Đề tài: Vấn đề bảo hộ nhãn hiệu
lượt xem 44
download
Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng nhãn hiệu mạnh là một yêu cầu quan trọng với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức TM thế giới WTO và là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Đối với hoạt động kinh doanh nói chung, nhãn hiệu có thể giúp doanh nghiệp đạt vị thế dẫn đầu. Một nhãn hiệu mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có lợi thế và đứng vững trong cạnh tranh, giành được...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Vấn đề bảo hộ nhãn hiệu
- PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng nhãn hi ệu mạnh là m ột yêu c ầu quan trọng với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh n ước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức TM thế gi ới WTO và là thành viên c ủa nhi ều tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Đối với hoạt động kinh doanh nói chung, nhãn hiệu có thể giúp doanh nghiệp đạt vị thế dẫn đầu. Một nhãn hiệu mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có lợi thế và đứng vững trong cạnh tranh, giành đ ược sự tin t ưởng t ừ phía khách hàng. Nhãn hiệu làm tăng giá trị của sản phẩm trên thị trường đồng thời tạo l ợi nhuận bền vững cho công ty sở hữu. Một nhãn hiệu càng n ổi ti ếng thì kh ả năng gia tăng thị phần trên thị trường càng cao. Nhãn hiệu được coi như một tài sản quý c ủa doanh nghiệp và là một công cụ cạnh tranh của thời kỳ hội nhập. Do vậy, doanh nghi ệp mu ốn thành công trên thương trường cần có một sự nhận thức đúng đắn về nhãn hiệu. Cũng chính vì vai trò và tầm quan trọng đó, có nhiều nhãn hiệu bị xâm phạm, th ậm chí bị “ăn cắp” bằng nhiều hình thức khác nhau. Pháp luật thế giới nói chung và pháp luật quốc gia nói riêng đã và đang xây dựng hệ thống Pháp luật về Sở hữu trí tuệ. Và vấn đề “Bảo hộ nhãn hiệu” là một mảng quan trọng của hệ thống pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho chủ sở hữu nhãn hiệu, bảo vệ cho chính nhãn hiệu. Có rất nhiều tình huống trong thực tế đã và đang xảy ra trên phạm vi Th ế gi ới và cả Việt Nam, xoay quanh câu chuyện “Bảo hộ Nhãn hiệu”. Nhóm chúng em nghiên cứu đề tài này muốn giới thi ệu tổng quan v ề nhãn hi ệu, đưa ra sự khác biệt cơ bản giữa nhãn hiệu và thương hi ệu. Đồng thời nh ững quy đ ịnh c ủa pháp luật Thế giới nói chung – họ điều chỉnh vấn đề Bảo hộ nhãn hiệu nh ư th ế nào, và của pháp luật Việt Nam nói riêng. Tình hình thực tế của vấn đề B ảo h ộ Nhãn hi ệu hi ện nay cụ thể ra sao, có những điểm gì tiến bộ và còn tồn tại những m ặt h ạn chế nào. T ừ đó nhóm đề xuất một số kiến nghị đối với vấn đề bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam. Vì kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức về nhãn hiệu còn hạn hẹp, cho nên dù nhóm đã cố gắng nghiên cứu nhưng không tránh khỏi nhiều thi ếu sót. Kính mong th ầy góp ý đ ể nhóm có thể hoàn thiện vốn kiến thức của mình. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÃN HIỆU VÀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU
- 1.1 Nhãn hiệu 1.1.1 Nhãn hiệu- Trademarks là gì1? Hiện nay, nhãn hiệu chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trong thương mại. Nhãn hiệu có thể được mua bán hoặc có thể cho thuê quyền sử dụng. Nhãn hiệu có thể được bảo hộ trong nước hoặc trên quốc tế. Theo Điều 785 Bộ Luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam thì: “Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại c ủa các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hi ệu hàng hóa có th ể là t ừ ng ữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”. Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ: “Nhãn hiệu hàng hóa là những d ấu hi ệu của doanh nghiệp (hoặc tập thể các doanh nghiệp) dùng để phân biệt với hàng hóa cùng loại của doanh nghiệp khác”. Theo Philip Kotler một chuyên gia marketing hàng đầu c ủa thế gi ới thì: “Nhãn hi ệu sản phẩm là tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng, hình vẽ hay sự ph ối h ợp gi ữa chúng, có công dụng dùng để xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hay m ột nhóm người bán và phân biệt chúng với các hàng hóa, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”. Nhãn hiệu đã được sử dụng từ thời xa xưa khi các nhà sản xuất muốn phân biệt hàng hóa của mình. Thuật ngữ nhãn hiệu “trademark” xuất phát từ người Aixơlen c ổ đại v ới nghĩa là đốt cháy “to burn”. Sự tự hào về hàng hóa do chính mình sản xuất không phải là lý do chính để sử dụng nhãn hiệu. Thật ra, các nhà sản xuất muốn khách hàng nhận biết được nhà sản xuất với hi vọng rằng khách hàng sẽ mua lại trong nh ững l ần sau hay gi ới thiệu với người khác. Ban đầu thì người ta đóng dấu nhãn hi ệu cho các lo ại gia súc, v ề sau thì các nhà sản xuất gốm, gia thú và tơ lụa cũng sử dụng phương pháp này đ ể phân bi ệt các sản phẩm của họ với nhà sản xuất khác. 1.1.2 Thương hiệu - Brand là gì? Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu c ủa nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xu ất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường đ ược uỷ quyền cho người đại diện thương mại chính thức. Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế gi ới (WIPO): là m ột dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận bi ết m ột sản ph ẩm hàng hoá hay m ột dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.". Hiện nay ở Việt Nam chưa có định nghĩa về thương hiệu mà chỉ đưa ra định nghĩa về nhãn hiệu, do đó chỉ có nhãn hiệu mới là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tu ệ tại Việt Nam. Trong khi đó, theo hệ thống luật Anh Mỹ, thương hiệu có th ể đ ược b ảo h ộ và người chủ sở hữu nhãn hiệu đã đăng kí sẽ có quyền ki ện bất cứ ai xâm ph ạm đ ến th ương 1 http://www.luatsu24h.com/index.php/company/detail/15.ls
