Đề Tài: “Vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”
lượt xem 64
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: “vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề Tài: “Vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”
- TIỂU LUẬN Đề Tài: SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 1
- Mục Lục A- MỞ BÀI : ............................................................. 3 B NỘI DUNG: ........................................................... 4 1. quan niệm về kinh tế thị trường: ..................................... 4 1.1. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ? .............. 4 1.2. Những điểm tương đồng và khác biệt giữa nền kinh tế thị trường TBCN và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. .................... 5 2. Cơ sở khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở ........................................................................... 8 2.1. Cơ sở : ............................................................... 8 2.2. Vai trũ, tác dụng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. ... 9 1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam. .................................. 18 2. Các giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. ................................................................ 20 2.1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. ...... 20 2.2. Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đai hoá, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội. 21 2.3. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường. ............. 22 2.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. ................. 23 2.5. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp........ 23 2.6. Xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước. ................................................ 24 3. Mục tiếu phát triển từ nay đến 2020. ............................... 24 C - KẾT THÚC VẤN ĐỀ. ............................................. 27 2
- A- MỞ BÀI : Chúng ta đang sống trong một thời đại cách mạng công nghiệp. Quanh ta khắp nơi trên thế giới đó và đang diễn ra quá trỡnh chuyển đổi trong đời sống kinh tế. Quá trình cải cách kinh tế là thử thách lớn nhất đối với tất cả các dân tộc và các chế độ muốn thay đổi mô hình hoạt động kinh tế của mình. Có nhiều xu hướng khác nhau, song cú một chủ đề chung là chuyển nền kinh tế sang định hướng thị trường. Các nhà lãnh đạo chính trị ở nhiều nơi trên thế giới đó đi đến kết luận rằng : nhìn chung, thị trường đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng một cách vững chắc. Tuy nhiên, cách thức để đạt được mục tiêu đó cũng rất khác nhau. Và cũng ở đây, mỗi nước xẽ tỡm cho mỡnh một con đường đi lờn, dựa trờn nền tảng lịch sử, văn hoỏ dõn tộc. Với xu hướng phỏt triển tất yếu của thời đại, Việt Nam cũng chọn cho mỡnh một con đường phỏt triển kinh tế. Đảng, Nhà nước và nhõn dõn Việt Nam đó chọn cho đất nước của mỡnh con đường phỏt triển nền kinh tế thị trường cú sự quản lớ của Nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Đó là con đường phỏt triển tất yếu phự hợp với những điều kiện khỏch quan vốn cú. Cũng xỏc định,việc phỏt triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa sẽ đưa nước ta thoỏt khỏi tỡnh trạng lạc hậu, vươn lờn một nền kinh tế hiện đại, ngang tầm với cỏc nước trờn thế giới, phấn đấu vỡ mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. 3
- B NỘI DUNG: I- SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM. 1. quan niờm về kinh tế thị trường: 1.1. Nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ? Kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa thực chất là nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước, theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường là trỡnh độ phỏt triển cao của kinh tế hàng hoỏ. Hay cũn núi, kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoỏ vận động theo cơ chế thị trường, trong đó toàn bộ cỏc yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thụng qua thị trường. Điều kiện ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hoỏ cũng như cỏc trỡnh độ phỏt triển của nú do sự phỏt triển của lực lượng sản xuất tạo ra. Kinh tế hàng hoỏ phỏt triển ở hai trỡnh độ khỏc nhau: - Ở giai đoạn thấp, cũn gọi là kinh tế hàng hoỏ giản đơn, dựa trờn sở hữu tư nhõn nhỏ về tư liệu sản xuất, kết hợp với sức lao động cỏ nhõn, trỡnh độ lao động thấp, năng suất lao động khụng cao. - Giai đoạn cao, kinh tế hàng hoỏ phỏt triển với qui mụ lớn dựa trờn cơ sở sản xuất lớn bằng mỏy múc, năng suất lao động cao, bao gồm kinh tế hàng hoỏ TBCN và kinh tế hàng hoỏ XHCN. Kinh tế hàng hoỏ qui mụ lớn vận động theo yờu cầu cỏc qui luật kinh tế khỏch quan trờn thị trường người ta gọi là nền kinh tế thị trường. 4
- Kinh tế hàng hoỏ và kinh tế thị trường về cơ bản chỳng cú cựng nguồn gốc và bản chất nhưng khụng đồng nhất với nhau. Chỳng khỏc nhau về trỡnh độ phỏt triển. Cơ sở của thị trường là sự phõn cụng lao động xó hội, trỡnh độ và qui mụ thị trường gắn liền với trỡnh độ phỏt triển của phõn cụng lao động xó hội, sản xuất và sức mua của xó hội. Theo Mỏc, “thị trường nghĩa là lĩnh vực trao đổi”. Lờ Nin cho rằng, “khỏi niệm thị trường hoàn toàn khụng thể tỏch rời khỏi niệm phõn cụng lao động xó hội … Hễ ở đâu và khi nào cú phõn cụng xó hội và sản xuất hàng hoỏ thỡ ở đó và khi ấy cú thị trường. Qui mụ của thị trường gắn chặt với trỡnh độ chuyờn mụn hoỏ”. Sau hơn 30 năm xõy dựng nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung, hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đó tiến hành xõy dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cú sự quản lớ của Nhà nước theo định hướng XHCN. 1.2. Những điểm tương đồng và khác biệt giữa nền kinh tế thị trường TBCN và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Kinh tế thị trường định hướng XHCN cú những điểm giống và khỏc với kinh tế thị trường TBCN. Sự giống nhau biểu hiện ở chỗ, xuất phỏt từ tớnh khỏch quan của nú. Cả hai kiểu kinh tế thị trường này đều chịu sự tỏc động của cơ chế thị trường với hệ thống cỏc qui luật : qui luật giỏ trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật lưu thụng tiền tệ … Đồng thời, cả nền kinh tế thi trường ở cỏc nước TBCN và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đều là cỏc nền kinh tế hỗn hợp, tức là nền kinh tế thị trường cú sự điều tiết ( quản lớ ) của nhà nước. Tuy nhiờn, sự can thiệp của nhà nước ở cỏc nền kinh tế là khỏc nhau. Khụng cú nền kinh tế thị trường thuần tuý (hoàn hảo) chỉ vận hành theo cơ chế thị trường. 5
- Sự khỏc nhau giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và nền kinh tế thị trường TBCN là ở mục tiờu, phương thức, mức độ can thiệp của nhà nước và sự can thiệp này là do bản chất của nhà nước quyết định. Được thể hiện qua những điểm sau: Về chế độ sở hữu, cơ chế thị trường trong nền kinh tế TBCN luụn hoạt động trờn nền tảng của chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, trong đó cỏc cụng ty tư bản độc quyền giữ vai trũ chi phối sự phỏt triển của toàn bộ nền kinh tế. Cũn cơ chế thị trường trong nền kinh tế định hướng XHCN lại hoạt động trong mụi trường của sự đa dạng cỏc quan hệ sở hữu. Trong đó chế độ cụng hữu giữ vai trũ nền tảng của nền kinh tế quốc dõn, với vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước. Tớnh định hướng XHCN đũi hỏi trong khi phỏt triển nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần phải củng cố và phỏt triển kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế cú khả năng điều tiết. Kinh tế nhà nước phải được củng cố và phỏt triển ở cỏc vị trớ then chốt của nền kinh tế, ở lĩnh vực an ninh quốc phũng … mà cỏc thành phần kinh tế khỏc khụng cú điều kiện thực hiện. Về tớnh chất giai cấp của nhà nước và mục đích quản lớ, trong nền kinh tế thị truờng TBCN, sự quản lớ của nhà nước luụn mang tớnh chất tư sản và trong khuụn khổ của chế độ tư sản với mục đích nhẳm bảo đảm mụi trường kinh tế - xó hội thuận lợi cho sự thống trị của giai cấp tư sản, cho sự bền vững của chế độ búc lột TBCN. Cũn trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thỡ sự can thiệp của nhà nước XHCN vào nền kinh tế lại nhằm bảo vệ quyền lợi chớnh đáng của toàn thể nhõn dõn lao động, thực hiện mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. 6
- Về cơ chế vạn hành, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước dưới sự lónh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Cơ chế đó đảm bảo tớnh hướng dẫn điều khiển nền kinh tế nhiều thành phần hướng tới đích XHCN theo phương chõm nhà nước điều tiết vĩ mụ.Ngược lại, kinh tế thị trường TBCN hoạt động dưới sự quản lớ của Đảng tư sản cầm quyền. Về mối quan hệ tăng trưởng, phỏt triển kinh tế với cụng bằng xó hội. Vấn đề cụng bằng xó hội trong nền kinh tế thị trường TBCN chỉ được đặt ra khi mặt trỏi của cơ chế thị trường đó làm gay gắt cỏc vấn đề xó hội, tạo ra nguy cơ bựng nổ xó hội, đe doạ sự tồn tại của CNTB. Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước chủ động giải quyết ngay từ đầu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cụng bằng xó hội. Vấn đề cụng bằng xó hội khụng chỉ là phương tiện phỏt triển nền kinh tế hàng hoỏ mà cũn là mục tiờu của chế độ xó hội mới. Về phõn phối thu nhập, sự thành cụng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN khụng chỉ dừng lại ở mức độ tăng trưởng kinh tế mà cũn phải khụng ngừng nõng cao đời sống nhõn dõn, đảm bảo tốt cỏc vấn đề xó hội và cụng bằng bỡnh đẳng trong xó hội. Tỡnh hỡnh đó đặt ra cho kinh tế thị trường định hướng XHCN phải kết hợp hài hoà ba vấn đề sau : Một là, kết hợp vấn đề lợi nhuận và vấn đề xó hội, đảm bảo cho cỏc chủ thể kinh tế cú được lợi nhuận cao, tạo điều kiện kinh tế chớnh trị - xó hội bỡnh thường cho sự phỏt triển kinh tế. Hai là, kết hợp chặt chẽ nguyờn tắc phõn phối của chủ nghĩa xó hội và nguyờn tắc kinh tế hàng hoỏ: phõn phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng … trong đó nguyờn tắc phõn phối theo lao động là chớnh. Ba là, điều tiết phõn phối thu nhập : nhà nước cần cú chớnh sỏch giảm khoảng 7
- cỏch chờnh lệch giữa lớp giàu và lớp nghốo. Mặt khỏc, cú biện phỏp bảo vệ thu nhập chớnh đáng của toàn xó hội. Một xu hướng đáng lưu ý là tuy nhà nước TBCN đó cú ý thức tự điều chỉnh, dung hoà lợi ớch của cỏc giai cấp, tầng lớp xó hội khỏc nhau để giảm bớt mõu thuẫn, ổn định chớnh trị, ổn định xó hội, vỡ mục tiờu phỏt triển kinh tế. Song, do nhiều nguyờn nhõn khỏc nhau, nhất là do sự chi phối điểu tiết của cỏc qui luật kinh tế của CNTB, của lợi ớch giai cấp nờn sự điều tiết của vẫn cũn nhiều bất cập. Sự can thiệp của nhà nước nhằm bảo đảm mục tiờu phỏt triển và cụng bằng chỉ cú thể thực hiện được với một nhà nước của dõn, do dõn, vỡ dõn. Đó là nhà nuớc XHCN. 2. Cơ sở khỏch quan phỏt triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. 2.1. Cơ sở : Cỏc Mỏc đó nờu ra hai điều kiện để hỡnh thành sản xuất hàng hoỏ – giai đoạn sơ khai của kinh tế thị trường là cú sự sở hữu khỏc nhau về tư liệu sản xuất và sự phõn cụng lao động xó hội. Sau này, cụ thể hoỏ hơn và thớch nghi trong điều kiện thị trường cạnh tranh quyết liệt, chỳng ta đê cập rừ hơn cỏc điều kiện hoạt động của thị trường là quyền chiếm hữu tài sản khỏc nhau và lợi ớch của người sản xuất kinh doanh khỏc nhau, tạo động lực cạnh tranh trờn thị trường. Cơ sở khỏch quan được thể hiờn ở nhũng điểm sau : Phõn cụng lao động xó hội với tớnh cỏch là cơ sở chung của sản xuất hành hoỏ được phỏt triển cả về chiều rộng và chiều sõu, phỏt triển trong từng khu vực, từng địa phương. Sự phỏt triển của phõn cụng lao 8
- động được thể hiện ở tớnh phong phỳ, đa dạng về chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trờn thị trường. Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hỡnh thức sở hữu : sỏ hữu toàn dõn, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhõn, sở hữu hỗn hợp. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ớch riờng, nờn quan hệ kinh tế giữa họ chỉ cú thể thực được hiện bằng quan hệ hàng hoỏ - tiền tệ. Thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cựng dựa trờn chế độ cụng hữu về tư liệu sản xuất nhưng vẫn cú sự khỏc biệt nhất định, cú quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, cú lợi ớch riờng. Mặt khỏc, cỏc đơn vị kinh tế cũn khỏc nhau về trỡnh độ kĩ thuật – cụng nghệ, về trỡnh độ tổ chứcquản lớ, nờn chi phớ sản xuất và hiệu quả sản phẩm cũng khỏc nhau. Quan hệ hàng hoỏ - tiền tệ cũn cần thiết trong kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong điều kiện phõn cụng lao động quốc tế đang phỏt triển ngày càng sõu sắc. Vỡ mỗi nước là một quốc gia riờng biệt, là người chủ sở hữu đối với cỏc hàng hoỏ đưa ra trao đổi trờn thị trường thế giới. Sự trao đổi ở đây phải teo nguyờn tắc ngang giỏ. 2.2. Vai trũ, tác dụng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đồng thời, với những điều kiện khỏch quan vốn cú của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, phỏt triển kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cũn mang lại nhưng tỏc dụng to lớn đối với sự phỏt triển kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế nước ta từ khi bước vào thời kỡ quỏ độ lờn CNXH cũn mang nặng tớnh tự tỳc tự cấp. Vỡ vậy, sản xuất hàng hoỏ phỏt triển sẽ phỏ dần kinh tế tự nhiờn và chuyển thành kinh tế hàng hoỏ, thỳc đẩy sự xó hội hoỏ sản xuất.Biểu hiờn : 9
- Kinh tế hàng hoỏ tạo ra động lực thỳc đẩy lực lượng sản suất phỏt triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoỏ, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kĩ thuật để giảm chi phớ sản xuất tới mức tối thiểu, nhờ đó cú thể cạnh tranh và đứng vững trong cạnh tranh. Quỏ trỡnh đó thỳc đẩy lực lượng sản xuất phỏt triển, nõng cao năng suất lao động xó hội. Kinh tế hàng hoỏ kớch thớch tớnh năng động, sỏng tạo của chủ thể kinh tế, kớch thớch việc nõng cao chất lượng, cải tiến mẫu mó cũng như tăng khối lượng hàng hoỏ và dịch vụ. Phõn cụng lao động xó hội là điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoỏ. Đến lượt nú, sự phỏt triển kinh tế hàng húa sẽ thỳc đẩy sự phõn cụng lao động xó hội và chuyờn mụn hoỏ sản xuất. Vỡ thế, phỏt huy được tiềm năng, lơi thế của từng vựng cũng như lợi thế của đất nước cú tỏc dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài. Sự phỏt triển kinh tế hàng hoỏ sẽ thỳc đẩy quỏ trỡnh tớch tụ, tập trung sản xuất. Do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn cú tớnh xó hội hoỏ cao, đồng thời chọn lọc được những người sản xuất kinh doanh giỏi, hỡnh thành đội ngũ cỏn bộ quản lớ cú trỡnh độ, lao động lành nghề, đáp ứng yờu cầu của đất nước. Ngày nay, khụng ai phủ nhận vị trớ, vai trũ đặc biệt quan trọng của kinh tế thị trường trong quỏ trỡnh phỏt triển nền sản xuất xó hội, phỏt triển lực lượng sản xuất xó hội. Khụng ai phủ nhận sự khỏch quan của chỳng trong nhiều chế độ khỏc nhau. Khụng cũn ai cho rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riờng của CNTB. Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VIII, Đảng ta đó khẳng định: “Sản xuất hàng hoỏ khụng đối lập với CNXH mà là thành tựu phỏt 10
- triển của nền văn minh nhõn loại, tồn tại khỏch quan, cần thiết cho cụng cuộc xõy dựng CNXH và cả khi CNXH đó được xõy dựng”. Như vậy, phỏt triển kinh tế thị trường là tất yếu kinh tế đối với nước ta. Một nhiệm vụ kinh tế cấp bỏch để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nước ta thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phõn cụng lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phỏt triển lực lượng sản xuất, khai thỏc cú hiệu quả tiềm năng của đất nước vào sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. Nước ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang nền kinh tế thị trường. Mụ hỡnh kinh tế của Việt Nam được xỏc định là nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, cú sự quản lớ của nhà nước, theo định hướng XHCN. Thực tiễn những năm đổi mới đó chứng minh rằng, việc chuyển sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ phỏt triển kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, chỳng ta đó khai thỏc được tiềm năng trong nước và thu hỳt được vốn, kĩ thuật, cụng nghệ nước ngoài, giải phúng được năng lực sản xuất, gúp phần quyết định vào việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế với nhịp độ tương đối cao trong thời gian qua. II- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM. 1. Đặc tớnh chung thống nhất của kinh tế thị trường. Thị trường cú những đặc trưng chủ yếu sau : Thứ nhất, cỏc chủ thể kinh tế cú tớnh độc lập, cú quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, nhưng cú sự cạnh tranh gay gắt giữa cỏc chủ thể kinh tế tham gia thị trường nhằm giành giật những điều kiện kinh doanh thuận lợi. 11
