống hàng triệu người. Năm 1995 sản lượng lúa ước chừng khoảng 23 triệu tấn thì   hao hục khoảng 10% thì mất hết gần 2.3 triệu tấn, tương đương với 350­360 triệu USD.   Tương tự  với các loại củ, hạt, hay cây ăn trái thì thì hại hàng năm củng lên đến hàng trăm  triệu USD.            Mặt khác, đối với các sản phẩm hạt và quả Việt Nam do khâu bảo quản không tốt  nên tỉ lệ các loại độc tố tồn đọng trong nông sản ở mức cao như Aflatoxin trong đậu phộng,   4
  5. ngô, điều,.. ochratoxin trong cà phê, ca cao, palutin trong táo, lê, đào... Lượng thuốc trừ  sâu  tồn đọng trong các loại rau xanh lên tới 3­4% ảnh hưởng không ít đến sức khỏe con người.     2. Lúa gạo!!? Theo Bộ NN­PTNT, tổn thất sau thu hoạch đối với lúa gạo của Việt Nam vào loại cao   nhất châu Á: 9% ­ 17%, có lúc 30% . Dù được mệnh danh là cường quốc xuất khẩu gạo lớn   thứ hai thế giới, nhưng giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn thường thấp hơn gạo cùng loại trên   thị trường thế giới (ví dụ như thấp hơn gạo Thái Lan 10­20 USD/tấn).    Các nhà khoa học đã cho biết, ĐBSCL là vùng co tỷ  lệ  thất thoát cao nhất nước. Năm   1999, khu vực này sản xuất gần 17 triệu tấn lúa. Với mức thất thoát là 20%.  ĐBSCL mất 3­   3,5 triệu tấn lúa. Do 1% thất thoát làm thiệt hại khoảng 7 triệu USD nên hàng năm nước ta  mất xắp xỉ 140 triệu USD  Kết quả điều tra của Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối (Bộ NN­PTNT) cho thấy   tỷ lệ thất thoát và hao hụt trong quá trình thu hoạch, bảo quản và chế biến ở nước ta vẫn còn  khá   cao.   Cụ   thể:   ­ Thất thoát trong khâu cắt gom từ  1,5% ­ 2% (đông­xuân) đến 3,5% ­ 4% (hè­thu) ­ vụ hè­ thu   tổn   thất   nhiều   do   thường   gặp   mưa,   bão,   lũ   lụt.   ­ Thất thoát trong khâu suốt lúa khoảng 0,8% ­ 1% (đông­xuân) và 1,8% ­ 2% (hè­thu). Nhất  là suốt lúa vào những ngày có mưa, lúa bị   ướt sẽ  theo rơm ngoài ra rất nhiều và hạt chưa   rụng khỏi bông khi suốt cũng như  rơi vãi trong quá trình vận chuyển lúa lên máy suốt. 5
  6. 6 ­ Thất thoát trong khâu phơi sấy  khoảng 0,5% ­ 7% (đông­xuân) và 1,2% ­ 1,4% (hè­thu).  ­ Thất thoát trong khâu bảo quản khoảng 1,9% ­ 2% trong cả  2 vụ  đông­xuân và hè­thu do  chuột,   côn   trùng,   sâu   mọt.   ­ Thất thoát trong khâu xay xát khoảng 7% ­ 12% từ  những máy xay lưu động, chủ  yếu do  những máy này làm gạo bị gãy nhiều. Theo thống kê của sở nông nghiệp An Giang. Trung bình tổng thất thoát sau thu hoạch theo  mùa vụ ở An Gianglà: Mùa vụ Cắt+gom Suốt Phơi Vận Chuyển Tồn tr Xay chà ữ S Thất thoát ĐX 2.26 1.71 1.36 0.37 1.64 2.29 9.62 HT 3.32 2.37 2.94 0.26 1.65 1.89 12.42 TĐ 3.24 2.67 1.31 0.57 1.44 2.10 11.31 Trung bình 2.94 2.25 1.87 0.40 1.57 2.09 11.12   Tổn thất trung bình sau thu hoạch của lúa ở Việt Nam Các khâu sản xuất Tổn thất (%) Thu hoạch 1.3­1.7 Đập, tuốt 1.4­1.8 Sấy khô, làm sạch 1.9­2.1 Xay xát 4.5­5.0 Vận chuyển 1.2­1.5 Bảo quản 3.2­3.9 Tổng cộng 13­16  Từ  số  liệu thất thoát lúa gạo ta thấy  ứng dụng công nghệ  sau thu hoạch vào  nghành lúa gạo ở Việt Nam là tương đối hạn chế so với các nước khác. 6
  7. Một   số   hình   ảnh   về   bảo   quản   lúa   gạo   ở   Việt   Nam. 7
  8. 8 3. Một số loại rau quả khác. Sản phẩm xoài và nhãn của Đồng Tháp được xuất khẩu sang một số thị trường như: Mỹ,   Hàn Quốc, Trung Quốc... Một thị  trường mới đang có nhu cầu lớn về  sản phẩm xoài, tiêu  biểu như  Nhật Bản, cũng đang rất “thiện chí” đối với đặc sản của Đồng Tháp. Tuy nhiên,   sản lượng xuất khẩu còn ở con số khá hạn chế, chỉ bằng 10% trên tổng sản lượng , bởi  ngành nông nghiệp của tỉnh thiếu các cơ sở hạ tầng cần thiết cho khâu sơ chế, đóng gói, chế  biến. Theo ông Nguyễn Duy Đức, Phân viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch,   tổn thất sau thu hoạch đối với rau quả hiện rất cao 25% ­30%. Việc ứng dụng cơ giới hóa  vào sản xuất, thu hoạch nông sản cũng chưa đồng bộ  các khâu và phần lớn cơ  giới là phục  vụ  cho cây lúa, còn với hoa màu, cây ăn trái thì chỉ một số khâu có sự  góp mặt của cơ  giới.   Việc thiếu hệ thống bảo quản chế biến sau thu hoạch thích hợp khiến tỷ lệ  chế biến thấp   dưới 10%. Chẳng hạn như  ở  công đoạn làm khô nông sản bằng máy sấy, tại một số  tỉnh của đồng  bằng sông Cửu Long  chỉ  mới đáp  ứng 30% diện tích sản xuất. Công nghệ  sấy và chất  lượng máy sấy cũng còn lạc hậu. Phần lớn máy sấy hoạt động công suất thấp dưới 10   tấn/mẻ, số  lượng máy sấy công suất từ  20 tấn/mẻ  trở  xuống còn hoạt động ít do không có  lúa để  sấy. Đối với những nông dân trữ  lúa chờ  giá, việc bảo quản sấy khô chủ  yếu được   thực hiện bằng phương pháp truyền thống: hong nắng, gió. Hình thức này vô tình làm tổn   8
  9. thất nghiêm trọng đến chất lượng hạt gạo do sản phẩm dễ  bị  gãy khi xay xát, không đạt   thông số kỹ thuật trong xuất khẩu.         Đối với sản xuất ngô tổn thất sau thu hoạch củng rất lớn, riêng tổn thất về số lượng   đã dao động trong khoảng 18­19%, thậm chí 23­28% tùy theo vùng và vụ mùa thu hoạch. Ngô   thường tổn thất về chất lượng do có hàm lượng protein cao, vỏ mỏng nên dễ bị mốc, nhiễm  mọt, nhiễm chất độc aflatoxin...         Tình trạng rau không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chỉ tiêu vi sinh vật vượt   quá ngưỡng cho phép, dư  lượng thuốc bảo vệ  thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng, hàm   lượng NO3 vượt quá quy định gấp nhiều lần gây hậu quả  xấu cho công tác tìm kiếm thị  trường tiêu thụ rau. Thiết bị máy móc phục vụ  công nghệ xử  lý, bảo quản chế biến rau sau  thu hoạch còn khá lạc hậu chưa đáp  ứng được sự  gia tăng sản lượng rau hàng năm. Công   nghệ xử lý, đóng gói rau ­ quả còn nhỏ lẻ, manh mún, sản xuất theo kiểu thủ công, chưa có   dây chuyền máy móc hiện đại nên năng suất lao động thấp, rau sản xuất ra không đảm bảo  chất lượng. Một số ít đơn vị sản xuất rau có đầu tư máy móc sản xuất rau, nhưng hầu hết là  thiết bị ngoại nhập, giá thành rất cao nên khó nhân rộng áp dụng sản xuất đại trà. Chính công   đoạn làm khô ráo rau tự nhiên lại tiếp tục làm cho rau gãy dập với tỉ lệ khá cao: rau xà lách,  cải xanh có tỉ  lệ rau gãy dập sau quá trình làm ráo từ 5­10% chiếm 80% trở lên. Rau sau khi   thu hoạch được đóng gói bằng phương pháp thủ  công bằng tay chiếm tỉ  lệ trên 95%, chỉ  có  rau xà lách có khoảng 5% được đóng gói bằng các loại máy bán tự động tự chế. Khoảng 50%   rau không sử dụng bao bì khi bán ra thị trường. Việc đóng gói rau bằng tay tiếp tục làm cho   rau gãy dập, chiếm trên 20% đối với rau cải xanh và xà lách.  Từ những thống kê trên chúng ta thấy không chỉ lúa gạo mà các mặt hàng nông sản  khác điều chung cảnh ngộ là chưa áp dụng công nghệ thu hoạch vào bảo quản nông sản. 9
  10. 10 III. Nguyên nhân   1.   Độ ẩm tương đối của không khí Độ ẩm của môi trường càng thấp, tốc độ bay hơi nước càng cao, rau củ, quả tươi bị héo. 10
  11. Đối với một số  loại hạt (đậu, lạc, vừng, ngô, thóc…) độ   ẩm tương đối của không khí  thấp  có lợi  cho quá trình phơi sấy, hạn chế sự giảm chất lượng hạt. Khi bảo quản rau củ , quả người ta thường duy trì độ ẩm tương đối của không khí >80%  để tránh mất nước. Khi bảo quản hạt cần độ  ẩm tương đối 
  12. 12 +Loài gậm nhấm( chuột , sóc,..) +Chim,dơi… Thiệt hịa do vi sinh vật gây ra gồm nhiều mặt song có thể tổng kết thành 3 mặt sau: +Thất thoát về mặt số lượng do côn trùng , chim, chuột nấm mốc trực tiếp gây hại. +Thất thoát về mặt số lượng khi nông sản bị côn trùng chim, chuột xâm hại dẫn đến làm  giảm giá trị thương phẩm  và giá trị sử dụng . Sản phẩm bị vi sinh vật vật xâm hại có mùi vị,  màu sắc không đặc trưng như sản phẩm ban đầu. +Làm nhiễm bẩn, nhiễm độc nông sản do chất thải và độc tố aflatoxin. Do vậy trực tiếp   ảnh hưởng  đến sức khỏe của người tiêu dung  hoặc truyền bệnh cho người và gia súc. 5. Vi sinh vật ­Tác động gây hại của vi sinh vật  Sâu bệnh là một nguy cơ  gây tổn thất thu hoạch mùa màng rất lớn. Theo thống kê của tổ  chức lương thực Thế  giới hàng năm sâu bệnh đã làm giảm năng suất mùa màng 20÷30%.   Trong lịch sử sản suất nông nghiệp  đã xuất hiện những trận dịch bệnh  cây trồng như vàng   lụi, đạo ôn, tiêm lừa.. làm thiệt hại nặng nề cho nền sản xuất nông nghiệp. +Làm thay đổi màu sắc của nông sản thực phẩm +Làm mất mùi thơm tự nhiên của nông sản thực phẩm +Làm thay đổi cấu trúc nông sản thực phẩm +Lam biến đổi thành phần dinh dưỡng +Làm môi trường  nuôi dưỡng vi sinh vật gây bệnh 6. Côn trùng ­Tổn thất về số lượng do côn trùng  +Năm 1968 khi chuyển 145 tấn ngô hạt  từ Anh sang Mỹ, sau một băm bão quản người ta  đã sản ra 13 tấn mọt. Đây là chứng cứ về sự phá hoại ghê gớm và phát triển nhanh chóng của   côn trùng. +Người ta tiến hành thí nghiệm  ở  Liên Xô (cũ), nuôi 10 mọt thóc trong lúa mỳ, với điều  kiện  nhiệ độ, độ  ẩm thích hợp sau 5 năm quần thể côn trùng đãn ăn hại tới 406,250Kg  lúa   mỳ. 7. Loài gậm nhấm: chuột,chim dơi,.. 12