- hiệu của mình. Lưu ý phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu. Một nhà sản xuất thường được đặc trưng bởi một thương hiệu, nhưng ông ta có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa khác nhau. Ví dụ, Toyota là một thương hiệu, nhưng đi kèm theo có rất nhi ều nhãn hi ệu hàng hóa: Innova, Camry... Thuật ngữ thương hiệu đôi khi cũng được sử dụng để đề cập tới bất c ứ đ ặc tính khác biệt nào của hàng hóa đã được xác nhận, đặc biệt là các tính chất đặc tr ưng c ủa sản phẩm được nhiều người biết tới, ví dụ thời trang Gucci, kính râm Elton John's... C ần phải chú ý rằng quyền bảo hộ thương hiệu chỉ thực sự có được khi đã sử dụng và đăng kí thương hiệu đó cho một dòng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Quyền sở hữu đối với thương hiệu có thể sẽ bị loại bỏ hoặc không tiếp tục được bảo hộ nữa n ếu nó không ti ếp tục được sử dụng vì thế chủ thương hiệu phải sử dụng thương hiệu của mình n ếu muốn duy trì quyền này. 1.1.3 Phân biệt giữa nhãn hiệu và thương hiệu Chúng ta có thể phân biệt như sau: Nhãn hiệu Thương hiệu Nhìn nhận dưới góc độ pháp lý: Nhìn nhận dưới góc độ quản trị tiếp - Được bảo hộ bởi pháp luật (do thị của doanh nghiệp: luật sư, bộ phận pháp chế của - Do doanh nghiệp xây dựng và công ty phụ trách) công nhận bởi khách hàng. - Có tính hữu hình: giấy chứng - Có tình vô hình: tình cảm, lòng nhận, đăng ký… trung thành của khách hàng… - Nhãn hiệu là những dấu hiệu - Một nhà sản xuất thường được dùng để phân biệt hàng hóa, đặc trưng bởi một thương dịch vụ cùng loại của các cơ sở hiệu, nhưng có thể có nhiều sản xuất kinh doanh khác nhau nhãn hiệu hàng hóa khác nhau - Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ - Thương hiệu là sự kì vọng của ngữ, hình ảnh hoặc kết hợp các khách hàng về sản phẩm hay yếu tố đó được thể hiện bằng dịch vụ bất kì. một hoặc nhiều màu sắc Những lợi ích mà một thương hiệu mạnh có thể mang lại cho công ty: - Trước hết, thương hiệu là có giá trị và có thể định lượng được bằng ti ền. M ỗi năm, tổ chức Interbrand đều tiến hành định giá thương hiệu và công b ố danh sách 100 thương hiệu có giá trị cao nhất trên thế giới. Bảng xếp hạng m ới nhất là công b ố vào tháng 7/2006 với những thương hiệu có giá trị nhiều tỷ đô la như Cocacola 67 tỷ đô la, Sam Sung trên 16 tỷ, HSBC 11,6 tỷ v.v. 100 thương hi ệu có giá tr ị nh ất th ế gi ới đ ến t ừ nhi ều quốc gia khác nhau và từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau từ hàng tiêu dùng cho đến thời trang, điện toán, tài chính ngân hàng v.v. Điểm quan tr ọng c ần nh ấn m ạnh là t ổng giá trị của 100 thương hiệu hàng đầu này có giá trị gần 1000 tỷ đô la, xấp xỉ tổng thu nhập của
- 63 quốc gia nghèo nhất trên thế giới (nơi có tới gần m ột n ửa dân s ố th ế gi ới đang sinh sống). - Một thương hiệu mạnh sẽ mang lại cho chủ nhân cơ h ội thu đ ược m ột m ức giá cao hơn từ khách hàng so với sản phẩm cùng lo ại. Chỉ cần tháo mác Raph Lauren ra kh ỏi chiếc áo sơ mi, ai trong chúng ta có thể sẵn lòng chi trả 300.000 đồng (đã thấp hơn 200.000 đồng so với giá thực khi có mác) cho chi ếc áo này? Ch ắc sẽ không quá khó đ ể có câu tr ả lời. - Thương hiệu mạnh giúp cắt giảm chi phí. Ngân hàng Gia Định và ACB sẽ đầu t ư bao nhiêu tiền để có thêm một khách hàng biết về mình, hay mua dịch vụ của mình, hay trung thành với mình? Chắc hẳn chúng ta không có câu trả lời chính xác nh ưng chắc ch ắn, khoản đầu tư sẽ không giống nhau (bằng nhau về giá trị) và thương hi ệu nào sẽ ph ải đ ầu tư ít tiền hơn hẳn chúng ta cũng có thể suy luận được. - Thương hiệu mạnh củng cố tính bền vững cho doanh nghi ệp. Thế gi ới là thay đ ổi. Bất kỳ thương hiệu nào cũng phải đối đầu với thách thức từ sự thay đ ổi này. Nhu c ầu người tiêu dùng có thể thay đổi, khoa học công nghệ ti ến bộ không ngừng, đ ối th ủ c ạnh tranh gia nhập thị trường ngày càng nhi ều, những sự c ố luôn rình r ập doanh nghi ệp d ạng Xe Super dream bị gãy cổ lái, Tổng giám đốc ngân hàng đã bỏ trốn, S ữa t ươi làm t ừ s ữa bột, Nước tương có thể gây ung thư, v.v Đối đầu với sự thay đ ổi này, các l ợi th ế so sánh hữu hình dạng giá thành hạ, công nghệ cao, vốn lớn, sản phẩm chất l ượng, v.v s ẽ là r ất quan trọng nhưng khó có thể duy trì vị thế của doanh nghi ệp. Một thương hiệu m ạnh giúp tạo ra khách hàng trung thành. Mà khách hàng trung thành thì không bao gi ờ r ời b ỏ th ương hiệu mạnh chỉ vì những thay đổi nhỏ và càng không dễ dàng rời bỏ ngay mà luôn bao dung, rộng lòng chờ đợi sự thay đổi của thương hiệu mà mình trung thành. 1.1.4 Phân loại nhãn hiệu Dựa vào dấu hiệu được sử dụng làm nhãn hiệu thì có ba loại nhãn hiệu: - Nhãn hiệu chữ: bao gồm các chữ cái (có kèm theo cả chữ số), từ (có nghĩa ho ặc không có nghĩa; có thể là tên gọi, từ tự đặt…), ngữ (một cụm từ, có thể là m ột kh ẩu hi ệu trong kinh doanh) - Nhãn hiệu hình: bao gồm hình vẽ, ảnh chụp, biểu tượng, hình khối (hình không gian ba chiều); - Nhãn hiệu kết hợp: kết hợp cả từ ngữ và hình ảnh Dựa vào tính chất, chức năng của nhãn hiệu, pháp luật Việt Nam và thế gi ới đều quy định các loại nhãn hiệu sau: - Nhãn hiệu hàng hóa: là dấu hiệu phân biệt hàng hóa c ủa những nhà sản xu ất khác nhau; - Nhãn hiệu dịch vụ: là dấu hiệu phân biệt dịch vụ do các chủ thể kinh doanh khác nhau cung cấp
- - Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ c ủa các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. - Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép t ổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó đ ể ch ứng nh ận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn ho ặc các đ ặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng ho ặc tương t ự nhau, dùng cho các sản phẩm, dịch vụ cùng lo ại, ho ặc tương t ự v ới nhau ho ặc có liên quan với nhau. - Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến r ộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập theo văn bằng b ảo h ộ do C ục S ở h ữu trí tuệ cấp (Điều 4 Luật SHTT). 1.2. Bảo hộ nhãn hiệu 1.2.1. Tại sao phải bảo hộ nhãn hiệu? 1.2.1.1. Lợi ích và phạm vi bảo hộ Chúng ta đã nghe nhắc nhiều đến những khái niệm nh ư “nhãn hi ệu đ ộc quy ền” hay “nhãn hiệu đã đăng ký”, tuy rằng tên gọi khác nhau nhưng chúng l ại cùng m ột ý nghĩa. Đây chính là việc mà các chủ sở hữu nhãn hiệu đều muốn làm - đăng ký bảo h ộ đ ối v ới nhãn hiệu của mình. Bằng hành động đăng ký bảo hộ nhãn hi ệu, các ch ủ s ở h ữu đã ngăn không cho người nào khác sử dụng nhãn hiệu trùng hay tương tự đến mức gây nh ầm l ẫn v ới nhãn hiệu của mình. Bên cạnh đó, chủ sở hữu nhãn hiệu còn có thể bảo vệ uy tín th ương mại của những sản phẩm hay dịch vụ của mình cung cấp thông qua vi ệc b ảo h ộ nhãn hiệu. Độc quyền nhãn hiệu chỉ được bảo hộ trong giới hạn về thời gian, không gian và nội dung mà mình đã yêu cầu bảo hộ. Tuy nhiên, nếu m ột nhãn hi ệu đ ược công nh ận là nhãn hiệu nổi tiếng thì phạm vi bảo hộ của nó có thể mở rộng ra với mọi loại sản phẩm. Ví dụ: Công ty sản xuất bột ngọt nhãn hiệu A-ONE đã ki ện công ty sản xu ất n ước uống tinh khiết A-ONE. 1.2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu khi đăng ký bảo hộ Quyền của chủ sở hữu Chủ sở hữu nhãn hiệu được độc quyền sử dụng và định đoạt đối với các d ấu hi ệu được bảo hộ. Độc quyền ở đây chúng ta có thể hiểu theo hai nghĩa2: - Thứ nhất, chủ sở hữu có quyền cho hay không cho người khác sử d ụng nhãn hi ệu của mình thông qua một hợp đồng (hợp đồng li-xăng). 2 Tham khảo Quyền sở hữu trí tuệ, Lê Nết, NXB Đại học quốc gia TP.HCM 2006
