intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI: TRƯỞNG PHÒNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DÂN TỘC MIỀN NÚI

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

70
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược phát triển giáo dục (GD ) trong giai đoạn 2001-2010 là khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực ; tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả (CLHQ) GD ; phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH- HĐH ), chấn hưng đất nước , đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chóng sánh vai cùng các nước phát triển trong khu vực và trên...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI: TRƯỞNG PHÒNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DÂN TỘC MIỀN NÚI

  1. TRƯỞNG PHÒNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DÂN TỘC MIỀN NÚI I-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược phát triển giáo dục (GD ) trong giai đoạn 2001-2010 là khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực ; tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả (CLHQ) GD ; phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH- HĐH ), chấn hưng đất nước , đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chóng sánh vai cùng các nư ớc phát triển trong khu vực và trên thế giới . Nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội(KT-XH) nói chung và là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển, đi lên ở vùng đồng b ào dân tộc (DT) và miền núi. Khi nói đến nguồn nhân lực, người ta th ường tập trung nhấn mạnh đến con người. Đó là những người đang và sẽ bổ sung vào lực lượng lao động xã hội, bao gồm các th ế hệ trẻ đang được nuôi dưỡng học tập tại các cơ sở GD phổ thông chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. Phát triển nguồn nhân lực được hiểu về cơ bản là làm
  2. tăng giá trị của con người về mặt trí tuệ, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ; làm cho con người trở thành những người lao động có năng lực và phẩm chất mới, cao hơn. Giờ đây, nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước với nhiều thuận lợi và cũng gặp không ít khó khăn. Để vượt qua thì con người phát triển toàn diện và nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao sẽ là nhân tố quyết định cho thắng lợi. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã định hướng cho sự phát triển nguồn nhân lực Việt Nam là: người lao động có trí tuệ, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dư ỡng và phát triển bởi một nền GD tiên tiến gắn với một nền khoa học công ngh ệ hiện đại. Trong dự thảo của b áo cáo chính trị tại đại hội X đưa xuống cơ sở thảo luận cũng đã nh ấn mạnh vấn đề đ ào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Việc khẳng định vấn đề DT và đại đoàn kết DT là chủ trương chiến lược nhất quán của Đảng ta, mục tiêu chung là “Vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” làm điểm tương đồng để các DT trong huyện đều bình đẳng, không phân biệt đối xử, xoá bỏ mặc cảm, định kiến, xây dựng tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. Nh ằm nâng cao CLGD , tạo tiền đề phát triển to àn diện trên cơ sở mở rộng hệ thống và loại hình trường lớp mọi địa bàn dân cư , đặc biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn đồng thời nâng cao nhận thức trong đồng bào DT Khmer về đư ờng lối, Chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, nhất là chính sách DT, nghĩa vụ và quyền lợi của công dân xây dựng ý thức tự lực tự cư ờng vươn lên , không trông chờ ỷ lại nhà nước.
  3. Do đó cần tập trung đầu tư xây dựng phát triển KT-XH xoá đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp của đồng bào Khmer,và miền núi khó khăn Mặt khác quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho con em đồng bào DT miền núi được học h ành, không đ ể bỏ học giữa chừng , đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục (PCGD). Hướng dẫn dạy nghề, hướng nghiệp giải quyết việc làm đào tạo bổ sung nguồn lao động cho xã hội,là việc hết sức quan trọng và cần thiết là rất cấp bách và khẩn trương của huyện trong giai đoạn hiện nay . Những căn cứ pháp lý: -Chiến lư ợc phát triển GD giai đoạn 2001 -201 0 được ban hành kèm theo quyết định 201/2001/QĐ.TTG ngày 28-12 -01 của Thủ tướng chính phủ. -Chỉ thị số 14/2003/CT-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ giải pháp phát triển KT-XH. -Chương trình hành động 06/CT n gày 8/01/03 của huyện Đảng bộ. -Căn cứ tình hình thực tế của địa phương về nhu cầu học tập nâng cao kiến thức xã hội, lao động sản xuất của nhân dân Xu ất phát từ thực tiễn khó khăn của Tịnh Biên về nhiều mặt trong đó có GD sẽ được đề cập trong phần thực trạng d ưới đây đặc biệt là GD cho cộng đồng DT còn rất nhiều
  4. bất cập . Do vậy sự hình thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện GDDT sẽ góp phần nâng cao CLHQĐT,đảm bảo đư ợc yêu cầu phù hợp với khoa học GD , quán triệt mục tiêu và nguyên lý GD của Đảng là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết của một huyện miền núi , biên giới và DT . II- NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT : 1/Thực trạng trước đây : Tịnh Biên(TB) la huyện miền núi DT biên giới nằm về phía Tây nam của tỉnh, diện tích tự nhiên: 33.744 h a, dân số 25.166 hộ với 113.560 nhân khẩu, trong đó đồng bào DT thiểu số khmer 29,1% dân số. Với địa h ình bán sơn địa, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và tuyến biên giới giáp Cam Pu Chia dài 18,75km, dân cư đư ợc phân bố theo địa bàn gồm 14 xã (TT) trong đó 10 xã có đồng bào DT Khmer sinh sống, tập trung nhiều nhất ở 5 xã Văn Giáo, An Cư, Vĩnh Trung, An Hảo và Tân Lợi. Diện tích vùng đồi núi cao 17,78% , đồng bằng ven chân núi 25,19% vùng đồng bằng ngập nước 37,03%, lúa tăng vụ trên 14.000 ha nhưng vụ h è thu h ằng năm thường bị lũ lụt.Đại bộ phận dân cư sống bằng nghề nông sản xuất lúa 2 vụ là chủ yếu, tập quán canh tác lạc hậu, việc ứng dụng tiến bộ khoa học-k ỷ thuật(KH-KT) vào sản xuất còn hạn chế. Bản ch ất của người DT ít nói sống chất phác thật th à,sinh họat theo từng cụm dân cư trong phum sóc,đời sống còn nhiều khó khăn,trình độ dân trí phát triển không đồng đều,ít quan tâm đến việc học tập. TB vốn có truyền thống cách mạng, là huyện Anh Hùng trong việc chống giặc ngoại xâm. Tình hình KT-XH, đời sống vật chất văn hoá tinh thần của người dân được
  5. nâng lên , hộ khá ngày càng tăng , hộ ngh èo giảm dần bình quân thu nhập 5.683.000đ/người/năm, b ình quân lương thực 1094kg/người/năm. Hệ thống giao thông lộ liên xã được nhựa hoá, sửa chửa tạo thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển. Song, trư ớc nhu cầu phát triển chung của đất nước, của nền GD và nhu cầu phát triển của đồng bào DT thiểu số; tình hình GDĐT vùng DT thiểu số đang đặt ra những yêu cầu bức xúc. Tỉ lệ ngư ời đư ợc đi học còn thấp tình trạng mất cân đối giữa các cấp học lớn, học sinh(HS) tập trung chủ yếu ở bậc tiểu học và THCS, tỉ lệ THPT, cao đẳng đại học còn rất thấp, số người được đ ào tạo sau Đại học đ ược đi học nước ngoài,chuyên viên giỏi là người DT thiểu số hầu như không có. Việc dạy chữ DT còn nhiều bất cập. GDTB có tăng nhanh về quy mô trong một số năm gần đây . Tuy nhiên mặt bằng dân trí , trình độ về nguồn nhân lực vẫn còn th ấp so với các vùng khác trong tỉnh . Việc dựng trường mở lớp chủ yếu do nhà nước, tính XHH ch ưa cao, chưa đa d ạng chủ yếu là quốc lập , trong khi các điều kiện kèm theo nh ất là việc đầu tư kinh phí hàng năm chưa đáp ứng kịp nên ảnh hưởng nhất định đến HQĐT ảnh hư ởng không nhỏ đến GDDT . Nhiều năm qua đ ã tập trung đầu tư xây d ựng hệ thống trường lớp đến tận vùng sâu , vùng xa, vùng đồng b ào DT thiểu số. Riêng trường THPT còn mỏng, cách xa địa bàn đồng b ào sinh sống (xã An Cư,Tân Lập), n ên con em đồng bào khó tiếp tục theo học ở bậc THPT. Hầu hết con em đồng bào gặp rất nhiều khó khăn khi bước vào lớp 1. phần lớn các cháu đều rất bỡ ngỡ, thậm chí không theo kịp chương trình học tập vì chưa
  6. được chuẩn bị về tinh thần trang bị kiến thức cơ b ản và ngôn ngữ phổ thông. Nên việc xây d ựng thêm điểm trường THPT , mẫu giáo bố hợp lý về cự ly để con em đồng bào DT thiểu số có điều kiện học tập là cần thiết. Các địa phương chưa nắm chắc lực lư ợng HS, sinh viên là người DT thiểu số qua đào tạo. Do chính sách tuyển dụng CBCC hiện nay chủ yếu phải qua thi tuyển, đa số con em DT thiểu số ít đủ điều kiện để đư ợc tuyển dụng chính thức . Mặt khác, do yêu cầu tinh giảm biên chế , nhu cầu tuyển dụng CBCC mới ít, cơ hội để con em DT thiểu số qua đ ào tạo đư ợc tuyển dụng cũng khó khăn hơn. Một khó khăn lớn nữa hiện nay đối với vùng đ ồng bào DT thiểu số trong việc phát triển nguồn nhân lực liên quan đến GD là trình độ dân trí phát triển chậm. Điều này có liên quan đ ến cả ảnh hưởng còn lại của văn hoá cổ xưa khi con người vùng núi phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên nên đồng bào có tâm lý việc dễ thì làm , cái khó thì bỏ. Việc học cũng vậy ngư ời DT thiểu số , miền núi còn có tâm lý “vừa đủ”, bằng lòng học như vậy vả lại nhiều khi học lên không biết để làm gì? Cũng cần phải nhấn mạnh thêm là tập quán tự cung tự cấp hãy còn ăn sâu trong tư tưởng của đồng b ào. Mỗi gia đình dậy từ tờ mờ sáng đi làm cho đến tối để có đủ cái ăn m à đồng bào cần, không nghĩ đến việc làm đ ể bán cho người khác. Hơn nữa giao thông lại không thuận lợi nên bà con chưa nghĩ nhiều đến thị trường hàng hoá chưa th ấy việc học tập văn hoá là điều quan trọng. Ơ đồng bào DT lại rất co i trọng tình trạng chiều con cái, ít khi “Kiên quyết” nhắc nhỡ học tập nên ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nguồn nhân lực ở khu vực này.
  7. Việc dạy ở một số trường DT vấn đề dễ nhận thấy là do GV không biết tiếng DT, HS nhiều em chưa nói giỏi tiếng việt nên việc truyền đạt kiến thức đến HS rất khó khăn. Điều đó là một thách thức không nhỏ trong tiến trình đổi mới GD ở vùng DT thiểu số nói chung cũng như ở Tịnh Biên nói riêng. Dạy HSDT thiểu số khó ở chổ các em không nắm vững tiếng việt. Thí dụ như khi dạy bài học kể chuyện tưởng tượng các em không hiểu “tưởng tư ợng” là gì. GV diễn giải rất kỹ HS vẫn không hiểu nỗi nghĩa của từ. Với HSDT thiểu số khó khăn của các em là học các môn xã hội ; nhất là ngữ văn có HS học lớp 10 rồi mà nói tiếng phổ thông chưa giỏi . Dạy học cho HSDT thiểu số khó khăn nhất là do sự bất đồng về ngôn ngữ các em học đã hay quên lại không dám hỏi, không dám dứng dậy, kể cả GV gọi đến, còn chuyện GV phải đứng ra đánh vần từng chữ cho các em không phải chỉ ở tiểu học, m à ngay c ả HS THCS (lớp 6,7) cũng vậy. Vất vã nhất là môn tiếng Anh. Ngay tiếng phổ thông nhiều em nói chưa sõi, huống gì tiếng nước ngo ài. Các em HS người DT thiểu số rụt rè, nhút nhát đã đành tiếp thu bài lại chậm. Một tiết học, muốn các em hiểu đư ợc có khi ph ải kéo dài th ời lượng 5, 6 tiết. Nhưng kết quả cũng rất hạn chế. Nh ững điều nêu trên có liên quan đ ến vấn đề bản sắc DT của đồng bào DT thiểu số và miền núi điều quan trọng là phải dung hoà giữa bản sắc của các DT thiểu số, miền núi với việc tiếp thu văn hoá, KHKT hiện đại. Phải hạn chế những mặt không phù hợp đã lạc hậu của văn hoá truyền thống, phát huy mặt tích cực, coi đó là cái nền
  8. để HĐH cho đồng bào DT. Hiểu văn hoá truyền thống và khả năng đích thực của con người, của đồng bào thì sẽ phát triển được nguồn nhân lực. 2/ Những việc đã làm : Kể từ năm 2001phân công bố trí lại cán bộ quản lý (CBQL),tổ chức chỉ đạo sâu sát và ch ặt chẽ các hoạt động GD,kiểm tra uốn nắn giúp đở cơ sở,vạch kế hoạch và tham mưu tích cực về chuyên môn và nghiệp vụ giúp Trư ởng phòng nắm bắt tình hình,kiểm soát có hiệu quả các hoạt động GDDT. Thông qua thao tác thống kê d ựa trên kết quả điều tra dân số vào tháng 4 / 1999 tập hợp chính xác số liệu tình hình dân trí ở từng xã (TT), qua đó phân tích xem xét đánh giá một cách toàn diện để phát triển có chủ điểm, chủ đích trong giai đoạn mới phù hợp với tình hình của tỉnh và đ ặc thù riêng của huyện; lập kế hoạch giao chỉ tiêu cho từng đơn vị cơ sở. Trưởng phòng và Chủ tịch UBND các xã ( TT) ký kết trách nhiệm giao ước chỉ tiêu nhân các cuộc làm việc giữa PGD và địa ph ương vào tháng 3 hàng năm . PGD phối hợp với địa phương một cách chặt chẽ để quá trình tổ chức vận động ra lớp được nhiều thuận lợi ít gặp khó khăn trở ngại , ít tốn kém công sức , góp phần làm tăng hiệu suất lãnh đạo , HQCL ho ạt động của ngành cũng như hiệu ứng tốt về góp phần nâng cao nhận thức trong cộng đồng đối với GDDT vốn từ lâu chưa được quan tâm chú ý kể cả nhận thức trong nội bộ ngành cũng như sự lãnh đ ạo của cấp uỷ chính quyền địa phương.
  9. Phối hợp chặt chẽ với các ngành hửu quan trong việc xử lý thông tin, thu thập số liệu, thống kê kết quả khảo sát tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển GDDT. PGD tổ chức cho CBQL giao lưu trao đổi kinh nghiệm ở Trà Vinh và Sóc Trăng qua đó nâng cao và mở rộng tầm nhìn, vận dụng một cách thận trọng có chọn lọc và có hiệu quả vào thực tiễn tình hình của huyện. Lập kế hoạch giao trách nhiệm thi đua cụ thể cho từng đơn vị trường, cách làm này tương tự như giao ước thi đua. Từ đó trong chỉ đạo phải tập trung chú ý nâng cao hơn nữa năng suất chất lượng công tác tạo tiền đề cho việc đúc rút kinh nghiệm thực tiễn, hệ thống hoá các vấn đề được xem là có kết quả tốt thành lý luận vào cuối năm. Từ thực tế của cuộc sống và GDDT nên được sự quan tâm của các cấp uỷ, UBND huyện , xã chỉ đạo rất sát sao tạo sự chuyển biến đáng khích lệ, họat động có chiều sâu về chất lượng giảng dạy và học tập cho con em người DT Khơmer ở vùng sâu vùng xa , việc dạy chữ DT cũng tổ chức thực hiện phủ khắp các trư ờng có HSDT theo học . Hiện nay , việc tổ chức dạy hai thứ chữ đ ã được triển khai từ lớp 3 đến lớp 5 và THCS DT nội trú Chi Lăng. Công tác huy đ ộng trẻ em người DT Khơmer ra lớp đạt tỷ lệ cao hơn . Các lớp CMC trong nhà trường và ngòai nhà trư ờng được tổ chức dạy v ào buổi chiều hoặc buổi tối sau khi những thanh niên nam nữ ngư ời Khơmer đi lao động ngòai đồng áng về . Đặc biệt trong các chùa Khơmer đêù có những lớp học XMC tổ chức giảng dạy hai thứ chữ phổ thông và Khơmer ngữ cho thanh niên Khmer tuổi từ 15 đến 35 kể cả sư sãi mới vào tu trong cửa Phật .
  10. Thông qua việc triển khai thông tư , Chỉ thị , Nghị quyết của TW và đ ịa phương.Đồng thời tiến hành bồi dư ỡng kiến thức văn hóa : ngữ pháp , phương pháp giảng dạy,văn học,từ ngữ,tập làm văn Khmer cho CB,GV DT thông qua các lớp bồi dưỡng do tỉnh tổ chức và hội đồng bộ môn Khmer của huyện. Bằng những tài liệu tham khảo mang tính thực tế , phù hợp với tính thực tiễn của địa phương , nội dung , hình ảnh sống động giúp cho HS và GV nh ận thức được bản sắc DT là vốn quí , từ những nhận thức trên tạo nên một niềm tin cho sự duy trì và phát huy bản sắc văn hóa DT . Tình cảm , thái độ và tinh th ần trách nhiệm của cộng đồng tham gia vào công tác DT ngày một nâng cao thể hiện cụ thể như : nhận thức đưa con em đi học , tinh thần bảo quản cơ sở vật chất , hiến đất , gây quỹ học đư ờng ngày càng được củng cố và phát triển ở hầu hết các vùng có HSDT . Sau những năm thực hiện Nghị quyết TW II (khoá VIII) kết luận TW Đảng khoá IX về GDDT; nghị quyết TW 7 (khoá IX) về công tác DT, các bộ ngành TW, cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đã quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho vùng đồng b ào DT thiểu số. Mạng lưới các trường mầm non đến THCS những năm gần đây đã mở rộng nhất là ngành mầm non. Quy mô và CLGD cho đồng bào DT đã được nâng lên. Kết quả CMC và PCGD tiểu học cơ bản được giữ vững. Vì vậy để phát triển tốt trong tương lai , cần phải tiếp tục kiên trì làm chuyển đổi nhận thức trong cộng đồng tạo nguồn nhân lực phục vụ cho thời kỳ CNH-HĐH đ ất nước . Mặt khác động viên giúp đở từng cơ sở trư ờng học và địa ph ương kh ắc phục
  11. khó khăn trước mắt để đạt được những giới hạn cao hơn và thực tế hơn, giúp các cơ sở GD tìm cách phát hiện các nhân tố tích cực trong dân,những khả năng tiềm tàng có thể có trong việc phát triển GDDT. 3/ Môt số kết quả đạt được : Nh ững năm trước 2000 GDTB được quan tâm nhưng chưa đúng mức điều này xuất phát từ nhận thức của công tác QLGD mà cụ thể là công tác tham mưu và quản lý nhà nước ở lĩnh vựcGD. Sau 05 năm tổ chức chỉ đạo bư ớc đầu đem lại một số kết quả: 3-1/ Kết quả cụ thể : Việc nâng cao CLGD HS nói chung , HS Khmer nói riêng được phát triển tòan diện là một yêu cầu tất yếu . Cùng với việc đổi mới ph ương pháp đ ã mang lại HQCL giảng dạy GV và học tập của HS vùng DT góp phần hạn chế lưu ban bỏ học . Nhờ được học song ngữ , những trẻ em Khmer sống tách biệt với người Kinh , chưa biết nói tiếng Việt khi đến trường đ ã có cơ hội học tập cả hai thứ tiếng , trong đó , cả hai bổ sung lẫn nhau cho việc phát triển nhận thức , tư duy c ủa các em . Từ chỗ theo kịp nhịp độ học tập chung , tiếp thu được những tri thức mới , các em mới thấy ham học , mến trường , mến lớp , đồng thời quyết tâm theo đuổi việc học h ành , phấn đấu học hết tiểu học để được vào trường DT nội trú học tiếp bậc trung học . Cùng với sự phát triển nâng cao về trình độ văn hóa , mặt b ằng dân trí vùng DT ngày càng được phát triển cao hơn , từ đó tạo điều kiện tốt để đồng b ào DT giữ gìn và phát
  12. huy bản sắc DT. Đặc biệt là chữ viết , tiếng nói , cùng với việc sưu tầm , phổ biến văn hóa riêng của DT ( các thành ngữ , tục ngữ , các câu chuyện kể về đồng b ào DT) sẽ giúp cho HS có được những kiến thức hiểu đúng về DT m ình cũng như cùng với các DT khác đóng góp sức m ình cho việc phát triển sự nghiệp GD . Việc đ ược học , biết đọc biết viết chữ DT, lọai chữ viết truyền thống vốn đ ược hình thành từ thời xa xưa là một nguyện vọng tha thiết và rất chính đáng của đa số đồng bào DT Khmer . Ở trường , HS Khmer còn được tra từ điển , tham khảo quyển truyện tranh , các tài liệu đọc thêm về bản sắc văn hóa DT là nh ững món ăn tinh thần thật bổ ích , phù hợp với lứa tuổi thơ hồn nhiên của các em . Tình cảm, thái độ , trách nhiệm ,sự hỗ trợ của đồng bào Khmer với GD thể hiện khá rõ nét do GDDT là một bộ phận không thể tách rời của sự nghiệp GD của Đảng và Nhà nước . Các lớp được mở ở trong chùa đ ã góp phần đưa GD đến với HSDT ở vùng sâu vùng xa . Trước đây , trẻ em Kh ơme 6 tuổi trở lên đến trường tiểu học đạt tỷ lệ rất thấp so với trẻ em người Kinh . Do sống ở các phum sóc xa xôi , đi lại khó khăn , các trẻ em Khmer thường đi học trể tuổi .Tăng đáng kể đối với việc huy động trẻ em DT Khmer ra lớp CMC-PCGDTH đảm bảo tỷ lệ huy động tối thiểu của ngành là từ 95% trở lên . Các khóa đào tạo và bồi d ưỡng được tổ chức đều đặn đã từng bước trang bị cho GV những kiến thức chuẩn mực cũng như khả năng sư ph ạm để có thể tự tin h ơn trước các em HS ( trước đây hầu hết các GV dạy tiếng Khmer đều chỉ được học tiếng DT ở các
  13. chùa ) . Các lớp học tiếng Khmer ở các trường tiểu học trở nên n ề nếp và chất lượng khi các tiết học được tiến h ành một cách b ài bản , quy cũ . Dạy song ngữ đ ã tạo điều kiện tốt cho việc đổi mới phương pháp GD , lấy hoạt động của HS làm trung tâm trong quá trình dạy học như : Hình thức họp tổ , nhóm phát huy vai trò tự quản , các thành viên trong nhóm đều có điều kiện tự học , tự phát huy năng lực cá nh ân qua việc tham gia phát biểu ý kiến , đóng góp xây dựng bài . Hình thức “ Chơi mà học , học m à chơi” làm cho lớp học sinh động , tránh đơn điệu , nhàm chán thúc đ ẩy HS phát huy năng lực tư duy . Dạy cách tự học , chủ động trong học tập . Tận dụng không gian lớp học làm cho HS vui thích và cũng là động lực thúc đẩy HS phát triển năng lực , năng khiếu . Việc huy động cộng đồng tham gia GD để tổ chức các lớp ghép – song ngữ , lực lượng này có chú ý , quan tâm đúng lúc và hỗ trợ tích cực tạo điều kiện cho HS có hòan cảnh khó khăn , đặc biệt là HSDT đến trường học tập nh ư cấp học bỗng , tặng cặp tập vỡ , miễn tiền đóng góp xây dựng ... Các CBQLGD đ ã có kinh nghiệm trong khâu tổ chức , chỉ đạo , quản lý chặt chẽ các lớp ghép – song ngữ , nắm sát đối tượng và đưa ra nhiều biện pháp duy trì sĩ số , tổ chức các lớp bồi d ưỡng , dự giờ , thăm lớp , phân phối tài liệu giảng dạy , cung cấp cặp sách vỡ ... kịp thời. Về OLGD đã có chuyển biến tích cực góp phần nâng cao dân trí cho đồng bào DT thiểu số : HS là ngư ời DT cần cù ch ịu khó, ngoan, yêu lao động. Tỉ lệ HS được xếp đạo đức khá và tốt th ường đạt tỉ lệ cao (90% - 95%) tỉ lệ HS là người DT thiểu số đạt