  13. ­Tác hại chuột Hàng năm trên toàn thế  giới có tới 33 triệu lương thực bị chuột phá hại, với số  lượng có  thể nuôi 100 triệu người trong một năm. 8. Tác động của con người ­Con người là nhân tố trung tâm đóng vai trò quyết định cho mọi hoạt động của sản xuất  nông nghiệp, đến chất lượng bảo quản cũng như tổn thất sau thu hoạch nông sản. Sẽ  không  có những tổn thất lớn sau thu hoạch nếu con người có trình độ khả năng, công nghệ tốt. ­thông qua các yếu tố  công nghệ, các phướng tiện bảo quản, con người có thể  quản lý  được các yếu tố dẫn đến tổn thất sau thu hoạch. có thể nêu một vài nguyên nhân như sau: +Trình độ tay nghề kém, thiếu công nghệ, kỹ thuật trong thu hoạch  và sơ chế  sản phẩm . +Các thiết bị vận chuyển và bảo quản nông sản chưa đảm bảo số lượng. +Trong quá trình công tác của người nông dân đã tiềm  ẩn nguy cơ  gây thất thoát lớn khi   thu hoạch như  việc: chọn giống, chăm sóc, bón phân… +Sự  thiếu hiểu biết , kém ý thức trách nhiệm sẽ  dẫn đến những tổn thất về  chất lượng  nông sản thực phẩm không lường. IV. Thực trang hiện nay của bảo quản nông sản ảnh hưởng như thể nào đến nền kinh   tế Việt Nam? 1.  Ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân Sự tổn thất về số lượng hay chất lượng nông sản sau thu hoạch đều ảnh hưởng trực tiếp   đến thu thập của mỗi hộ nông dân. Tổn thất sau thu hoạch xảy ra ở nhiểu khâu , trong đó có khâu gắn với hoạt động của nông   dân. Những tổn thất trong các khâu: thu hoạch, sơ chế (làm sạch, phơi sấy), phân loại vận   chuyển nội bộ, bảo quản tại hộ gia đình,.. sẽ tác động trực tiếp đến kinh tế hộ nông dân. Tổn thất  ở các khâu khác trong giai đoạn sau thu hoạch như: bảo quản tại kho tập trung ,   vận chuyển ngoài  vùng, chế biến thì liên quan đến nhà sản xuất hay doanh nghiệp. Theo đánh giá của Hội VAC­ tỉnh Hưng Yên, Thái Nguyên tổn thất về số  lượng rau quả  trong thu hái, vận chuyển và bảo quản là 10­15%, nhưng tổn thất về  giá trị  kinh tế  do tổn   thất về chất lượng còn cao hơn, nhiều nơi lên đến 20­30%. Việc nghiên cứu phát triển công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng nông sản,  giảm tổn thất sau thu hoạch còn có tác động lớn đến kinh tế  hộ  nông dân thong qua những  13
  14. 14 kiến thức đầy đũ về các khâu thu hoạch trong đó có vấn đề về quản lý chất lượng và tiếp thị  hàng hóa, người nông dân sử  dụng có hiệu quả  hơn nông sản mình sản xuất ra, giảm giá  thành công nông sản để tăng sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận cho mình. 2.  Ảnh hưởng đến ngành công nghiệp chế biến thực phẩm Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm luôn đòi hỏi loại nguyên liệu  là các nông sản có  chất lượng tốt, ổn định và hạ giá thành. Ngành công nghiệp chế  biến lương thực thực phẩm cần hoạt động quanh năm chính vì  vậy việc phát triển công nghệ  sau thu hoạch, giảm tổn thất sau thu hoạch có lien quan chặt   chẽ tới sự hình thành và phát triển các xưởng sơ chế và xưởng chế biến quy mô nông dân. 3. Ảnh hưởng kinh tế: Số  tiền  thất thoát sau thu hoạch lúa là rất lớn. Theo thống kê của Sở  Nông Nghiệp An  Giang hàng năm lượng lúa rơi vãi cho cả ĐBSCL được qui ra tiền là 3.370 Tỷ đồng, riêng ở  An Giang thì chi phí này cũng chiếm khoảng 484 tỷ đồng.   Tổn thất sau thu hoạch ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. theo kết quả của Tổng   Cục Thống Kê và Viện công Nghệ Sau Thu Hoạch năm 1994 tổn thất lúa gạo của Việt Nam   là 13­16%, sau 7­8 năm cải tiến công nghệ  sau thu hoạch chỉ còn 10­14% đã giảm 2,5%, với   kết quả này đã tiết kiệm được 900.000 tấn thóc (Đào Huy Cầu,2006)    Hiện nay chúng ta hàng năm vẫn phải mất đi 3000 tỷ  đồng, tổn thất sau thu trong các   công đoạn (An, Trường và Phong, 14/04/2006). Nếu chỉ  xét về  giá trị  kinh tế  đó là một sự  mất mát quá lớn đối    Thất thoát sau thu hoạch làm cho nông sản đạt chất lượng không tốt sẽ ảnh hưởng đến   huy tín của Việt Nam trên thị trường trong nước và thới giới, làm cho gạo ta luôn luôn không   bằng Thái Lan    Các DN không có thị trường ổn định, chưa có chiến lược kinh doanh lâu dài, như đầu tư  cho vùng nguyên liệu, chiến lược phát triển thị  trường trong và ngoài nước. Tình trạng trên   làm cho sức cạnh tranh của hàng nông sản của Việt Nam đang rất thấp. 4. Ảnh hưởng xã hội: Làm cho người nông dân nghèo càng thêm nghèo. Những người thiếu đất sản xuất làm lúa  không đủ ăn mà phải thấy cảnh lúa bị rơi rụng Khi ta  bảo quản không tốt trong thời gian dài giảm giá trị  dinh dưỡng,  giảm vitamin  khoáng chất. Không đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng, gây nên tình trạng suy dinh   dưỡng 14
  15. Ngoài khi tổn thất như vậy, nó sẽ làm giảm thu nhập của người dân, gián tiếp ảnh hưởng  đến qua trình phát triển kinh tế của nông hộ cũng như phát triển kinh tế của dất nước.  V. Những hạn chế còn tộn tai. 1. Công nghệ, cơ sở vật chất yếu và thiếu.! Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là khâu thu hái, bảo quản sau thu   hoạch của ta còn yếu kém. Công nghệ  sau thu hoạch như xử lý, bảo quản, vận chuyển còn  lạc hậu, cơ sở vật chất kèm theo như  kho lạnh chuyên dùng, thiết bị  rửa, phân loại, xử  lý,  buồng ủ chín… ít được các doanh nghiệp đầu tư. Mặt khác, sản xuất cây ăn quả của nước ta chủ yếu theo quy mô nhỏ (vườn hộ gia đình)   nên phần lớn chưa  ứng dụng kỹ thuật cơ khí vào thu hái, lựa chọn và bảo quản. Hiện nay,   mới chỉ có 10% lượng vải quả và nhãn được đưa vào chế biến nhưng do chưa có công nghệ  và cơ sở vật chất thích hợp nên tỷ  lệ  tổn thất tới 25­30%. Một số loại quả như chuối, vải,   nhãn được sấy khô, tuy đã kéo dài thời gian sử  dụng nhưng không giữ  được hương vị  tự  nhiên. Do tỷ  lệ  áp dụng kỹ  thuật thu hái, phân loại bảo quản còn thấp, kỹ  thuật bảo quản   mới chỉ dừng lại  ở việc đóng gói bao bì và lưu giữ  tại cảng bằng các kho mát chuyên dùng,  kỹ thuật bảo quản còn lạc hậu nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, khiến xuất khẩu  quả tươi bị hạn chế... 2. Thiếu các vùng nguyên liệu an toàn! Khâu bảo quản sau thu hoạch theo đúng quy trình tùy thuộc rất lớn vào nguyên liệu đầu  vào. Nếu hoa quả không tươi ngay từ khâu thu hoạch thì dù công nghệ bảo quản có tốt đến  đâu cũng khó đối với các nhà nhập khẩu. Thời gian qua, việc quy hoạch các vùng nguyên liệu   an toàn phục vụ  xuất khẩu rau quả chưa được quan tâm đúng mức nên chưa đáp ứng được   nhu cầu nhập khẩu của khách hàng. Tại miền Bắc, quy mô vùng nguyên liệu mới chỉ được thành hình ở một số tỉnh nhưng nhỏ  lẻ, manh mún như  vùng vải Lục Ngạn (Bắc Giang) chỉ vẻn vẹn 2.500/18.500ha quy hoạch   theo tiêu chuẩn VietGAP, nhãn lồng Hưng Yên cũng chỉ khoảng 10% diện tích bảo đảm theo  tiêu chuẩn vùng nguyên liệu an toàn... Điều này đã làm  ảnh hưởng không nhỏ  tới việc tiêu   thụ, nhất là xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng. Bên cạnh đó, người nông dân hoàn toàn   bị động về thông tin thị trường, nhiều khi thu hoạch trúng mùa nhưng lại bị thương lái ép giá  nên lợi nhuận không cao. Điều đó đã làm giảm khả  năng tái đầu tư  và áp dụng các tiến bộ  khoa học kỹ thuật mới và giảm khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm hoa quả của người   nông dân. Mặt khác, đa số  hộ  nông dân chưa áp dụng rộng rãi hệ  thống thực hành nông nghiệp tốt  (GAP) trong quá trình sản xuất nên hiệu quả sản xuất thấp. Cho đến nay, ở miền Nam chỉ có   một vài cơ sở sản xuất thanh long được cấp giấy chứng nhận của EuroGAP. Đặc biệt, việc   sử  dụng hóa chất bảo quản hiện nay vẫn chủ yếu là các chất chống thối mốc, chống nảy   mầm nhưng chưa được kiểm soát chặt chẽ, khiến người tiêu dùng không yên tâm. 3. Yếu tố con người! 15