- - Thứ hai, khi có hành vi xâm phạm độc quyền của mình, chủ sở hữu có thể tự mình yêu cầu hay thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm ph ạm chấm dứt hành vi và bồi thường thiệt hại. Quyền sử dụng bao gồm: gắn nhãn được bảo hộ lên lên sản phẩm hay d ịch v ụ c ủa mình, tàng trữ, lưu thông, bán, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm có nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ. Đối ngược với độc quyền sử dụng, pháp luật cũng quy định rõ m ột số hành vi sử dụng không thuộc độc quyền của chủ sở hữu – còn được gọi là sử dụng hạn ch ế. Bao gồm các hành vi sau: - Bán lại các đối tượng được bảo hộ do chính chủ sở hữu hay người được chủ s ở hữu đưa ra thị trường (exhaustion of rights). Ví dụ: m ột người mua n ước khoáng LaVie ở Tiền Giang có thể đem đúng sản phẩm LaVie này bán ở Lâm Đ ồng mà không c ần ph ải xin phép chủ sở hữu nhãn hiệu LaVie. - Sử dụng nhãn hiệu không nhằm mục đích kinh doanh như: giảng dạy, bình luận, chỉ trích. - Sử dụng nhãn hiệu trên các phương tiện quá cảnh (máy bay, tàu thuyền đi qua vùng trời, vùng biển Việt Nam). Ngoài quyền sử dụng, chủ sở hữu nhãn hiệu được quyền chuyển giao quyền s ở h ữu văn bằng bảo hộ hay quyền sử dụng của mình thông qua hợp đồng Li-xăng và được quyền để lại thừa kế. Tuy nhiên, để đảm bảo khả năng phân biệt c ủa nhãn hi ệu, pháp lu ật quy định chỉ được để lại thừa kế nhãn hiệu cho một chủ thể. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ phải sử dụng nhãn hiệu mà mình đ ược bảo h ộ không được gián đoạn quá 5 năm. Trong trường hợp ngược lại, bất kỳ người nào cũng có quyền yêu cầu Cục SHTT đình chỉ hiệu lực văn bằng bảo hộ 3. Điều này nhằm hạn chế tình trạng một số chủ thể chỉ đăng ký nhãn hiệu mà không sử dụng chúng. Việc quy đ ịnh nghĩa vụ sử dụng nhãn hiệu được áp dụng hầu hết ở các nước, nh ằm tập trung vào m ục đích chính của việc bảo hộ nhãn hiệu “bảo hộ uy tín sáng tạo của các ch ủ th ể”. Bên c ạnh đó, chủ sở hữu còn phải thực hiện các quyền của mình phải phù hợp với quy đ ịnh pháp luật, về mục đích và nội dung không được trái với pháp luật, đ ạo đ ức xã h ội, xâm ph ạm quyền và lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích h ợp pháp c ủa t ổ ch ức cá nhân khác. Trong trường hợp nhằm đảm bảo mục tiêu qu ốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội thì Nhà nước có quyền cấm hay hạn chế chủ thể quyền sở hữu nhãn hiệu thực hiện quyền của mình hoặc bu ộc phải cho phép t ổ ch ức, cá nhân khác sử dụng một hay một số quyền phù hợp.4 3 Xem Điều 136 Luật SHTT 2005 đã được sử đổi bổ sung 2009 4 Xem thêm Điều 7, Điều 9 Luật SHTT 2005 đã được sửa đổi bổ sung 2009
- 1.2.2. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu Tuy nhiên, quyền sở hữu đối với nhãn hiệu chỉ được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy đ ịnh tại Luật SHTT 2005 hay công nhận đăng ký quốc tế theo quy đ ịnh c ủa Đi ều ước qu ốc t ế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên 5. Theo quy định của pháp luật Việt Nam6, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng được các điều kiện: 1.2.2.1 Là dấu hiệu nhìn thấy được Các dấu hiệu này phải nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình v ẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hay sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hay m ột số màu sắc nhất định. Từ đây, ta có thể thấy rằng ở Việt Nam chỉ bảo hộ những nhãn hi ệu có thể nhận biết bằng thị giác. Trong khi đó, trên thế gi ới hi ện nay, bên c ạnh lo ại nhãn hi ệu truyền thống là dấu hiệu nhìn thấy được, pháp luật một số nước còn bảo h ộ c ả nhãn hi ệu là âm thanh như tiếng nhạc mà con người có thể nhận bi ết đ ược bằng thính giác, ho ặc các dấu hiệu mùi hương mà con người có thể nhận biết được thông qua khứu giác hay chỉ đ ơn thuần là nhãn hiệu được thể hiện bằng một màu sắc nhất định. Ví dụ, tại Hoa Kỳ, tiếng sư tử gầm của hãng sản xuất phim MGM đã đ ược b ảo h ộ nhãn hiệu, hay mùi hương của hoa mới nở cũng được bảo hộ nhãn hi ệu cho sản phẩm ch ỉ thêu theo văn bằng bảo hộ số U.S.Reg.No.136391287. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận việc chấp nhận bảo hộ các dấu hi ệu th ể hi ện dưới dạng không gian ba chiều của Việt Nam là một bước ti ến đáng k ể và t ương đ ối phù hợp với các quy định bảo hộ nhãn hiệu của các qu ốc gia khác trên th ế gi ới. Chính vi ệc thừa nhận “dấu hiệu hiện đại” này đã thể hiện được sự đi ều chỉnh h ợp lý c ủa các quy định pháp luật với thực tế phát triển của các quan hệ xã hội. 1.2.2.2 Nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác Có thể thấy điều kiện này bao gồm hai yêu cầu: (1) Nhãn hi ệu ph ải có kh ả năng t ự phân biệt và (2) Nhãn hiệu không trùng hay tương tự gây nhầm lẫn v ới m ột trong các đ ối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của người khác. (1) Khả năng tự phân biệt của nhãn hiệu 5 Xem điểm a, khoản 3, điều 6 Luật SHTT 2005 đã được sửa đổi bổ sung 2009 6 Cụ thể Điều 72, Luật SHTT 20055 được sửa đổi, bổ sung 2009 7 Tham khảo bài viết Dấu hiệu mang chức năng trong pháp luật về nhãn hiệu - Một giải pháp cho vấn đề xung đột quyền bảo hộ, Th.S Vương Thanh Thúy, Đại học Luật Hà Nội.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật SHTT 2005, nhãn hiệu được coi là có kh ả năng phân biệt nếu tạo thành từ một hay một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ. Ở đây, yếu tố được hiểu là một trong những bộ phận của dấu hi ệu, nhãn hiệu có khả năng tự phân biệt nếu có một hay một số yếu tố tạo nên được sự “d ễ nh ận bi ết” và “dễ ghi nhớ”. Dấu hiệu dễ nhận biết, dễ ghi nhớ là dấu hiệu tạo nên một ấn tượng nhất định, có khả năng giúp cho người tiếp xúc với chúng có thể lưu tr ữ trong trí nh ớ, d ễ dàng nhận biết và phân biệt chúng với các loại nhãn hiệu khác. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng tự phân bi ệt n ếu nhãn hi ệu đó là dấu hi ệu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật SHTT 2005: “a) Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử d ụng và th ừa nh ận r ộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường c ủa hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, th ường xuyên, nhiều người biết đến; c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng lo ại, s ố lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị ho ặc các đ ặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu; d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ th ể kinh doanh; đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch v ụ, tr ừ tr ường h ợp d ấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa m ột nhãn hi ệu ho ặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này; e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến m ức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương t ự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu đ ược n ộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hi ệu c ủa người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch v ụ trùng ho ặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hi ệu c ủa người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn
- hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường h ợp hi ệu l ực b ị ch ấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này; i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, d ịch v ụ trùng ho ặc t ương t ự v ới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng ho ặc đăng ký cho hàng hoá, d ịch v ụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hi ệu nh ằm l ợi d ụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng c ủa người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ n ếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về ngu ồn gốc đ ịa lý của hàng hoá; m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn đ ịa lý ho ặc đ ược dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, r ượu m ạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có ngu ồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó; n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày n ộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên c ủa đ ơn đăng ký nhãn hiệu «. Những nhãn hiệu được coi là đương nhiên có khả năng phân biệt gồm : - Những nhãn hiệu là những từ tự tạo, không có nghĩa (fanciful trademark). Ví d ụ : nhãn hiệu Kodak do Công ty Eastman Kodakm đăng ký là tự tạo và không có nghĩa - Nhãn hiệu tùy hứng (arbitrary trademark) là những từ ngữ phổ bi ến nh ưng l ại đ ược sử dụng một cách độc đáo, hoàn toàn không liên quan đến sản phẩm hay d ịch v ụ mang nhãn hiệu. Ví dụ : từ CAMEL và hình con lạc đà được đăng ký làm nhãn hi ệu cho sản phẩm thuốc lá. (2) Nhãn hiệu phải không trùng hay tương tự gây sự nhầm lẫn với m ột trong các đ ối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của người khác. Nhãn hiệu là để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau, nên m ột nhãn hiệu dùng cho một sản phẩm, dịch vụ nhất định chỉ có thể thu ộc về m ột ch ủ th ể duy nhất. Nếu nhãn hiệu được đăng ký lại trùng hoặc gây nhầm l ẫn v ới d ấu hi ệu c ủa ng ười khác đã được bảo hộ hoặc được nộp đơn đăng ký sớm hơn thì sẽ không đ ược b ảo h ộ vì nó không bảo đảm được chức năng phân biệt của nhãn hiệu. Theo những quy định tại Điều 4 của Văn bản hướng dẫn 89/104/EEC về hài hòa pháp luật về nhãn hi ệu hàng hóa của các quốc gia Châu Âu, một nhãn hiệu hàng hóa sẽ không th ể đ ược đăng ký, ho ặc n ếu đã được đăng ký sẽ có thể bị tuyên bố vô hiệu ở các quốc gia Châu Âu n ếu nó b ị coi là
- giống hoặc tương tự với những nhãn hiệu đã được đăng ký được s ử d ụng cho nh ững hàng hóa hay dịch vụ tương tự, hoặc nó có thể gây ra sự nhầm lẫn v ới nh ững nhãn hi ệu C ộng đồng trước đó8. Các dấu hiệu về nhãn hiệu theo quy định c ủa pháp luật Vi ệt Nam tuy r ằng so v ới các nước trên thế giới có sự khác biệt nhưng suy cho cùng một dấu hi ệu mu ốn đ ược coi là nhãn hiệu hàng hóa thì cần phải đáp ứng đầy đủ các đi ều ki ện đã đ ược chu ẩn hóa trên toàn thế giới. Theo WIPO, nhìn chung có hai loại điều kiện khác nhau cần phân biệt đó là: Điều kiện thứ nhất liên quan tới chức năng c ơ bản c ủa nhãn hi ệu hàng hóa, đó là chức năng phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ của một doanh nghi ệp này với các sản ph ẩm hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác. Do vậy, một nhãn hiệu hàng hóa phải độc đáo hoặc có khả năng phân biệt với các sản phẩm khác nhau. Điều kiện thứ hai liên quan tới các hậu quả mà nhãn hi ệu hàng hóa có th ể gây ra n ếu những hàng hóa có những đặc tính gây hiểu lầm ho ặc vi phạm t ới tr ật t ự công c ộng và đạo đức xã hội.9 Ngoài ra đối tượng nhãn hiệu có khả năng được bảo hộ theo các điều ước quốc tế như: quy định tại Điều 15.1 Hiệp định TRIPS, và Điều 16.1 Hi ệp định th ương m ại Vi ệt Nam - Hoa Kỳ. 1.2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu 1.2.3.1. Quyền nộp đơn Chỉ có những người có quyền nộp đơn mới được nộp đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loại chủ thể này bao gồm10: “1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. 2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. 3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa 8 THS. PHẠM NGỌC TÂM – BẢO VỆ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT CHÂU ÂU VÀ HOA KỲ - TẠP CHÍ KHPL SỐ 4 (35)/2006 9 Cẩm nang sở hữu trí tuệ: Chính sách, pháp luật và áp dụng, trang 69 10 Điều 87 – Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
- phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hi ệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây: a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đ ồng ch ủ s ở h ữu ho ặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng v ề nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ. 6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Đi ều này, k ể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ ch ức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. 7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên c ủa đi ều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.11” Việc xác định quyền nộp đơn xác định tính trung thực c ủa người n ộp đ ơn yêu c ầu bảo hộ. Người nộp đơn có nghĩa vụ cam đoan với C ục SHTT v ề s ự trung th ực và quy ền nộp đơn của mình. Nếu như vi phạm cam kết, văn bằng bảo hộ sẽ bị hủy và chủ văn bằng sẽ phải chịu mọi trách nhiệm do việc văn bằng bị hủy gây ra. Ví dụ: cơ sở Hưng Vận được cấp GCN đăng ký nhãn hiệu “Sure Star” vào năm 1993 cho một nhóm sản phẩm trong đó có sản phẩm điện gia d ụng. Ngày 12/3/1993, B ộ KH-ĐT cấp giấy phép cho công ty Seoul Sure Star của Hàn Quốc được liên doanh v ới xí nghi ệp DQ thành lập công ty liên doanh Việt Sure Star. Trong số các sản phẩm liên doanh có tắc-te mang nhãn hiệu Sure Star. Phát hiện ra nhãn hi ệu của mình b ị m ột c ơ s ở khác đăng ký, trong khi bản thân cũng chưa đăng ký bảo hộ, Vi ệt Sure Star đã yêu c ầu C ục SHTT h ủy b ỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của Hưng Vận vì đã không trung thực khi n ộp đ ơn xin bảo h ộ. Yêu cầu này đã được chấp nhận vì Hưng Vận không phải là người có quyền nộp đơn.12 11 Điều 87, Luật SHTT 2005 đã được sử đổi bổ sung 2009 12 Tham khảo Quyền sở hữu trí tuệ, Lê Nết, NXB Đại học quốc gia TP.HCM , 2006
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều ki ện đ ể đ ược bảo h ộ quy ền s ở h ữu công nghiệp tại Việt Nam13 có thể nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn qu ốc tế. Các đi ều ước qu ốc t ế quy định tại khoản này bao gồm: a) Hiệp ước hợp tác quốc tế về Bằng sáng chế năm 1970, được sửa đổi năm 1984 (sau đây gọi tắt là “Hiệp ước PCT”); b) Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979 (sau đây gọi tắt là “Thoả ước Madrid”) và Nghị định thư liên quan đến Tho ả ước Madrid năm 1989 (sau đây gọi tắt là “Nghị định thư Madrid”); c) Các điều ước quốc tế khác về hoặc liên quan đến thủ tục nộp đơn quốc t ế mà Việt Nam là thành viên, kể từ thời điểm điều ước quốc tế bắt đầu có hiệu lực đối với Việt Nam. 1.2.3.2. Hồ sơ cần thiết Tài liệu tối thiểu (a) 02 Tờ khai đăng ký theo mẫu số 04-NH, Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT- BKHCN; (b) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; (c) Chứng từ nộp phí, lệ phí. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận Ngoài các tài liệu quy định trên đây,đ ơn còn bắt buộc phải có thêm các tài li ệu sau đây: (a) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận; (b) Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (ho ặc đặc thù) c ủa sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng c ủa sản phẩm ho ặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý); 13 Khoản 2, điều 2, Nghị định 103/2006/NĐ-CP đã được sử đổi bởi Nghị định 122/2011/NĐ-CP “2.Tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện hưởng sự bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Các điều ước quốc tế quy định tại khoản này bao gồm: a) Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1883, sửa đổi năm 1967 (sau đây gọi tắt là “Công ước Paris”); b) Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000; c) Hiệp định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ Vi ệt Nam - Th ụy Sĩ năm 1999; d) Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp đ ịnh TRIPS) năm 1994, kể từ thời điểm Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới; đ) Các điều ước quốc tế khác liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mà Việt Nam là thành viên.
- (c) Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hi ệu ch ứng nhận ngu ồn gốc địa lý của sản phẩm). Yêu cầu đối với đơn (a) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ; (b) Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng ti ếng Vi ệt. Đ ối v ới các tài li ệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và đi ểm 7.4 c ủa Thông tư 01/2007/TT-BKHCN thì phải được dịch ra tiếng Việt; (c) Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt gi ấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, tr ừ các tài li ệu b ổ tr ợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn; (d) Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các m ẫu đó và đi ền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp; (e) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì m ỗi trang phải ghi s ố th ứ t ự trang đó bằng chữ số Ả-rập; (f) Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng lo ại mực khó phai m ờ, m ột cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa; trường hợp phát hi ện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho C ục S ở h ữu trí tu ệ thì ng ười n ộp đ ơn có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng d ấu, nếu có) của người nộp đơn; (g) Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng ti ếng đ ịa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ đi ện tử, quy t ắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam; (h) Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu đi ện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.14 1.2.3.3. Nộp đơn yêu cầu bảo hộ-xác định ngày ưu tiên Việc cấp văn bằng bảo hộ được bắt đầu bằn việc nộp đơn và lệ phí. Các chủ thể có thể nộp đơn tại Cục SHTT 15 hay nộp đơn tại nước ngoài (tại một nước thành viên của thỏa ước Madrid). 14http://www.noip.gov.vn/web/noip/home/vn?proxyUrl=/noip/cms_vn.nsf/%28agntDisplayContent%29? OpenAgent&UNID=C161564AC24FAE4F4725777300129F03 15 Ở Nhật Bản, cơ quan chịu trách nhiệm xem xét đơn đăng ký nhãn hiệu là Phòng sáng chế Nhật Bản (JPO)
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam có quyền tự mình nộp đơn đăng ký nhãn hi ệu, ho ặc có thể (không bắt buộc) thông qua dịch vụ trung gian của một Tổ ch ức d ịch v ụ đ ại di ện s ở hữu công nghiệp, thay mặt mình làm và nộp đơn. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thường trú hoặc không có đại di ện h ợp pháp, không có cơ sở kinh doanh thực thụ ở Việt Nam nộp đơn thông qua vi ệc uỷ quyền cho Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp16. Ngày nộp đơn hợp lệ sẽ được coi là ngày ưu tiên theo nguyên tắc “ai nộp đ ơn tr ước sẽ được hưởng quyền ưu tiên xét đơn so với các chủ thể nộp đơn sau” 17. Tuy nhiên nguyên tắc này có một ngoại lệ: nếu chủ thể nộp đơn tại m ột qu ốc gia khác t ừ tr ước và có yêu cầu về hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris thì ngày ưu tiên sẽ tính theo các Công ước hay Hiệp ước đó.18 Việc chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu theo các điều ước quốc tế Việt Nam tham gia có 2 nguyên tắc được ghi nhận: Xin bảo hộ đầu tiên và người sử d ụng đ ầu tiên. Cũng giống như quy định ở Việt Nam thì hầu như ghi nhận việc bảo hộ nhãn hi ệu theo nguyên tắc xin bảo hộ đầu tiên. Tuy nhiên, cũng cần đề cập đến Hiệp định thương mại Vi ệt Nam - Hoa Kỳ ghi nh ận nguyên tắc sử dụng đầu tiên ( first to use), từ đó một nhãn hi ệu được đăng ký hay không có thể do một bên quy định căn cứ vào việc sử dụng nhãn hiệu đó. Nhưng việc sử dụng m ột nhãn hiệu thực sự không được coi là một điều kiện để nộp đơn đăng ký. Không được phép từ chối đơn đăng ký chỉ vì lý do dự định sử dụng chưa được th ực hi ện tr ước khi k ết thúc thời hạn 3 năm kể từ ngày nộp đơn, hơn thế công ước Paris còn ghi nhận nguyên t ắc b ảo hộ độc lập trong việc bảo hộ nhãn hiệu tại mỗi nước tại điều 6.1.19 Để đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, người nộp đơn phải nộp các khoản phí và lệ phí quy định (tại Thông tư số 22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 của Bộ Tài chính), bao g ồm các khoản sau20: Các khoản phí, lệ phí Lệ phí (đồng) 16 http://baohothuonghieu.com/banquyen/tin-chi-tiet/quyen-nop-don-dang-ky-nhan-hieu/168.html 17 Điều 90, Luật SHTT 2005 đã được sửa đổi bổ sung 2009 18 Điều 10, Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật SHTT về sở hữ công nghiệp đã được sửa đổi bởi Nghị định 122/2011/NĐ-CP 19 http://luanvan.co/luan-van/van-de-bao-ho-nhan-hieu-theo-cac-dieu-uoc-quoc-te-ma-viet-nam-la-thanh-vien- 9001/ 20http://www.noip.gov.vn/web/noip/home/vn?proxyUrl=/noip/cms_vn.nsf/%28agntDisplayContent%29? OpenAgent&UNID=8ADA4A3045633EA347257773002E2670
- Lệ phí nộp đơn (cho mỗi nhóm đến 6 sản phẩm, dịch vụ) - Nếu tài liệu đơn dạng giấy 180.000 - Nếu đơn kèm tài liệu điện tử mang toàn bộ nội dung tài li ệu 150.000 đơn - Nếu đơn nhãn hiệu có trên 6 sản phẩm/dịch vụ trong m ột 30.000 nhóm, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi Lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (mỗi đơn/yêu cầu) 600.000 Phí thẩm định nội dung (cho mỗi nhóm đến 6 sản ph ẩm, d ịch 300.000 vụ) - Nếu đơn nhãn hiệu có trên 6 sản phẩm/dịch vụ trong m ột 60.000 nhóm, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi Phí tra cứu thông tin (cho mỗi nhóm đến 6 sản phẩm, dịch vụ) 60.000 - Nếu đơn nhãn hiệu có trên 6 sản phẩm/dịch vụ trong m ột 24.000 nhóm, phải nộp thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi Lệ phí đăng bạ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu 120.000 Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu 120.000 Lệ phí công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu 120.000 Lệ phí gia hạn hiệu lực (cho mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ) 540.000 Lệ phí nộp đơn có thể nộp gộp làm một lần, bao gồm tổng c ộng các lo ại phí ho ặc nộp làm nhiều lần (lệ phí nộp đơn, lệ phí phân loại, lệ phí xét nghiệm, lệ phí đăng ký…). Hai hình thức nộp lệ phí đều có ưu điểm và nhược điểm. Một mặt, lệ phí thanh toán m ột lần tỏ ra đơn giản và hiệu quả hơn. Mặt khác, đi ều này có th ể dẫn t ới nh ững h ậu qu ả b ất hợp lý đối với những người nộp đơn khi quyết định rút toàn bộ hay một phần đơn xin đăng ký dùng trong quá trình đăng ký (ví dụ do sự phản đ ối c ủa ch ủ s ở h ữu có quy ền tr ước hoặc do những ý kiến từ chối không phản bác được c ơ quan đăng ký). Trong tr ường h ợp như vậy luật pháp cần phải quy định việc hoàn trả lại một phần lệ phí đã nộp
- 1.2.3.4. Quy trình, thời hạn xem xét 21 Đơn đăng ký nhãn hiệu được xử lý tại Cục SHTT theo trình t ự t ổng quát sau ( sơ đồ quy trình thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu22): Thẩm định hình thức: Là việc đánh giá tính hợp lệ của đơn theo các yêu cầu về hình thức,về đối tượng loại trừ, về quyền nộp đơn… để từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ. Thời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ ngày nộp đơn. Tính hợp lệ bao gồm quyền nộp đơn và các yêu c ầu khác đ ối v ới đ ơn mà không ph ải là tiêu chuẩn bảo hộ, ví dụ như ngôn ngữ sử dụng, gi ấy ủy quyền, tính th ống nh ất c ủa đơn, lệ phí nộp đơn. Nếu phát hiện đơn có thiếu sót thì sẽ có thông báo đ ể ch ủ th ể n ộp đơn bổ sung. Công bố đơn hợp lệ: Đơn đăng ký nhãn hiệu được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo SHCN trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ. Ở M ỹ, th ời hạn này là 30 ngày. Nội dung công bố đơn đăng ký nhãn hiệu là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh m ục hàng hóa, d ịch v ụ kèm theo. Kể từ thời điểm đăng trên Công báo, bất kỳ người th ứ ba nào cũng có quy ền có ý kiến về việc cho hay không cho chủ thể nộp đơn được cấp văn b ằng b ảo h ộ (opposition period). Thẩm định nội dung: Đơn đăng ký nhãn hiệu đã được công nhận là hợp lệ được thẩm định n ội dung đ ể đánh giá khả năng cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hi ệu cho đ ối t ượng nêu trong đ ơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời hạn thẩm định nội dung đơn nhãn hiệu là 9 tháng kể từ ngày công bố đơn. Hầu hết các nước đều quy định xét nghiệm nội dung đối với đươn xin đăng ký nhãn hiệu hàng hóa vì lợi ích công và đối thủ cạnh tranh. Nói chung, ba cách ti ếp c ận có th ể thấy trên quy mô quốc tế. Hệ thống pháp luật Vương quốc Anh quy định trách nhiệm xét nghiệm các lý do tuyệ đối và tương đối của các cơ quan đăng ký, đồng thời quy định th ủ t ục ph ản đ ối. H ệ th ống này cũng được quy định tại châu Âu như các nước Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và các n ước Bắc Âu. 21 Tham khảo http://www.noip.ov.vn 22 Xem phục lục
- Theo cách tiếp cận thứ hai, cơ quan đăng ký chỉ xét nghiệm các lý do tuy ệt đ ối, còn pháp luật không quy định về thủ tục phản đối và dành cho chủ sở hữu quyền có trước ti ến hành thủ tục hủy bỏ hiệu lực đăng ký hay khởi kiện hành vi vi phạm do việc đăng ký hay sử dụng thủ tục có sau. Hệ thống này được áp dụng theo luật Nhãn hiệu hàng hóa cũ c ủa Pháp và Thụy Sĩ song cả hai quốc gia này đều quy định thủ tục phản đối trong lu ật m ới c ả họ. Hệ thống thứ ba theo kiểu của Đức quy định việc Cơ quan đăng ký xét nghi ệm theo lý do tuyệt đối và có việc phản đối theo thủ tục hành chính, trong đó s ở hữu các quyền có trước có thể phản đối đơn xin đăng ký nhãn hiệu vi phạm bằng một th ủ t ục rút g ọn và không quá tốn kém. Hệ thống này là sự thỏa hiệp giữa các hệ thống nêu trên và theo xu hướng hiện đại được phản ánh trong Hệ thống Nhãn hiệu hàng hóa của C ộng đ ồng Châu Âu. Doanh nghiệp thường ủng hộ hệ thống như trên hơn, bởi tiêu t ốn ít th ời gian h ơn và linh hoạt hơn. Biết được có rất nhiều nhãn hiệu hàng hóa được đăng ký trong các đăng b ạ khác nhau trên toàn thế giới, trong bất kỳ trường hợp nào cũng nên tra c ứu các quy ền có trước trước khi đăng ký nhãn hiệu và thậm chí trước khi sử dụng nhãn hi ệu. Hầu h ết những người làm đơn thường xuyên tra cứu, còn các công ty đ ại di ện s ở h ữu c ủa mình hoặc dịch vụ theo dõi quốc tế thông báo cho họ về việc có các đơn yêu c ầu đăng ký nhãn hiệu tương tự tiềm ẩn nguy cơ xung đột. Các tiêu chuẩn mà cơ quan đăng ký áp dụng khi xét nghi ệm xem m ột đ ơn xin đăng ký nhãn hiệu có bị từ chối là quyền có trước là giống với, các tiêu chuẩn được áp d ụng trong thủ tục phản đối hay bởi thẩm phán khi xem xét vụ kiện hành vi vi ph ạm s ẽ đóng vai trò bổ sung. Một trong những quyền cơ bản của chủ sở hữu nhãn hi ệu đăng ký là ngăn ch ặn người khác sử dụng nhãn hiệu của mình hay sử dụng nhãn hiệu tương tự tới m ức gây nhầm lẫn.23 Người nộp đơn có quyền khiếu nại về việc từ chối cấp văn bằng bảo hộ lên C ục SHTT trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo từ chối. N ếu đồng ý v ới l ập luận của người khiếu nại thì Cục SHTT sẽ cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu n ộp đ ơn. Ngược lại, nếu Cục SHTT tiếp tục từ chối, thì người khi ếu n ại có th ể ch ọn m ột trong hai giải pháp: tiếp tục khiếu nại lên Bộ Khoa học -Công nghệ- Môi trường hay khởi ki ện tại Tòa hành chính. Ví dụ: công ty Garden Ltd xin đăng ký nhãn hiệu Chicken Thins cho các sản phẩm làm từ bột ngũ cốc, bánh mì, mứt, bách bích quy. Ban đầu Cục SHTT t ừ ch ối vì Chicken ti ếng Anh có nghĩa là thịt gà, vì vậy nhãn hiệu này có thể làm cho người tiêu dùng hi ểu l ầm sản phẩm làm từ thịt gà. Người nộp đơn đã khiếu nại thông báo từ chối vì h ọ cho rằng “chicken thins” là hoàn toàn không có nghĩa và vì thế mà nó hoàn toàn có kh ả năng phân 23 Cẩm nang sở hữu trí tuệ: Chính sách, pháp luật và áp dụng, trg 77-79
- biệt. Cuối cùng, Cục SHTT đá chấp nhận lập luận trên và quyết định cấp văn b ằng b ảo hộ cho nhãn hiệu này.24 Sửa đổi, bổ sung đơn: Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn. Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung Mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn phải n ộp bản tài li ệu t ương ứng đã được sửa đổi, kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi so v ới b ản tài li ệu ban đầu đã nộp. Việc sửa đổi, bổ sung đơn không được mở rộng phạm vi (khối lượng) b ảo h ộ v ượt quá nội dung đã bộc lộ trong danh mục hàng hoá, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn. N ếu vi ệc sửa đ ổi làm m ở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ hoặc làm thay đổi bản chất đối tượng thì người n ộp đơn phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu. Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa chữa sai sót về tên, địa chỉ của người nộp đơn, tác giả. Mọi yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm thành văn bản theo mẫu 01-SĐĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN. Có thể yêu cầu sửa đ ổi v ới cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn, với điều kiện người yêu cầu phải n ộp l ệ phí theo số lượng đơn tương ứng. Việc sửa đổi, bổ sung đơn, kể cả thay đổi về người được u ỷ quy ền, do ng ười n ộp đơn chủ động thực hiện hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ phải đ ược th ể hi ện bằng văn bản, ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung và kèm theo ch ứng t ừ n ộp l ệ phí s ửa đ ổi, bổ sung đơn. Tách đơn Người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tách đ ơn (tách một hoặc một số thành phần của nhãn hiệu hoặc một phần danh mục hàng hoá, d ịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách). Đơn tách mang số đơn mới và được lấy ngày nộp đơn c ủa đơn ban đầu ho ặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có). Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn và m ọi kho ản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện độc lập với đơn ban đầu, nhưng không ph ải n ộp phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Đơn tách được thẩm định về hình th ức và ti ếp t ục đ ược x ử lý theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách phải được công b ố 24 Tham khảo Quyền sở hữu trí tuệ, Lê Nết, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, 2006
- lại và người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố nếu vi ệc tách đ ơn đ ược th ực hi ện sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có thông báo chấp nhận đơn hợp lệ đối với đơn ban đầu. Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục được xử lý theo thủ tục thông thường và người nộp đơn phải nộp lệ phí sửa đổi, bổ sung đơn. Chuyển giao đơn Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra một trong các thông báo từ chối chấp nhận đ ơn h ợp lệ, thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định c ấp văn b ằng b ảo h ộ, ng ười nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc chuyển giao đơn cho người khác. Yêu cầu ghi nhận việc chuyển giao làm theo mẫu 02-CGĐ quy định tại Ph ụ l ục B của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN. Trong yêu cầu ghi nhận việc chuyển giao đ ơn ph ải có tài liệu chứng minh người được chuyển giao đáp ứng yêu cầu về quyền đăng ký. 1.2.3.5. Cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và đăng bạ Sau khi xét thấy hội đủ tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra quyết đ ịnh c ấp Gi ấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu25. Việc cấp văn bằng bảo hộ này được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Điều quan trọng đối với chủ sở hữu quyền có trước và công chúng là các dữ liệu thích hợp trong đăng bạ liên quan đến các đ ơn, vi ệc đăng ký, gia h ạn, đổi tên, địa chỉ và tên chủ sở hữu phải được công bố trong một công báo chính thức.26 Sau đó, Cục SHTT sẽ tiến hành vào sổ đăng ký quốc gia về SHCN 27. Sổ đăng ký quốc gia về SHCN là tài liệu ghi nhận vi ệc xác lập, thay đ ổi, chuy ển giao quy ền s ở h ữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý. Như vậy, khi có bất cứ sự sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hi ệu lực văn bằng b ảo h ộ, quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền SHCN cũng đ ược ghi nhận vào S ổ đăng ký quốc gia về SHCN. 1.2.3.6. Đăng ký quốc tế theo Nghị định thư/Thỏa ước Madrid 28 Ngoài việc đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu của mình trong phạm vi lãnh thổ n ước Vi ệt Nam, các chủ thể sở hữu nhãn hiệu vẫn có thể đạt được sự bảo h ộ t ại các n ước khác là thành viên của Thỏa ước Madrid 1891 (được sửa đổi lần cuối cùng 1967) cho nhãn hiệu 25 Là một trong những loại văn bằng bảo hộ được quy định tại khoản 3, điều 92 Luật SHTT 2005 đã sửa đổi bổ sung 2009, “Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý” 26 Cẩm nang sở hữu trí tuệ: Chính sách, pháp luật và áp dụng, t. 81 27 Điều 98 Luật SHTT 2005 đã được sửa đổi bổ sung 2009 28http://www.noip.gov.vn/web/noip/home/vn?proxyUrl=/noip/cms_vn.nsf/%28agntDisplayContent%29? OpenAgent&UNID=1BE50F9E2E83E05D47257773002D4DC4