  14. loại khá, nhất là HS học lực trung bình nhiều hơn những năm trước, số HS học lực yếu giảm nhiều đến nay chỉ còn khoản 20% - 25%. GD m ầm non,THCS vùng đồng bào DT Khmer phát triển khá tốt , đã xây d ựng hòan thành cơ bản các trường , lớp tận các ấp vùng sâu,tất cả các xã có đồng bào DT Khơmer đều có trường THCS,mầm non có nơi như An Cư,Tân Lợi,Chi Lăng có đến 2 trường mầm non ,mẫu giáo tạo điều kiện cho trẻ em người DT đi học đ ược thuận lợi , số HSDT được đi học và thi tốt nghiệp tiểu học tăng . Việc dạy chữ Khmer cho các em DT rất được sự đồng tình của đồng b ào DT.Mặc dù số lượng trường,lớp có d ạy chữ DT còn ít nhưng cũng góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa DT của người Khmer.Các tài liệu song ngữ không những đư ợc GV sử dụng để giảng dạy , giới thiệu cho các em HS mà còn được phụ huynh người DT mượn , tham khảo để sinh họat trong các lễ hội của họ . 2 / Kết quả chung : Từ chỗ con em được học h ành nghiêm chỉnh , lại biết đọc biết viết tiếng DT , bà con DT Khmer càng tỏ ra quan tâm đến công tác GD , nâng cao trình độ dân trí nhằm thóat khỏi nghèo đói , bệnh tật cải thiện dần chất lượng cuộc sống vốn rất khó khăn vất vã .Nhờ mở nhiều trường lớp , các trường đ ã thu hút HS ra lớp ngày càng đông tỷ lệ lưu ban bỏ học giảm đáng kể . Điều đó thúc đẩy công tác PCGD đúng tiến độ,đúng thời gian quy định .
  15. GD cho cộng đồng người DT khmer,nông thôn được tổ chức triển khai khá tốt trên đ ịa bàn TB.Đây là việc rất khó thực hiện,tưởng như không thể được nếu nh ư không có quyết tâm cao,không có sự tác động quản lý mạnh . Nhận thức của cộng đồng dân cư có nhiều chuyển biến tích cực , đặc biệt là đồng bào DT khmer.Nhưng,trư ớc nhất vẫn là sự chuyển biến nhận thức từ trong nội bộ, trong lãnh chỉ đạo QLGD, quản lý nhà nước của chính quyền địa phương cũng nh ư ý th ức lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và sự vận động của các tổ chức đoàn thể. Từ đó tạo tiền đề cho GDDT phát triển bền vững . Góp ph ần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng DT giúp địa ph ương phát triển mọi mặt hoạt động một cách th ường xuyên, góp phần xây dựng một xã hội học tập. Đội ngũ CBQL ,GV từng bư ớc trưởng thành trong điều kiện huyện miền núi,biên giới,DT thật sự khó khăn trên nhiều bình diện,phương diện . Việc phát triển qui mô GDDT góp phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm , giải quyết lao động phục vụ chiến lược phát triển KT-XH của địa phương trong điều kiện chưa cân đ ối được ngân sách . So sánh với những năm trước đây, GD ở những vùng sâu vùng xa đã có tiến bộ rất nhiều, nhiều trường tiểu học ở vùng sâu trước đây chỉ có tới lớp 1, lớp 2 th ì nay đ ã có đến lớp 5. h ình thức dạy lớp ghép tuy còn nhiều hạn chế nhưng đã tích cực góp phần xoá các điểm trắng về GD và là giải pháp tình th ế để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
  16. Sự chỉ đạo của PGD đối với các trường tiểu và sự hợp tác của các GV ngư ời DT Khmer góp ph ần tác động đến nhận thức của cộng đồng . Sự tác động qua lại ấy góp phần nâng tỷ lệ trẻ đến trường , duy trì sỉ số , hạn chế lưu ban , bỏ học , từng bước nâng cao CLGD . Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về tình cảm và nhận thức của cộng đồng người Khmer đối với phát triển sự nghiệp GD , nâng cao dân trí của cộng đồng .Tạo điều kiện tốt trong việc huy động trẻ em tham gia học tập vì h ầu hết gia đình đ ều ngụ tại vùng sâu , phương tiện đi lại khó khăn , sống chưa tập trung , kinh tế lại ngh èo. Công tác xã hội hoá(XHH) GD đư ợc mọi người hưởng ứng tham gia, kiến thức xã hội, KH-KT luôn được nhân dân quam tâm theo dõi.Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn nhưng đảng bộ huyện đặc biệt quan tâm tập trung đầu tư bằng nhiều dự án phục vụ chương trình DT,nước ,truyền thông, thông tin bưu điện phục vụ tốt việc đi lại, học h ành. Nh ững năm qua, chính sách về GDDT của Nhà nước đối với đồng b ào DT thiểu số càng cụ thể và đi vào cuộc sống. Cùng nhiều chính sách ưu đải khác lần lư ợt được triển khai thực hiện. Do vậy tình hình GDDT trong vùng DT thiểu số TB nói riêng có những chuyển biến tích cực và có mặt tiến bộ rõ nét. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, trường học vùng DT được tăng cường. 4/Nguyên nhân thành công và tồn tại: 4.1/ Nguyên nhân thành công:
  17. Có sự nổ lực chủ quan của lãnh đạo, CBCC PGD trong công tác tham mưu đề xuất với cấp Ủy, Ủy ban các cấp đối với các hoạt động trên địa bàn huyện.Xây dựng được khối đoàn kết nhất trí cao, thống nhất trong h ành động, vượt khó khăn để phong trào phát triển tốt. Đây là vấn đề thường xuyên liên tục đ ược thể hiện dưới nhiều h ình thức và phương pháp làm khác nhau , sẽ không gặt hái được kết quả , th ành công lớn nếu như không quán triệt và tổ chức chỉ đạo chặt chẽ trong các lần hội nghị nội bộ, hội nghị liên ngành, hội nghị của Đảng và Nhà nước cũng như các kỳ họp HĐND. Tăng cường vai trò tham m ưu lãnh đạo quản lý của Trư ởng phòng, mạnh dạn bố trí sử dụng đội ngũ, trẻ, khoẻ, nhiệt tình có năng lực, năng khiếu, chịu khó tự học tự rèn luyện, tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ . Thường xuyên tổ chức kiểm tra , tự kiểm tra và kiểm tra đột xuất quy trình công việc , kịp thời phát hiện bồi dưỡng các nhân tố mới trong CBCC. Không ngừng cải tiến công tác quản lý qua từng năm học nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ chung của ngành , của địa ph ương cũng như thực tiễn xã hội đang đặt ra . Năng lực nghiệp vụ của CBQL từng bước được nâng cao .Đội ngũ GV được đào tạo lại phù hợp với yêu cầu phát triển của từng địa bàn đang triển khai dạy hai thứ chữ .Năng lực giảng dạy , trình độ khmer ngữ của đội ngũ GV đ ược nâng lên.Từ đó nhận thức về công tác GDDT ngày càng rõ nét , tinh thần trách nhiệm ngày càng cao. Các tài liệu tham khảo , tài liệu nâng cao , tài liệu đọc thêm đã góp phần nâng cao kiến thức cho GV cũng như nâng cao năng lực sư ph ạm .
  18. 4.2/Nguyên nhân tồn tại : Trong những năm qua GDTB đã phấn đấu đạt nhiều th ành tựu trong mọi lĩnh vực trong đó có GDDT. Tuy nhiên so với nhu cầu học tập trong cộng đồng DT để mở rộng kiến thức góp phần phát triển KT, VH-XH thì còn nhiều bất cập và hạn chế. Trong vài năm gần đây được chú ý và phát triển . Tuy nhiên cũng gặp không ít những cản ngại trong tổ chức chỉ đạo và điều hành ,trong nh ận thức, trong tư duy của môt ít cán bộ các cấp. Do vậy chất lượng còn gặp những hạn chế nhất định , việc đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu phát triển . Chất lượng đội ngũ GV kiêm nhiệm kinh nghiệm chưa nhiều , trình độ chuyên môn không đồng đều.Một ít cán bộ bán chuyên trách Khơmer chưa qua tập huấn đ ào tạo quản lý, vì vậy chất lượng hoạt động buổi ban đầu chưa đạt yêu cầu. Một vài nơi cấp uỷ Đảng , chính quyền chưa quan tâm đúng m ức đến sự phát triển bền vững GD vùng DT , thiếu chỉ đạo đầu tư.Một bộ phận phụ huynh các cháu vùng nông thôn DT, chưa quan tâm đến việc đưa con em đ ến trường , từ đó dẫn đến chỉ tiêu huy động trẻ trong công tác phổ cập còn gặp nhiều khó khăn. Nguồn kinh phí hạn hẹp không đáp ứng yêu cầu phát triển cũng như mua sắm thêm trang thiết bị bên trong phục vụ nhu cầu học tập từ đó ảnh h ưởng không nhỏ đến việc phát triển CSVC và chất lư ợng. Địa bàn vùng núi , biên giới , DT , dân cư không tập trung nhất là nông thôn nên việc đi lại học hành gặp không ít những khó khăn nhất định .