- Trong đó, tất yếu sẽ cú người được và người thua. Tuy nhiờn, cần phõn biệt cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh khụng lành mạnh. Thứ hai, giỏ cả do thị trường quyết định. Giỏ cả là phạm trự kinh tế trung tõm, là cụng cụ quan trọng thụng qua cung cầu để kớch thớch và điều tiết hoạt động kinh tế của cỏc chủ thể kinh tế tham gia thị trường. Sự biến động của cung cầu kộo theo sự biến động của giỏ cả thị trường và ngược lại, giỏ cả thị trường cũng điều tiết cung cầu. Hệ thống thị trường được phỏt triển đầy đủ và cú tỏc dụng làm cơ sở cho việc phõn phối cỏc nguồn lực kinh tế vào trong cỏc ngành, cỏc lĩnh vực của nền kinh tế. Thứ ba, nền kinh tế vận động theo những qui luật vốn cú của kinh tế thị trường như qui luật giỏ trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh…Sự tỏc động của cỏc qui luật đó hỡnh thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế. Thứ tư, đối với nền kinh tế thị trường hiện đại thỡ cũn cú sự điều tiết vĩ mụ của nhà nước thụng qua phỏp luật kinh tế, kế hoạch hoỏ, cỏc chớnh sỏch kinh tế. Tớnh hiệu quả của nền kinh tế thị trường đũi hỏi phải cú một thị trường hoàn chỉnh – thị trường xó hội thống nhất, là một thị trường đồng bộ giữa cỏc loại thị trường ( thị trường lực lượng sản xuất, tư liệu tiờu dựng, vốn, kĩ thuật, sức lao động… ) và cú luật phỏp thương mại chi phối. Cú ba hỡnh thỏi thị trường : Một là, thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường cú nhiều người bỏn và nhiều người mua, sản phẩm đồng nhất, gia nhập hoặc rời bỏ thị trường rất dễ dàng và doanh nghiệp là người chấp nhận giỏ; Hai là, thị trường độc quyền là thị trường chỉ cú một người bỏn, sản phẩm là độc nhất, gia nhập hay rời bỏ thị trường là khú khăn; Ba là, thị trường cạnh tranh khụng hoàn hảo là thị trường độc quyền hai người hay độc quyền nhúm, cạnh tranh cú tớnh độc quyền. Trong nền kinh tế hàng hoỏ, kinh tế thị trường vận động theo cơ chế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước, căn cứ vào thị trường, cỏc doanh nghiệp 12
- sẽ quyết định sản xuất cỏi gỡ, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai với số lượng là bao nhiờu. 2. Tớnh đặc thự của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa Việt Nam. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường XHCN nhưng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường XHCN. Bởi vỡ, chỳng ta cũn đang trong thời kỡ quỏ độ đi lờn chủ nghĩa xó hội, cũn cú sự đan xen và đấu tranh giữa cỏi cũ và cỏi mới, vừa cú, vừa chưa đầy đủ yếu tố XHCN. Nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam, một mặt vừa cú những tớnh chất chung của nền kinh tế thị trường. Mặt khỏc, do dựa trờn cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi nguyờn tắc và bản chất của CNXH, cho nờn, kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở nước ta cú những đăc trưng bản chất dưới đây : 2.1. Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường: Trong nhiều đặc tớnh cú thể làm tiờu thức để phõn biệt nền kinh tế thị trường nước ta với nền kinh tế thị trường khỏc, phải núi đến mục đích chớnh trị, mục tiờu kinh tế xó hội mà nhà nước và nhõn dõn ta đó lựa chọn làm định hướng chi phối sự võn động phỏt triển nền kinh tế. Mục tiờu hàng đầu của phỏt triển kinh tế thị trường ở nước ta là giải phúng sức sản xuất, động viờn mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, xõy dựng cơ sở vật chất của CNXH, nõng cao hiệu quả kinh tế xó hội, cải thiện từng bước đời sống nhõn dõn. Nước ta thực hiện tư tưởng Hồ Chớ Minh và đường lối đổi mới của Đảng, lấy sản xuất gắn liền với cải thiện đời sống nhõn dõn, tăng trưởng kinh tế đi 13
- đôi với tiến bộ và cụng bằng xó hội, khuyến khớch làm giàu hợp phỏp, gắn liền với xoỏ đói giảm nghốo. 2.2. Nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo. Việc xỏc lập vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước là vấn đề cú tớnh nguyờn tắc và là sự khỏc biệt cú tớnh bản chất giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế thị trường TBCN. Tớnh định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường nước ta đó quyết định kinh tế nhà nước phải giữ vai trũ chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ mỗi một chế độ xó hội đều cú một cơ sở kinh tế tương ứng của nú. Kinh tế nhà nước cựng với kinh tế tập thể tạo nền tảng cho chế độ xó hội mới – XHCN ở nước ta. Mỗi thành phần kinh tế trong thời kỡ quỏ độ lờn CNXH cú bản chất kinh tế - xó hội riờng, chịu sự tỏc động của cỏc qui luật kinh tế riờng, nờn bờn cạnh sự thống nhất cũn cú những khỏc biệt và mõu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường nước ta cú khả năng phỏt triển theo những hướng khỏc nhau. Chỳng ta xỏc định, ngoài việc củng cố và phỏt triển cỏc thành phần kinh tế dựa trờn chế độ cụng hữu, chỳng ta cũn phải khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế dựa trờn chế độ tư hữu phỏt triển để hỡnh thành nền kinh tế thị trường rộng lớn. Cỏc đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần đều bỡnh đẳng với nhau trước phỏp luật, vừa hợp tỏc vừa cạnh tranh nhau để phỏt triển. Tuy nhiờn, vỡ dựa trờn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nờn chỳng khụng trỏnh khỏi tớnh tự phỏt chạy theo lợi nhuận đơn thuần, nảy sinh những hiện tượng tiờu cực làm tổn hại đến lợi ớch chung của xó hội. Vỡ vậy, kinh tế nhà nước phải được xõy dựng và phỏt triển cú hiệu quả để thực hiện tốt vai trũ của mỡnh. 14
- 2.3. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, thực hiện nhiều hỡnh thỳc phõn phối theo thu nhập, trụng đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu. Mỗi chế độ xó hội cú chế độ phõn phối tương ứng với nú. Chế độ phõn phối do quan hệ sản suất thống trị, trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Phự hợp với trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất trong thời kỡ quỏ độ lờn CNXH, cú nhiều cế độ sở hữu cựng tồn tại. Mỗi chế độ sở hữu cú nguyờn tắc phõn phối tương ứngvới nú, vỡ thế trong thời kỡ quỏ độ tồn tại cơ cấu đa dạng về hỡnh thức phõn phối theo thu nhập Trong cơ chế thị trường ở nước ta, tồn tại cỏc hỡnh thức phõn phối theo thu nhập sau : phõn phối theo lao động, theo nguồn vốn, theo giỏ trị sức lao động, phõn phối thụng qua cỏc quĩ phỳc lợi xó hội. Sự khỏc biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế thị trường TBCN là ở chỗ xỏc lập chế độ cụng hữu và thực hiện phõn phối theo lao động. Đây là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng XHCN, nú là hỡnh thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ cụng hữu. Vỡ thế phõn phối theo lao động được xỏc định là hỡnh thức phõn phối chủ yếu trong thời kỡ quỏ độ lờn CNXH. Nước ta xõy dựng và phỏt triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Phỏt triển kinh tế thị trường là phương tiện để đạt được mục tiờu cơ bản xõy dựng XHCN, thực hiện dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh. Vỡ vậy mỗi bước tăng trưởng kinh tế ở nước ta phải gắn liền với cải thiện đời sống nhõn dõn, với tiến bộ và cụng bằng xó hội. 15
- 2.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước XHCN. Cơ chế thị trường cú nhiều mặt tớch cực nhưng cũng cú khụng ớt những mặt khuyết tật. Trong điều kiện ngày nay, hầu như tất cả cỏc nền kinh tế của cỏc nước trờn thế giới đều cú sự quản lớ của nhà nước để nhằm hạn chế những mặt khuyết tật đó. Tức là cơ chế vận hành nền kinh tế của tất cả cỏc nước đều là cơ chế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước. Nhưng điều khỏc biệt trong cơ chế vận hành nền kinh tế của ta là ở chỗ Nhà nước quản lớ nền kinh tế khụng phải là nhà nước tư sản, mà là nhà nước XHCN. Sự quản lớ của Nhà nước XHCN nhằm đưa nền kinh tế đi theo đúng hướng XHCN, vỡ vậy phải tăng cường vai trũ quản lớ của nhà nước thụng qua cỏc cụng cụ quản lớ vĩ mụ. Nhà nước quản lớ nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo nguyờn tắc kết hợp kế hoạch với thị trường. Đây là