- của mình đối với hàng hóa và dịch vụ bằng vi ệc n ộp đơn đăng ký nhãn hi ệu đó t ại Văn phòng quốc tế về Sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Văn phòng quốc tế). Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Vi ệt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thoả ước Madrid; b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và người đã đ ược c ấp Gi ấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký qu ốc t ế nhãn hi ệu t ương ứng theo Nghị định thư Madrid. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn đ ược đăng ký b ảo h ộ là thành viên Thoả ước Madrid và không chỉ định bất kỳ nước nào là thành viên Ngh ị đ ịnh th ư Madrid phải được làm bằng tiếng Pháp. b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định ít nhất một nước là thành viên Ngh ị đ ịnh thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định nước là thành viên Thoả ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp. c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầu đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo m ẫu 06- ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN và đ ơn đăng ký qu ốc t ế nhãn hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp mi ễn phí. Trong t ờ khai c ần ch ỉ rõ các nước là thành viên Thoả ước Madrid (có thể đồng thời là thành viên Ngh ị đ ịnh th ư Madrid) và nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid mà người n ộp đ ơn mu ốn đăng ký b ảo h ộ nhãn hiệu. Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu phải được làm bằng cách đi ền chính xác, đ ầy đủ thông tin vào các mục dành cho người nộp đơn và ph ải gắn kèm các m ẫu nhãn hi ệu đúng như mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam. d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số phí, lệ phí theo bi ểu l ệ phí in trên m ẫu đ ơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thông báo chính xác s ố phí, l ệ phí c ần ph ải n ộp cho Văn phòng quốc tế. Người nộp đơn phải thanh toán trực ti ếp các kho ản phí, l ệ phí đó cho Văn phòng quốc tế và phải nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy đ ịnh cho Cục Sở hữu trí tuệ. e) Người nộp đơn phải bảo đảm các thông tin (đặc bi ệt v ề tên, đ ịa ch ỉ c ủa ng ười nộp đơn, hàng hoá, dịch vụ và phân nhóm hàng hoá, dịch vụ 29) khai trong đơn đăng ký quốc 29 Khoản 2, điều 3, Thỏa ước Madrid 1981 “ Người nộp đơn phải chỉ ra hàng hoá hoặc dịch vụ mà theo đó nhãn hiệu được yêu cầu bảo hộ, và nếu có thể, thì cả nhóm hàng hoá hoặc các nhóm hàng hoá tương ứng theo phân loại hàng hoá được thiết lập theo Thoả ước Nice về phân loại quốc tế hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu. Nếu người nộp đơn không thực hiện việc chỉ dẫn phân loại này thì Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc phân loại hàng hoá theo các nhóm sản phẩm tương ứng với phân loại hàng hoá nêu trong phân loại nêu trên. Việc chỉ dẫn các nhóm hàng hoá của người nộp đơn sẽ được Văn phòng quốc tế kiểm tra, Văn phòng quốc tế sẽ thực hiện việc kiểm tra trong sự phối hợp với Cơ quan quốc gia. Trong tr ường hợp có sự bất đồng ý kiến giữa Văn phòng quốc tế và Cơ quan quốc gia, thì quan điểm c ủa Văn phòng này s ẽ đ ược ưu tiên.”
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
THUYẾT TRÌNH MÔN QUẢN TRỊ NHÂN SỰ ĐỀ TÀI "NỘI DUNG TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ"
20 p | 1266 | 451
-
Luận văn - Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại thị trường Hoa Kỳ
108 p | 292 | 81
-
Đề tài: " VẤN ĐỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI VỚI YÊU CẦU THỰC TẾ HIỆN NAY "
10 p | 215 | 52
-
ĐỀ TÀI " KẾ HOẠCH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU KHOAI LANG BA HẠO Ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2010 "
76 p | 168 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường nước ngoài và những vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu Việt Nam
97 p | 169 | 25
-
Luận văn " ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ TẠI THỊ TRƯỜNG HOA KỲ "
109 p | 184 | 24
-
Báo cáo tốt nghiệp: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường Hoa Kỳ
178 p | 160 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay
79 p | 38 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bảo hộ nhãn hiệu tập thể theo pháp luật Việt Nam hiện nay
71 p | 52 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật Liên minh Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam
14 p | 166 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chế độ pháp lý về việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá ở Việt Nam
103 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long
64 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật Liên minh Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam
91 p | 32 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu tập thể đối với sản phẩm địa phương theo chương trình OCOP, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình
41 p | 13 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật bảo hộ nhãn hiệu âm thanh, nghiên cứu so sánh với pháp luật Hoa kỳ và Liên minh châu Âu
32 p | 24 | 7
-
Luận văn thạc sĩ: Nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
133 p | 25 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ở nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
94 p | 33 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn