intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy”

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:94

167
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng đường thủy ra đời. Cho đến nay, Tổng công ty xây dựng đường thủy (VINAWACO) là Tổng công ty chuyên ngành duy nhất, hàng đầu của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình cảng đường thủy, thủy công, nạo vét mới và duy tu luồng vận tải biển, sông, san lấp mặt bằng xây dựng các khu CN, khu chế xuất, khu đô thị, dự án cầu, đường bộ... Trong đó, Công ty công trình Đường Thủy (WACO) là một thành viên đóng góp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy”

  1. 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy”
  2. 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu, hình vẽ MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 Chương 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY…...……………………………....................................... 3 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY....................................................... 3 1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty công trình Đường Thủy ......................... 3 1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy.................................................................................................... 5 1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY................................................................................................... 6 1.1.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư ……...………………......... 6 1.2.2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ......................................... 8 1.2.2.1. Nguồn vốn tự có .......................................................................... 11 1.2.2.2. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước.................................................. 12 1.2.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại................................................... 14 1.2.2.4. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi........................................................... 15 1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án........................................... 17 1.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư........................... 18 1.2.4.1. Hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị........................................................................................................ 20 1.2.4.2. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực............................... 22 1.2.4.3. Hoạt động đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường...................... 24 1.2.5. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo hình thức đầu tư.......................... 26 1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY.......................................................................... 27 1.3.1. Kết quả đầu tư:...................................................................................... 27 1.3.1.1. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm........................................................................................................... 27 1.3.1.2. Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực................................... 29 1.3.1.3. Kết quả đầu tư mở rộng thị trường.............................................. 30 1.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư.................................................................... 31 1.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy..................................................................... 35 Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY..................... 41 2.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI....................... 41 2.1.1. Mục tiêu chung............................................................................... 41 2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................... 43
  3. 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY................................ 45 2.2.1. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải gắn với việc đổi mới cơ cấu 45 đầu tư theo định hướng chiến lược của công ty................................. 2.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải kết hợp chặt chẽ với việc huy động hợp lý, tối đa mọi nguồn vốn trong và ngoài công ty cho đầu tư phát triển........................................................................................ 46 2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trên cơ sở coi trọng quy luật cung - cầu trong nền kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo của công ty đồng thời phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước.................................................................................................. 47 2.2.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư........................................................................................................ 48 2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY ............................... 49 2.3.1. Đổi mới và tăng cường công tác kế hoạch hóa đầu tư của công ty............................................................................................................... 49 2.3.2. Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư ...................................... 51 2.3.2.1. Vốn tự có của công ty............................................................. 51 2.3.2.2. Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng...................... 53 2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư của công ty trong giai đoạn thực hiện đầu tư, đặc biệt việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chống thất thoát vốn trong quá trình đầu tư và xây dựng.......................................................................................................... 53 2.3.4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư............................................................................................................... 56 2.3.5. Đổi mới chiến lược và hình thức đầu tư để hiện đại hóa thiết bị, máy móc và kỹ thuật công nghệ............................................................... 57 2.3.5.1. Đổi mới chiến lược đầu tư..................................................... 57 2.3.5.2. Đổi mới hình thức đầu tư....................................................... 58 2.3.6. Kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng thời đảm bảo đầu tư đồng bộ trong công ty.................................................................... 60 2.3.7. Hoạt động đầu tư của công ty cần gắn với thị trường, nghiên cứu kỹ thị trường trước khi quyết định đầu tư................................................. 62 2.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................ 62 2.4.1. Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược................. 62 2.4.2. Đẩy nhanh tiến trình sắp xếp lại và đổi mới DNNN..................... 63 2.4.3. Hoàn thiện khung thể chế, tạo hành lang pháp lý thông thoáng để quản lý hoạt động đầu tư phát triển.......................................................... 63 2.4.4. Tiếp tục tăng qui mô vốn đầu tư cho DNNN, trên cơ sở đổi mới cơ
  4. 4 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chế huy động vốn, đặc biệt, đổi mới cơ chế đầu tư vốn nhà nước vào DNNN và chính sách tín dụng.................................................................. 64 KẾT LUẬN........................................................................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 66
  5. 5 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng đường thủy ra đời. Cho đến nay, Tổng công ty xây dựng đường thủy (VINAWACO) là Tổng công ty chuyên ngành duy nhất, hàng đầu của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình cảng đường thủy, thủy công, nạo vét mới và duy tu luồng vận tải biển, sông, san lấp mặt bằng xây dựng các khu CN, khu chế xuất, khu đô thị, dự án cầu, đường bộ... Trong đó, Công ty công trình Đường Thủy (WACO) là một thành viên đóng góp tích cực vào bảng thành tích chung của Tổng công ty. Với truyền thống và những giá trị đích thực của mình "phấn đấu cho một tương lai tốt đẹp vì sự phát triển của cộng đồng" là phương châm hành động cao đẹp của Tổng công ty xây dựng đường thủy nói chung và Công ty công trình Đường Thủy nói riêng. Với định hướng xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh trong lĩnh vực nạo vét, xây dựng cảng đ ường thủy, xây dựng công trình thủy công và đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm, mục tiêu xuyên suốt của công ty là "Đổi mới và Hiệu quả". Công ty công trình Đường Thủy luôn được tín nhiệm, đánh giá cao thông qua sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của mình và ngày càng khẳng định được vị thế, khả năng và uy tín trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt và xu thế hội nhập quốc tế. Tìm hiểu tình hình đầu tư phát triển của công ty là cách tốt nhất để trả lời câu hỏi: Tại sao WACO lại đạt được những thành tựu đáng ca ngợi như vậy trong thời điểm mà có vô số các công ty xây dựng khác đang nỗ lực hết mình để cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.
  6. 6 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong thời gian thực tập tại phòng Quản lý dự án, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại phòng cùng việc tiếp cận các số liệu đã giúp em hiểu sâu hơn về tình hình đầu tư tại công ty. Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy” làm khóa luận tốt nghiệp. 1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng đầu tư tại công ty để đưa ra đánh giá về những thành công và hạn chế. Từ đó đưa ra giải pháp. 2. Đối tượng nghiên cứu Vốn và việc sử dụng vốn đầu tư tại công ty phân theo dự án, theo yếu tố cấu thành, theo lĩnh vực hoạt động, theo nội dung đầu tư, theo hình thức đầu tư… 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp 4. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy. Chương 2: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại Công ty công trình Đường Thủy đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
  7. 7 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chương 1 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty công trình Đường Thủy Công ty công trình Đường Thủy là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy, được tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam và qui định của Tổng công ty. Tên giao dịch quốc tế: WACO Trụ sở chính: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội Chi nhánh: 14B8 - Ngô Tất Tố - TP. Hồ Chí Minh Công ty công trình Đường Thủy tiền thân là Công ty công trình đường sông thuộc Cục đường sông - Bộ Giao thông vận tải, thành lập ngày 01/07/1972 theo Quyết định 288 QĐ/TCCB của Bộ Giao thông vận tải. Năm 1983, Công ty công trình đường sông được đổi tên thành Xí nghiệp cầu cảng 204 trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 2 - Bộ Giao thông vận tải. Năm 1986, Xí nghiệp cầu cảng 204 được đổi tên thành Xí nghiệp công trình đường thủy 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp quản lý giao thông đường thủy. Năm 1993, Xí nghiệp công trình đường thủy 1 được đổi tên thành Công ty công trình Đường Thủy trực thuộc Tổng công ty xây dựng đ ường thủy theo
  8. 8 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Quyết định 601/QĐ/TC-CB-LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập lại và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức lại của Công ty công trình Đường Thủy. Công ty công trình Đường Thủy thuộc ngành xây dựng cơ bản nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang những nét đặc thù riêng. Những hoạt động chính của công ty bao gồm: - Thi công các công trình giao thông: cầu tàu, bến cảng, triển đà, ụ tàu, đê chắn sóng... - Xây dựng các công trình cầu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm nước, chỉnh trị dòng chảy… - Xây dựng các công trình công nghiệp. - Xây dựng các công trình kiến trúc dân dụng. - Sản xuất cấu kiện bê-tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng. - Xây dựng đường dây và trạm điện. - Gia công các sản phẩm cơ khí, phao neo, sửa chữa phương tiện thiết bị, v.v. - Tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. - Làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị: cần cẩu, xà lan, đầu kéo ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng. - Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các tổ chức và cá nhân. Được thành lập từ năm 1972, đến nay Công ty công trình Đường Thủy đã trải qua 34 năm xây dựng và phát triển. 34 năm qua Công ty công trình Đường Thủy đã có rất nhiều cố gắng, từng bước xây dựng thành một đơn vị lớn vững mạnh, có khả năng thực hiện được những công trình lớn, có mức độ phức tạp cao, vấn đề chất lượng liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu mỹ