  19. Tự bản thân ngành GD hiện nay cũng chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra như trình độ và năng lực của CBQL, HQĐT… Bên cạnh là sự mất cân đối về tỉ lệ HS so với tỉ lệ dân cư ;HSDT thiểu số đi học không đúng độ tuổi, tỉ lệ lưu ban bỏ học cao hơn mặt bằng chung. Nguy cơ tái mù chữ đang tìm ẩn trong HSDT thiểu số là rất cao. Chất lượng HS tuy có khá hơn so với trước nhưng chưa nhiều, tỉ lệ HS giỏi còn thấp. Càng đi sâu vào những vùng khó khăn tỉ lệ HS học lực yếu xu thế ngày càng tăng, một số em tuy đã học xong bậc tiểu học nhưng chưa nói th ạo tiếng Việt,phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến phát triển GD mầm non, bên cạnh chất lượng HSDT từ các trường tiểu học ở vùng sâu, vùng xa còn rất thấp. Hầu hết HSDT chỉ đạt học lực trung bình tỉ lệ HS yếu nhiều hơn tỉ lệ HS học lực khá, tỉ lệ HS đạt loại giỏi rất thấp nhiều nơi không có. HS phần lớn chỉ học xong tiểu học,số HS có trình độ trung học, nhất là HS đi học ở các trư ờng chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học chiếm tỉ lệ thấp h ơn nhiều so với những vùng thuận lợi . HQGD cho HSDT thiểu số cũng rất thấp, nhất là ở bậc trung học .Vấn đề này được thể hiện ở tỉ lệ lưu ban bỏ học ở các bậc học chiếm tỉ lệ khá cao nhất là ở bậc THPT. Các GV được đào tạo trước năm 1993 được tuyển chọn từ các vùng sâu nên có nhiều mặt hạn chế về kiến thức ngữ văn Khmer cũng như phổ thông , do đó chất lượng giảng dạy và h ọc tập còn rất thấp . Việc giảng dạy song ngữ chưa tổ chức đều khắp ở các lớp CMC – PCGDTH vùng DT .
  20. Ngu yên nhân của những hạn chế trên gồm nhiều vấn đề cả về nhận thức cả về điều kiện KT-XH của đồng bào DT về chủ trương đầu tư, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện của ngành chức năng và các đ ịa phương. 5/ Một số bài học kinh nghiệm : Tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức chung trong xã hội và trong đồng b ào DT thiểu số để nhận thức rõ công tác GDĐT là cần thiết, là quốc sách hàng đầu. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, duy trì các chính sách hiện hành đang thực hiện đồng thời tiếp tục nghiên cứu bổ sung một số chính sách cụ thể khác cho GV và HS là con em DT ,cần có nguồn lực và biện pháp triển khai tốt những định hướng đã đề ra và cần có bước đột phá thì m ới có thể thu hẹp chênh lệch giữa các vùng và các DT. Phối hợp là phương thức hoạt động nhằm huy động các nguồn nhân lực ( kinh phí, con người…) để duy trì phát triển. Do vậy để củng cố và phát triển phải có sự kiên trì động viên hư ớng dẫn giúp đỡ của các cấp quản lý để GV, tiếp cận nhanh thực tiễn qua đó có giải pháp phù hợp giúp đồng chí đồng nghiệp và phụ huynh nhận thức tốt h ơn về CLvà HQĐT. Từ ấy ở góc độ quản lý sẽ phát hiện , hệ thống hoá vấn đề một cách có chọn lọc , tinh tế phù hợp với quy luật khách quan trong tổ chức thực hiện và đẩy mạnh quá trình phát triển.Giữa PGD và địa phương xã (TT) phải thật sự có quyết tâm cao gắn bó chặt chẽ trong việc tổ chức chỉ đạo và phát triển GDDT đáp ứng nhu cầu KT-XH,được các ngành hưởng ứng, được các cấp hổ trợ, nội bộ ngành nhận thức đúng và tích cực thực hiện, góp phần phân phối nguồn nhân lực cho địa phương,đây là vấn đề mấu chốt của quản lý Nhà nước, quản lý XH.Để một chủ trương đúng có th ể đi vào
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2