  16. 16 Hiện nay, mặc dù người nông dân Việt Nam có kinh nghiệm sản xuất, nhưng trình độ của   họ lại không cao. Chưa bắt kịp với xu thế của thế giới. họ còn dựa vào những sản xuất thủ  công, ít áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất. VI. Hướng giải quyết hiệu quả   để  khắc phục thực trạng công nghệ  sau thu   hoạch còn hạn chế như hiện nay. 1. Áp dụng KH­KT. Đẩy mạnh nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, cải tiến, máy móc thiết bị  và  dây chuyên công  nghệ sau thu hoạch với chất lượng và hiệu suất cao. 2. Xậy dựng cơ sở hạ tầng. Nhằm cho nông sản được vẩn chuyển nhanh hơn, từ  đó làm cho nông sàn ít bị  hao hụt,   nhiểm khuẩn. 3. Nâng cao trình độ cho người sản xuất. Mở  các lợp tập huấn cho người nông dân, cử  các chuyên gia đến các vùng tuyên truyền  nông dân chuyển đổi từ  các sản xuất lạc hậu thay vào đó là các qui trình sản xuất hiện đại  hơn 4. Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp. Mở  các chính sách cho vây vốn  ưu đãi cho các doanh nghiệp phát triển máy mốc thiệt bị  trong các qui trình sản xuất và bảo quản nông sản. Xây dựng các kho bảo quản tại các khu vực trung , các cửa khẩu nhằm bảo quản tạm thời   hàng nông sản khi bị ách tắc. 16
  17. VII. Biện pháp cụ thể khắc phục tổn thất sau thu hoạch 17
  18. 18 1. Sơ chế, nâng cao chất lượng nông sản a) Phân loại trước khi tuốt tẻ ­ Mục đích: nhằm hạn chế sâu hại lây nhiễm từ đồng về nhà. ­ Phân loại theo: Theo giống lai và giống địa phương. Theo mức độ chín (chín non hay chín già). Theo nông sản (lúa, ngô) đã bị côn trùng xâm nhiễm và phá hoại từ đồng về (chuột   cắn, mốc, mọt). Tùy theo mức độ  hư  hỏng và nhiễm côn trùng để  quyết định sử  dụng hay   loại bỏ tránh lây nhiễm sang các phần nông sản còn tốt. a. Làm khô ­ Mục đích Đưa thủy phần hạt đến độ ẩm an toàn (13%) để hạn chế các quá trình sinh lí, sinh   hóa xảy ra trong nông sản Diệt và xua đuổi sâu mọt ra khỏi nông sản, ức chế sâu mọt phát sinh và phát triển   trong thời gian bảo quản. Đây là khâu quan trọng vì nó quyết định chất lượng bảo quản nông sản. ­ Phương pháp làm khô Phơi nắng: đơn giản, kinh tế, dễ áp dụng rộng rãi nhưng phụ  thuộc nhiều vào điều kiện   thời tiết. Sấy: Dùng tác nhân nhiệt nhân tạo để làm khô nông sản và diệt sâu hại.  b. Làm sạch và phân loại chất lượng ­ Mục đích: làm sạch nhằm nâng cao chất lượng nông sản.  ­ Phân loại để tạo ra các hạt nông sản có chất lượng tương đối đồng đều về: Độ chín khi thu hoạch. Độ ẩm (thủy phần hạt). Độ đồng đều về kích cỡ hạt. 18
  19. Loại nhiễm và không nhiễm sâu hạt. Tỷ lệ tạp chất và các hạt gãy vỡ Phân riêng từng phần nông sản tốt, xấu. Để quá trình làm khô đạt kết quả tốt nhất   ngăn chặn được sâu mọt nhiễm từ đồng về nhà. 2.  Khắc phục tác hại của vi sinh vật hại a.a) Phòng sự nhiễm độc bởi nấm Phòng ngừa sự lây nhiễm của A.flavus ­ Làm khô hạt đến thủy phần an toàn: Hạt có dầu 
  20. 20 ­ Phòng tránh côn trùng lây nhiễm từ đồng về nhà: Thu hoạch và phân loại riêng, tùy theo mức độ mà sử dụng ngay hoặc hủy để ngăn  chặn côn trùng lây lan một cách triệt để. Làm khô nông sản đến thủy phần an toàn 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2