  9. 9 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thuật cao và ngày càng hoàn thiện, thời gian giao nhận sản phẩm nhanh nhất, giá cả hợp lý là những giá trị đích thực phục vụ khách hàng. Công ty công trình Đường Thủy được tín nhiệm và đánh giá cao thông qua sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của mình. 1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều tất yếu. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh là những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty công trình Đường Thủy. Đầu tư phát triển đảm bảo cho sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh cao nhờ ưu thế về chất lượng và giá thành sản phẩm. Do đầu tư, công ty có dây chuyền sản xuất hiện đại, lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao… nên chất lượng, năng suất sản phẩm cao và giá thành lại thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Mặt khác, trên cơ sở đổi mới, cải tạo công nghệ hiện có, sẽ có khả năng tạo ra các sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. Tuy nhiên, từ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, trang thiết bị công nghệ chủ yếu của công ty lạc hậu so với thế giới từ 2-3 thế hệ, phần nhiều các thiết bị mua về đã qua sử dụng, nên năng suất thấp kém, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Do vậy, song song với việc tăng qui mô vốn đầu tư phát triển và coi đó là nhiệm vụ cấp bách, công ty cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ngay từ đầu. Trong tình hình thiếu vốn như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong từng hoạt động đầu tư mới, đầu tư cải tạo, mở rộng… sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó đảm bảo cho công ty sản xuất sản phẩm chất lượng cao, giá thành rẻ, đứng vững trên thị trường trong nước và khu vực.
  10. 10 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty cũng là yêu cầu khách quan của công tác quản lý vốn. Mục tiêu công tác quản lý vốn nói chung và vốn đầu tư phát triển nói riêng là làm sao đạt được mục tiêu đầu tư, tiết kiệm và có hiệu quả. Quản lý tốt vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nói chung và của bộ phận vốn ngân sách nói riêng sẽ giúp Nhà nước có nhiều vốn tập trung đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng, công trình trọng điểm của Nhà nước. Đến lượt nó, các công trình này lại tạo điều kiện để công ty tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. Đầu tư và việc nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty là hai mặt của một vấn đề, có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau. Muốn có hiệu quả trước hết phải đầu tư. Đầu tư hợp lý và quản lý tốt vốn đầu tư sẽ đảm bảo đầu tư có hiệu quả. Hiệu quả đầu tư cao sẽ là điều kiện thuận lợi để tiếp tục đẩy mạnh đầu tư. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả đầu tư phát triển của công ty là một đòi hỏi khách quan. 1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 1.2.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư Công ty công trình Đường Thủy luôn chú trọng đến công tác đầu tư để khẳng định vị trí của mình. Bảng 1.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1. VĐT kế hoạch 7.500 13.000 14.000 17.500 25.000 2. VĐT thực hiện 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20.856 3. Tỷ lệ VĐT thực 70,1 74,1 30,5 79,3 83,4 hiện/VĐT kế hoạch Nguồn: Phòng Quản lý dự án - Cty Công trình Đường Thủy
  11. 11 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong giai đoạn 2002-2006, tình hình thực hiện vốn đầu tư luôn thấp hơn so với kế hoạch đặt ra, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên vốn đầu tư kế hoạch chỉ nằm trong khoảng 70-85%. Nguyên nhân là trong giai đoạn này, do tình trạng khan hiếm vốn nên công ty đã không thực hiện được hết các hạng mục đầu tư dự tính trong kế hoạch hàng năm; ngoài ra do những biến động nhất định về giá cả làm cho chi phí đầu tư khi thực hiện dự án có sự chênh lệch với những chi phí dự toán trong kế hoạch đầu tư. Tuy nhiên tỷ lệ này tăng dần theo từng năm, phản ánh tình hình thực hiện đầu tư ngày càng gần sát với kế hoạch đầu tư đặt ra hàng năm. Riêng trong năm 2004, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên vốn đầu tư kế hoạch chỉ đạt 30,5% do những khó khăn trong vấn đề tài chính, tích lũy nhiều năm để lại, dư nợ ngân hàng lớn, thu hồi vốn chậm, nhiều công trình chủ đầu tư không bố trí được vốn, buộc công ty phải thi công hoàn toàn bằng vốn vay trong khi ngân hàng lại thắt chặt vay vốn rất khó khăn. Bảng 1.2. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tổng VĐT 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20.856 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 4.303,25 -5.360,05 9.602,68 6.986,12 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 80,8 -55,7 225,0 50,4 4 Tốc độ tăng định gốc - 80,8 -19,8 160,5 291,7 Nguồn: Phòng Quản lý dự án 25000 20856 20000 13869.88 15000 9627.25 10000 4267.2 5324 5000 0 2002 2003 2004 2005 2006 Hình 1.1: Quy mô vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2002-2006
  12. 12 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong giai đoạn 2002-2006, tổng vốn đầu tư của công ty đã tăng rất nhanh, từ 5.324 triệu đồng năm 2002 lên tới 20.856 triệu đồng năm 2006, tức là đã tăng 15.532 triệu đồng, tương ứng tăng 291,7% so với năm 2002. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư tăng giảm không ổn định qua các năm từ 2002-2006. Năm 2003, tổng vốn đầu tư thực hiện tăng lên 4.303,25 triệu đồng (tăng 80,8%) so với năm 2002. Năm 2004, tổng vốn đầu tư thực hiện là 4.267,2 triệu đồng, giảm 5.360,05 triệu đồng so với năm 2003, tức là đã giảm 55,7% so với năm 2003 và giảm 19,8% so với năm 2002. Sang năm 2005, vốn đầu tư của công ty lại bắt đầu gia tăng mạnh mẽ. Vốn đầu tư thực hiện năm 2005 là 13.869,88 triệu đồng, tăng 9.602,68 triệu đồng so với năm 2004 (tăng 225,0%) và vốn đầu tư thực hiện năm 2006 thì tăng 50,4% (tức là đã tăng 6.986,12 triệu đồng) so với năm 2005 và đạt mức cao nhất trong cả thời kỳ 2002-2006 là 20.856 triệu đồng. Như vậy, trong vòng 5 năm qua, tổng vốn đầu tư ở Công ty công trình Đường Thủy là 53.944,33 triệu đồng, tuy còn khiêm tốn những đã cho thấy những nỗ lực của công ty trong việc đổi mới trang thiết bị, nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường. 1.2.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo nguồn vốn Vốn đầu tư phát triển của Công ty công trình Đường Thủy được huy động từ nhiều nguồn, bao gồm vốn ngân sách, vốn vay và vốn tự có. Tỷ trọng của từng nguồn vốn không giống nhau và thay đổi tùy thuộc vào chính sách huy động vốn trong từng thời kỳ. Trong những năm đầu của thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, để Công ty vượt qua những khó khăn ban đầu thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước sử dụng cho đầu tư phát triển thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cùng với quá trình chuyển
  13. 13 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đổi cơ chế là quá trình thúc đẩy và tạo điều kiện cho Công ty phát triển, trưởng thành cả về thế và lực. Kết quả là, những năm gần đây, Nhà nước đã chủ yếu không còn cấp phát vốn trực tiếp cho Công ty như trước nữa mà đầu tư cho Công ty thông qua hình thức cho vay. Tỷ trọng nguồn vốn ngân sách giảm dần, nguồn vốn tự có của Công ty đã chiếm vị trí xứng đáng và vốn vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển của Công ty, trong đó nguồn vốn tín dụng Nhà nước đã tăng nhanh chóng. Bảng 1.3: Đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị tính: triệu đồng Các nguồn vốn 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng vốn đầu tư 5.324 9.627,25 4.267,2 13.869,88 20.856 - Nguồn vay NHTM 2.087,5 4.110 1.800 5.610 8.300 - Vay tín dụng ưu đãi 1.505 2.630 1.200 4.045 6.220 - Vốn tự có 1.106 2.057,25 947,2 3.274,88 5.111 - Vốn ngân sách cấp 625,5 830 320 940 1.225 Nguồn: Phòng Kế toán - tài chính Như vậy, qua hơn 20 năm đổi mới, cơ chế quản lý vốn đã và đang chuyển từ cơ chế “xin - cho”, bao cấp về vốn sang cơ chế thị trường, cơ chế “vay - trả”. Việc chuyển hướng cơ chế quản lý vốn đầu tư của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước đã góp phần nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của Công ty, buộc Công ty phải tính toán kỹ trước khi quyết định đầu tư, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong từng thời kỳ đầu tư… Đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
  14. 14 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 1.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: % Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100 100 - Vay NHTM 39,21 42,69 42,18 40,45 39,80 - Vay tín dụng ưu đãi 28,27 27,32 28,12 29,16 29,82 - Vốn tự có 20,77 21,37 22,20 23,61 24,51 - Vốn ngân sách 11,75 8,62 7,50 6,78 5,87 Nguồn: Phòng Kế toán tài chính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 12% 9% 39% 21% 7% 21% 43% 22% 43% 28% 27% 28% Năm 2006 Năm 2005 7% 6% Vay NHTM 24% 40% 25% 39% Vay TDƯĐ Vốn tự có Vốn ngân sách 29% 30% Hình 1.2: Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Để thấy được rõ hơn tình hình đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở Công ty công trình Đường Thủy, chúng ta cùng phân tích cụ thể từng nguồn vốn.
  15. 15 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.1. Nguồn vốn tự có Vốn tự có là phần vốn tự tích lũy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và bộ phận vốn khấu hao được để lại Công ty. Trong những năm gần đây, Công ty đã liên tục bổ sung được vốn tự có. Bảng 1.5 : Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tự có giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nguồn vốn tự có 1.106 2.057,25 947,2 3.274,88 5.111 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 951,25 -1.110,05 2.327,68 1.836,12 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 86,0 -53,96 245,74 56,07 4 Tốc độ tăng định gốc - 86,0 -14,36 196,1 362,12 Nguồn: Phòng Kế toán tài chính 6000 5111 5000 4000 3274.88 3000 2057.25 2000 1106 947.2 1000 0 2002 2003 2004 2005 2006 Hình 1.3: Quy mô nguồn vốn tự có giai đoạn 2002-2006 Như bảng 1.4, nguồn vốn tự có đang ngày càng chiếm vị trí xứng đáng trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty với quy mô và tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư không ngừng tăng lên. Năm 2002, quy mô vốn tự có đạt 1.106 triệu đồng, chiếm 20,77% tổng nguồn nguồn vốn đầu tư. Năm 2003,
  16. 16 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quy mô vốn tự có tăng 86% so với năm 2002, tức đạt 2.057,25 triệu đồng, chiếm 21,37% tổng vốn đầu tư. Riêng năm 2004, do những khó khăn trong vấn đề tài chính như đã đề cập ở phần 1.2.1, quy mô vốn tự có cũng như các nguồn vốn khác đều có sự sụt giảm. Cụ thể, quy mô vốn tự có đã giảm 53,96% so với năm 2003 và thậm chí chưa đạt mức của năm 2002 (giảm 14,36% so với năm 2002). Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư lại tăng lên, đạt 22,07%. Năm 2005 và 2006, khó khăn tài chính phần nào được giải quyết, quy mô vốn tự có lại tăng lên mạnh mẽ. Năm 2005, vốn tự có tăng 2.327,68 triệu đồng (tăng 245,74%) so với năm 2004, đạt 3.274,88 triệu đồng, chiếm 23,62% tổng vốn đầu tư. Năm 2006, quy mô vốn tự có đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2002-2006, tăng 362,12% so với năm 2002, đạt 5.111 triệu đồng, chiếm 24,51% tổng vốn đầu tư của công ty. Đây là nguồn vốn quan trọng và rất có ý nghĩa trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý vốn, nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của Công ty, là điều kiện đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. Hiện nay, Công ty công trình Đường Thủy đang tập trung cho việc cổ phần hoá DNNN, vì vậy sẽ có một lượng vốn lớn thu được từ cổ phiếu của cán bộ công nhân viên trong tương lai. 1.2.2.2. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước Trước năm 1989, Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào vốn Ngân sách nhà nước cấp phát. Vốn cấp theo kiểu bình quân, dàn trải dẫn đến tâm lý trông chờ, ỷ lại Nhà nước. Tình trạng thiếu vốn luôn xảy ra, tính năng động của Công ty bị hạn chế và đồng vốn được sử dụng kém hiệu quả. Hiện nay, cùng với việc chuyển đổi từ hình thức cấp phát vốn sang hình thức tín dụng ưu đãi đã tạo động lực cho Công ty năng động hơn. Nguồn vốn
  17. 17 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cấp phát từ Ngân sách nhà nước biến động khác nhau giữa các năm nhưng có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Bảng 1.6: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước 625,5 830 320 940 1225 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 204,5 -510 620 285 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 32,69 -61,44 193,75 30,32 4 Tốc độ tăng định gốc - 32,69 -48,84 50,28 95,84 Nguồn: Phòng kế toán tài chính 1400 1225 1200 940 1000 830 800 625.5 600 320 400 200 0 2002 2003 2004 2005 2006 Hình 1.4: Quy mô nguồn vốn Ngân sách nhà nước giai đoạn 2002-2006 Nhìn chung, về số tuyệt đối, vốn ngân sách Nhà nước tăng dần qua các năm từ năm 2002 đến năm 2006. Năm 2006 là năm vốn ngân sách Nhà nước đạt mức cao nhất là 1.225 triệu đồng, nhưng chỉ chiếm 5,89% trong tổng vốn đầu tư toàn Công ty. Năm 2002, vốn Ngân sách Nhà nước là 625,5 triệu đồng, chiếm 11,77 % trong tổng vốn đầu tư. Đến năm 2003, con số này là 830 triệu đồng, tương đương 8,61% trong tổng vốn đầu tư. Năm 2004, nguồn vốn này lại giảm xuống, còn 320 triệu đồng, nhưng vẫn chiếm 7,51% trong tổng vốn
  18. 18 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đầu tư của Công ty công trình Đường Thủy. Năm 2005, nguồn vốn Ngân sách Nhà nước lại tiếp tục tăng lên, đạt 940 triệu đồng, chiếm 6,78% tổng vốn đầu tư của công ty. Như vậy, mặc dù vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước ngày càng tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng vốn đầu tư có xu hướng giảm dần. Song, nguồn vốn này vẫn rất cần thiết cho hoạt động đầu tư tại Công ty công trình Đường Thủy. Bởi lẽ, đây là nguồn vốn do Nhà nước đầu tư, là nguồn vốn không chịu áp lực trả nợ. 1.2.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp. Với chủ trương tạo mọi khả năng cho doanh nghiệp nhà nước có đủ vốn đầu tư và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quan trọng, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về hoạt động tín dụng. Đến nay, nguồn vốn tín dụng ngân hàng không còn là nguồn vốn bổ sung mà đã chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty. Bảng 1.7: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tín dụng thương mại giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nguồn vốn tín dụng thương mại 2.087,5 4.110 1.800 5.610 8.300 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 2.022,5 -2.310 3.810 2.690 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 96,88 -56,2 211,67 47,95 4 Tốc độ tăng định gốc - 96,88 -13,7 168,74 297,6 Nguồn: Phòng kế toán tài chính
  19. 19 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 10000 8300 8000 5610 6000 4110 4000 2087.5 1800 2000 0 2002 2003 2004 2005 2006 Hình 1.5: Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại giai đoạn 2002-2006 Trong giai đoạn 2002-2006, nguồn vốn tín dụng thương mại đã tăng lên gấp 4 lần, từ 2.087,5 triệu lên tới 8.300 triệu đồng, tương ứng với sự gia tăng trong tổng mức vốn đầu tư giai đoạn này. Trong đó, riêng năm 2004, quy mô nguồn vốn này lại giảm mạnh do có khó khăn tài chính như đã đề cập ở trên. Qua bảng 1.4 ta cũng thấy được tỷ trọng nguồn vốn TDTM trong tổng vốn đầu tư của công ty có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây. Điều này là hoàn toàn phù hợp với sự gia tăng về tỷ trọng của nguồn vốn tự có trong tổng vốn đầu tư của công ty. Nó cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đang tăng lên, từ đó gián tiếp phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Mặc dù vậy, công ty vẫn luôn duy trì mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng và ngân hàng, giữ được uy tín trong nhiều năm, bằng chứng là số vốn vay được từ NHTM chiếm tỉ trọng cao nhất (khoảng 40%). 1.2.2.4. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi Với phương châm coi “vốn trong nước là quyết định” và “phát huy nội lực”, cơ chế tín dụng ưu đãi ra đời đã góp phần đáng kể trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong nước. Tín dụng ưu đãi là hình thức huy động vốn với lãi suất thấp cho các Doanh nghiệp. Đồng thời, tín dụng ưu đãi
  20. 20 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cũng làm thay đổi tư tưởng ỷ lại, trông chờ bao cấp, cấp phát vốn của doanh nghiệp. Từ năm 1991 đến nay, nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư ở Công ty đã không ngừng tăng lên. Bảng 1.8: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tín dụng ưu đãi giai đoạn 2002-2006 Đơn vị: Triệu đồng, % STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nguồn vốn tín dụng ưu đãi 1.505 2.630 1.470 4.045 6.220 2 Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn - 1.125 -1.430 2.845 2.175 3 Tốc độ tăng liên hoàn - 74,75 -54,37 237,08 53,77 4 Tốc độ tăng định gốc - 74,75 -20,26 168,77 313,3 Nguồn: Phòng kế toán tài chính 7000 6220 6000 5000 4045 4000 2630 3000 1505 2000 1200 1000 0 2002 2003 2004 2005 2006 Hình 1.6: Quy mô nguồn vốn tín dụng ưu đãi giai đoạn 2002-2006 Nhìn chung, cũng như ba nguồn vốn trên, quy mô nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty đang có xu hướng gia tăng qua các năm. Riêng trong năm 2004 có sự sụt giảm so với hai năm trước đó, nhưng từ năm 2005, quy mô nguồn vốn này lại gia tăng mạnh mẽ. Theo đó, tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty cũng đang ngày một gia tăng. Nếu như năm 2002, tỷ trọng này mới chỉ đạt 28,27% thì đến năm 2006 đã đạt mức 29,81% trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2