hai phương tiện khỏc nhau để điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch là sự điều chỉnh cú ý thức của chủ thể quản lớ đối với nền kinh tế, cũn cơ chế thị trường là sự tự điều tiết của bản thõn nền kinh tế. Kế hoạch và thị trường cần được kết hợp với nhau trong cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thực hiện ở cả tầm vi mụ lẫn vĩ mụ. Thị trường là căn cứ để xõy dựng và kiểm tra cỏc kế hoạch phỏt triển kinh tế. Những mục tiờu và biện phỏp mà kế hoạch nờu ra muốn được thực hiện cú hiệu quả phải xuất phỏt từ yờu cầu của thị trường. Mặt khỏc, muốn cho thị trường hoạt động phự hợp với định hướng XHCN thỡ nú phải được hướng dẫn và điều tiết bởi kế hoạch. 16
- 2.5. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh tế mở, hội nhập. Đặc điểm này phản ỏnh sự khỏc biệt giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà chỳng ta đang xõy dựng với nền kinh tế đóng khộp kớn trước đổi mới, đồng thời phản ỏnh xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta trong điều kiện toàn cầu hoỏ nền kinh tế. Do sự tỏc động của cuộc cỏch mạng khoa học - cụng nghệ, Vỡ vậy, mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới là tất yếu đối với nước ta nhằm thu hỳt vốn, khoa học cụng nghệ hiện đại, kinh nghiệm tiờn tiến của cỏc nước để khai thỏc tiềm năng và thế mạnh của nước ta, thực hiện phỏt huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xõy dựng và phỏt triển kinh tế thị trường hiện đại theo kiểu rỳt ngắn. Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoỏ cỏc hỡnh thỳc đối ngoại, gắn thị trường trong nước với thị trường trong nước và thế giới, nhưng vẫn giữ được độc lập chủ quyền và bảo vệ được lợi ớch quốc gia, dõn tộc trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong thời gian tới, vẫn tiếp tục mở rộng đa phương hoỏ, đa dạng hoỏ quan hệ kinh tế đối ngoại. Phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiờn và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, chủ động và tớch cực thõm nhập thị trường thế giới, mở rộng thị phần trờn cỏc thị trường quen thuộc, tranh thủ cơ hội để mở ra thị trường mới, cải thiện mụi trường đầu tư và bằng nhiều hỡnh thức thu hỳt vồn đầu tư của nước ngoài. 17
- II - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM. 1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam. 1.1. Trỡnh độ phát triển kinh tế thị trường nước ta cũn ở giai đoạn sơ khai. Nền kinh tế nước ta đang trong quỏ trỡnh chuyển từ nền kinh tế kộm phỏt triển mang nặng tớnh tự cấp tự tỳc sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường. Đây thể hiện thực trạng nền kinh tế yếu kộm của nước ta khi chuyển sang kinh tế thị trường. Điều đó được biểu hiện : Cơ sở vật chất, kĩ thuật cũn ở trỡnh độ thấp bờn cạnh một số lĩnh vực, một số cơ sở kinh tế đó được trang bị kĩ thuật và cụng nghệ hiện đại thỡ vẫn cũn nhiều ngành kinh tế mỏy múc cũ kĩ, cụng nghệ lạc hậu, lao động thủ cụng vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động xó hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta cũn thấp so với khu vực và thế giới. Kết cấu hạ tầng đường giao thụng, bến cảng, hệ thống thụng tin liờn lạc… vẫn cũn lạc hậu, chưa phỏt triển dẫn đến sự giao lưu giữa cỏc vựng , cỏc dịa phương bị chia cắt, tỏch biệt nhau nờn khụng thể khai thỏc hết được tiềm năng, thế mạnh của cỏc vựng, cỏc địa phương. Do cơ sở vật chất kĩ thuật cũn ở trỡnh độ thấp làm cho phõn cụng lao động kộm phỏt triển, chuyển dịch cơ cấu chậm. Nụng nghiệp vẫn chiếm phần lớn lực lượng lao động, khoảng 70%, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, cỏc ngành cụng nghệ cao chiếm tỉ trọng thấp. 18
- Kả năng cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp cũn yếu ở thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Do cơ sở vật chất, kĩ thuật và cụng nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp. Do đó, khối lượng hàng hoỏ nhỏ bộ, chủng loại hàng hoỏ chưa nhiều, chất lượng hàng hoỏ chưa cao, giỏ cả cao, vỡ thế khả năng cạnh tranh yếu. 1.2. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trỡnh hỡnh thành chưa đồng bộ. Giao thụng vận tải kộm phỏt triển nờn chưa lụi cuốn được tất cả cỏc vựng trong nước vào một mạng lưới lưu thụng thống nhất. Thị trường hàng hoỏ - dịch vụ đó hỡnh thành nhưng cũn hạn hẹp và cũn nhiều hiện tượng tiờu cực : hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhỏi nhón hiệu… Thị trường hàng hoỏ sức lao động mới hỡnh thành. Nột nổi bật của thị trường này là sức cung về lao động cú tay nghề nhỏ hơn sức cầu, trong khi đó cung về lao động giản đơn lại vượt quỏ cầu, nhiều người cú sức lao động khụng tỡm được việc làm. Thị trường tiền tệ, thị trường vốn cú nhiều tiến bộ nhưng vẫn cũn nhiều trắc trở, thủ tục rườm rà, nhiều vướng mắc. Thị trường chứng khoỏn ra đời nhưng cú ớt doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia. 1.3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường. Do vậy, chớnh vỡ điều đó, nền kinh tế nước ta cú nhiều loại hỡnh sản xuất hàng hoỏ cựng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản xuất hàn hoỏ nhỏ phõn tỏn cũn phổ biến. 19
- 1.4. Sự hỡnh thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trỡnh độ phát triển khoa học kĩ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác. Toàn cầu hoỏ và khu vực hoỏ về kinh tế đang đặt ra cho cỏc nước núi chung cũng như nước ta núi riờng những thỏch thức hết sức gay gắt. Nhưng đó là xu thế tất yếu khỏch quan. Vỡ vậy, chỳng ta cần chủ động hội nhập, chuẩn bị tốt để tham gia vào khu vực hoỏ, toàn cầu hoỏ, thực hiện đa phương hoỏ, đa dạng hoỏ kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phỏt huy nội lực, nhằm thỳc đẩy cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ nền kinh tế quốc dõn định hướng đi lờn CNXH. 1.5. Quản lí nhà nước về kinh tế -xó hội cũn yếu. Hệ thống phỏp luật, cơ chế chớnh sỏch chưa đồng bộ và nhất quỏn, thực hiện chưa nghiờm. 2. Cỏc giải phỏp để phỏt triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Để phỏt triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cần thực hiện đồng bộ nhiều giải phỏp. Một số giải phỏp chủ yếu sau : 2.1. Thực hiện nhất quỏn chớnh sỏch kinh tế nhiều thành phần. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ ( sở hữu toàn dõn và sở hữu tập thể ) bằng cỏch đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức sở hữu. Trờn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm
9 p | 4745 | 504
-
ĐỀ TÀI: Vấn Đề Lựa Chọn Nghịch Và Các Công Cụ Giải Quyết
17 p | 566 | 142
-
Đề tài “Vấn đề giới trong gia đình, nghiên cứu tại xã Chuế Lưu, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ”
18 p | 348 | 114
-
Đề tài: Vấn đề xóa đói giảm nghèo trong chính sách xã hội thời kỳ đổi mới và nguyên nhân căn bản dẫn tới tình trạng tái nghèo hiện nay
41 p | 425 | 104
-
Đề tài " Vấn đề bản sắc văn hóa trong tiến trình kinh tế thị trường ở nước ta."
4 p | 344 | 89
-
LUẬN VĂN:KIỂM THỬ THEO MÔ HÌNH FSM VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG WEB
43 p | 236 | 59
-
Đề tài: " VẤN ĐỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI VỚI YÊU CẦU THỰC TẾ HIỆN NAY "
10 p | 215 | 52
-
Đề tài Vấn đề con đường cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
18 p | 237 | 49
-
Tiểu luận đề tài : Vấn đề triết học về con người và con người trong quá trình đổi mới hiện nay
18 p | 225 | 34
-
Đề tài: Vấn đề triết học về con người và con người trong quá trình đổi mới hiện nay
18 p | 203 | 29
-
Đề tài " Vấn đề chi phí xã hội " - Phần 1
12 p | 125 | 28
-
Đề tài: Vấn đề ly thân trong thực tế hiện nay tương đối phổ biến. Hãy nêu những hiểu biết của mình về ly thân
10 p | 128 | 19
-
Đề tài: Vấn đề mở rộng vốn từ cho học sinh tiểu học vùng dân tộc Tây Nguyên
64 p | 105 | 8
-
Tiểu luận đề tài: Vấn đề cơ bản và chung nhất về một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
32 p | 70 | 8
-
Đề tài: Vấn đề về chế độ tài chính và kế toán TSCĐ thuê mua tài chính ở Việt Nam
47 p | 85 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 12 ở trường trung học phổ thông các tỉnh biên giới phía Bắc
289 p | 18 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Không gian cận Mêtric Sober
59 p | 23 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn