intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy hoá học vô cơ trung học phổ thông

Chia sẻ: Quang Tùng Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

174
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy hoá học vô cơ trung học phổ thông" được thực hiện nhằm góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học. Với các bạn chuyên ngành Sư phạm thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy hoá học vô cơ trung học phổ thông

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT NHÂN CHÍNH BÀI DỰ THI  DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP ĐỀ TÀI: “Vậ n d ụng ki ến th ức liên môn vào giả ng dạ y Hoá họ c vô cơ   THPT” Môn học chính: Hoá học Các môn tích hợp: Toán, Vật lí, Sinh, Công nghệ nông nghiệp, Văn học 1
  2. Hà Nội, tháng 12 năm 2014 2
  3. PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội Trường THPT Nhân Chính Địa chỉ: Phố Ngụy Như Kon Tum – Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội Điện Thoại: 0435583332 Email: c3nhanchinh@hanoiedu.vn Thông tin về giáo viên dự thi: Họ và tên: Nguyễn Thị Thiên Nga Ngày sinh: 5/7/1969 Điện thoại: 0989198476 Email: simplelife1111@yahoo.com 3
  4. I­ TÊN CHỦ ĐỀ DẠY HỌC   “Vậ n dụng ki ến th ức liên môn vào giả ng d ạy Hoá họ c vô cơ   THPT”  II­ MỤC TIÊU DẠY HỌC  Nhằm góp phần đổi mới hình thức tổ  chức dạy học, tăng cường hiệu   quả sử dụng thiết bị dạy học, trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học, tôi   nhận thấy việc xây dựng cho học sinh những kiến thức, kĩ năng, thái độ đúng  đắn đối với bộ  môn Hóa học và các môn học liên quan  ở  trường phổ  thông   trong bài giảng là thực sự cần thiết.  Trong quá trình dạy học, việc vận dụng  liên kết các đối tượng nghiên  cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau  (như  kiến thức các môn: Toán, Vật lí, Sinh học, Văn học, Công nghệ,…)  trong cùng một kế hoạch dạy học là mục đích của dạy học tích hợp, nó giúp  cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức một cách chủ  động và có hứng thú  hơn. Liên hệ  giữa các kiến thức lí thuyết môn Hoá học vô cơ  và hữu cơ  vào  giải thích các hiện tượng đời sống, vận dụng vào sản xuất nhằm nâng cao   năng suất lao động và hiệu quả  công việc, nâng cao chất lượng sống, giảm   thiểu các chất gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí), … và bảo vệ  môi trường.  Thực chất của việc sử dụng kiến thức liên môn trong quá trình dạy học   chính là dạy học tích hợp nội dung để nhằm hướng đến mục đích: + Gắn kết đào tạo với lao động. + Học đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động. + Dạy học hướng đến hình thành các năng lực nghề  nghiệp, đặc biệt  năng lực hoạt động nghề. + Khuyến kích học sinh học một cách toàn diện hơn (Không chỉ  là kiến  thức chuyên môn mà còn học năng lực từ ứng dụng các kiến thức đó). + Nội dung dạy học có tính động hơn là dự trữ. + Người học tích cực, chủ động, độc lập hơn,... 4
  5. Một bài học nữa mà học sinh sẽ đạt được là lợi ích và kĩ năng hoạt động  nhóm; việc phối hợp kiến thức của nhiều môn, kết hợp hoạt động của nhiều   người sẽ giúp học sinh đạt hiệu quả cao hơn trong học tập. Từ  thực tế  giảng dạy,  tùy theo yêu cầu, nội dung của từng bài học,  người giáo viên có thể lựa chọn, vận dụng kiến thức liên môn cho việc giảng  dạy một vấn đề cụ thể. Tùy từng vấn đề trong bài dạy mà lựa chọn sử dụng  kiến thức của hai hoặc nhiều môn học liên quan để sử dụng kết hợp trong bài  giảng, nhằm đạt mục đích cao nhất là học sinh hiểu bài, có thể vận dụng và   vận dụng sáng tạo những kiến thức, kĩ năng đó trong các tình huống khác  nhau từ đó giúp học sinh có thể vận dụng được vào thực tiễn cuộc sống.  Những ví dụ bài học được đề cập trong đề tài này của tôi là: Kiến thức liên môn  STT Bài Lớ p Tên bài học cần vận dụng 10 Hóa học ­ Toán ­ Vật lí Luyện tập: Thành phần  1 3 Cơ  nguyên tử. bản 10 Hóa học ­ Vật lí – Toán Tốc độ phản ứng hóa  2 36 Cơ  học bản 10 Hóa học – Vật lí­Toán­  3 38 Cơ  Cân bằng hóa học Sinh bản 11 Hóa học ­ Toán ­ Vật lí ­ Kĩ  4 8 Cơ  Amoniac và muối amoni thuật ­ Văn học bản 11 Hóa học ­ Sinh học ­ Công  5 12 Cơ  Phân bón hóa học nghệ nông nghiệp bản 12 Hóa học ­ Công nghệ công  6 20 Cơ  Sự ăn mòn kim loại nghiệp ­ Vật lí bản 12 Hóa học ­ Công nghệ công  7 21 Cơ  Điều chế kim loại nghiệp ­ Vật lí bản 8 28 12 Luyện tập tính chất của  Hóa học ­ Công nghệ công  Cơ  kim loại kiềm, kiềm thổ  nghiệp ­ Vật lí 5
  6. bản và hợp chất của chúng Yêu cầu về người học:  Học sinh cần có năng lực vận dụng sáng tạo những kiến thức liên môn   như: Hoá ­ Toán ­ Vật lí ­ Sinh học ­ Văn ­ Công nghệ  nông nghiệp, … để  giải quyết các vấn đề bài học đặt ra. III­ ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA BÀI HỌC + Đối tượng dạy học: Trong phạm vi đề tài này, trọng tâm là áp dụng kiến thức hoá học vô cơ  lớp 10, 11 và 12, có sử dụng các kĩ năng và kiến thức cơ bản của các môn học   trên.  Nghiên cứu đã tiến hành trên đối tượng: Lớ p Ban  Số học sinh Năm học Thực hiện 11A4 Cơ bản A 40 2011 ­ 2012 Đã thực hiện 11D4 Cơ bản 39 2011 ­ 2012 Đã thực hiện 12A4 Cơ bản A 40 2012 ­ 2013 Đã thực hiện 12D4 Cơ bản 39 2012 ­ 2013 Đã thực hiện 11A8 Cơ bản 39 2014 ­ 2015 Đã thực hiện 11A9 Cơ bản 36 2014 ­ 2015 Đã thực hiện 10A1 Cơ bản A 41 2014 ­ 2015 Đã thực hiện 10A3 Cơ bản A 40 2014 ­ 2015 Đang thực hiện + Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học tích hợp phần hoá học vô cơ.  IV­ Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC Giúp học sinh có cảm hứng học tập môn Hoá học và vận dụng vào đời   sống thực tiễn, định hướng lựa chọn công việc tương lai. V­ THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 6
  7. Máy chiếu projector, bảng, phấn, các sơ  đồ, hình vẽ  thích hợp phục vụ  cho   bài giảng. Sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 (Cơ bản và nâng cao).  VI­ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Dựa trên cơ sở  a. Lí thuyết hoá học vô cơ các lớp 9, 10, 11, 12: ́ ̉ * Tinh chât cua nit ́ ơ, photpho và các hợp chất của chúng: Các phản  ứng đặc trưng của nitơ, amoniac, axit nitric, photpho, các oxit  của nitơ, photpho, các hợp chất của nitơ, photpho, phân bón hoá học,… * Đặc điểm của các phản ứng đặc trưng: Phản ứng tổng hợp amoniac, phản  ứng điều chế các chất như phân supe   photphat đơn, photphat kép,…  b. Các nguyên lí và định luật:  Nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Sa­tơ­li­ê; Định luật bảo toàn khối lượng,   Định luật bảo toàn nguyên tố, lí thuyết về phản  ứng oxi hoá – khử, phản ứng  nhiệt hoá học, cân bằng hoá học, tốc độ phản ứng,… c. Các công thức, các khái niệm hoá học, toán học, vật lí,… cơ bản. 2. Nội dung trọng tâm:  Kiến thức phần hoá học vô cơ  chương VII lớp 10, chương II lớp 11   chương trình cơ bản và nâng cao.    3. Nội dung a. Mục đích của các ví dụ và bài tập sau đây: Trong nông nghiệp và công nghiệp, việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào  sản xuất làm tăng hiệu suất của phản  ứng, giảm giá thành và bảo đảm an  toàn trong lao động là việc làm rất cần thiết. Tăng năng suất cây trồng, bảo  vệ  môi trường và an toàn cho người sử  dụng là mục đích của các nhà sản   xuất. Nghiên cứu cân bằng hoá học (chương VII lớp 10, chương II lớp 11),   kiến thức đại cương kim loại (chương V, VI lớp 12) để vận dụng giải quyết   các bài tập và lí thuyết trong các tiết dạy và luyện tập trên. Áp dụng:  7
  8. 1.  Kiến thức liên môn  STT Bài Lớ p Tên bài học cần vận dụng 10 Luyện tập: Thành phần  1 3 Cơ  Hóa học ­ Toán ­ Vật lí,… nguyên tử. bản Ví dụ 1:  Khối lượng riêng của canxi kim loại là 1,55 g/cm3. Giả  thiết rằng, trong tinh  thể canxi các nguyên tử là những hình cầu chiếm 74% thể tích tinh thể, phần   còn lại là khe rỗng. Bán kính nguyên tử canxi tính theo lí thuyết là  A. 0,155nm.  B. 0,196nm.  C. 0,185nm.  D. 0,168nm. Phân tích: Kiến thức hoá học:  nguyên tố  Ca, hình dạng của nguyên tử  Ca (hình  dung như quả cầu rỗng), số Avogađro. Kiến thức toán học: Công thức tính thể tích hình cầu, cách tính thể tích  mol, thể tích thực của 1 mol Ca, tính bán kính nguyên tử Ca. Kiến thức lí học: khối lượng riêng (khối lượng của một chất trong một   đơn vị thể tích)  m Công thức:   D =    (g/cm3) hoặc (g/ml),…  v Hướng dẫn:  M Thể tích mol của Ca là:  V =    D M Thể tích thực của 1 mol Ca là: Vthực =  .0,74   D Thể tích 1 nguyên tử Ca là: M 0,74   vnguyên tử Ca =  . = 31,8.10­24 cm3. D 6.1023 3V Bán kính nguyên tử Ca là:  R =  3  = 1,96.10­8 cm. 4π ⇒ Đáp án B. 2.  Kiến thức liên môn  STT Bài Lớ p Tên bài học cần vận dụng 2 36 10 Tốc độ phản ứng hóa  Hóa học ­ Vật lí ­ Toán học 8
  9. Cơ  bản Ví dụ 2: Khi xây dựng cho học sinh khái niệm về tốc độ phản ứng, giáo viên  cho học sinh quan sát hai thí nghiệm: TN1: BaCl2 + H2SO4   BaSO4↓ + HCl  (1) TN2: Na2S2O3 + H2SO4  S↓ + SO2  + H2O + Na2SO4  (2) Học sinh có thể xác định đúng phản ứng nào xảy ra nhanh, phản ứng nào xảy   ra chậm.  Phân tích: Vậy kiến thức liên quan ở đây là:  + Kiến thức môn Hóa học: Phản ứng hoá học, dấu hiệu phản  ứng, sự nhận  biết các sản phẩm (kết tủa màu vàng của S, màu trắng của BaSO4, bọt khí  SO2 thoát ra có mùi xốc, ...). + Kiến thức môn Vật lí: Tốc độ phản ứng tức thời và tốc độ phản ứng trung  bình, cách xác định và công thức tính. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản  ứng như: áp suất, nhiệt độ, diện tích bề  mặt, nồng độ, xúc tác và bản chất  của chất. + Kiến thức môn Toán: Quá trình tính toán độ  biến thiên nồng độ  các chất  phản ứng tại các thời điểm khác nhau. + Kiến thức xã hội: Ý nghĩa thực tiễn trong cuộc sống đó là các yếu tố  ảnh  hưởng đến tốc độ  phản ứng được vận dụng nhiều trong đời sống sản xuất,  việc tăng diện tích tiếp xúc bề  mặt, tăng nồng độ  chất, tăng nhiệt độ  thích  hợp, tăng áp suất khí (như  quá trình đun nấu ta dùng nối áp suất để nấu chín  thực phẩm nhanh hơn,...) hoặc dùng xúc tác (như quá trình lên men rượu, quá  trình sản xuất NH3  cần xúc tác bột Fe, điều chế  SO 3  từ  SO2  cần xúc tác  V2O5,...). 3. Kiến thức liên môn  STT Bài Lớ p Tên bài học cần vận dụng: 10 3 38 Cơ  Cân bằng hóa học Hóa học ­ Vật lí ­ Toán ­ Sinh bản Ví dụ 3. Cho cân bằng hoá học sau:   2SO2 (k) + O2 (k) ⇄ 2SO3 (k).  9
  10. Khi tăng nhiệt độ thì tỉ  khối của hỗn hợp khí so với H2 giảm đi. Phát biểu  đúng khi nói về cân bằng này là:  A. Phản ứng thuận toả nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều nghịch khi   tăng nhiệt độ.  B. Phản  ứng nghịch thu nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận khi  tăng nhiệt độ.  C. Phản ứng nghịch toả nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận khi   tăng nhiệt độ.  D. Phản ứng thuận thu nhiệt, cân bằng dịch chuyển theo chiều nghịch khi  tăng nhiệt độ. Phân tích: Kiến thức liên quan ở đây là:  +  Kiến thức môn Hóa học:  Phản  ứng hóa học, nguyên lí chuyển dịch cân  bằng Lơ Sa­tơ­li­ê, +  Kiến thức môn Vật lí:  Nhiệt tỏa trong phản  ứng, các đại lượng vật lí:  nhiệt độ, áp suất, xúc tác cần thiết để cân bằng chuyển dịch...  + Kiến thức môn Toán: sử  dụng các kĩ năng tính toán để xác định phía tăng  nhiệt, giảm nhiệt,... + Kiến thức môn Sinh học: Khí SO2 gây hại với môi trường, vì vậy, khi tiến  hành quá trình sản xuất axit sunfuric cần thực hiện quy trình khép kín và dùng  các chất như dung dịch kiềm để khử lượng SO2 thoát ra môi trường. Ví dụ 4.  Cho cân bằng hoá học: H2 (k) + I2 (k) ⇄ 2HI (k);  H > 0.  Cân bằng không bị chuyển dịch khi  A. giảm áp suất chung của hệ.  B. tăng nồng độ H2.  C. tăng nhiệt độ của hệ.  D. giảm nồng độ HI. Phân tích: +  Kiến thức môn Hóa học:  Phản  ứng hóa học, nguyên lí chuyển dịch cân  bằng Lơ Sa­tơ­li­ê,... +  Kiến thức môn Vật lí:  Nhiệt tỏa trong phản  ứng, các đại lượng vật lí:  nhiệt độ, áp suất,..., trạng thái của chất (ở thể khí),... +  Kiến thức môn Toán:  Xác  định và so sánh số  mol các chất trước và sau  phản ứng. Kết quả học sinh sẽ xác định được: ­ Các chất tham gia và tạo thành đều ở thể khí. 10
  11. ­ Tổng số mol khí trước và sau phản ứng không đổi. ­ Vận dụng nguyên lí chuyển dịch cân bằng xác định được cân bằng của hệ  phản  ứng trên sẽ  không bị  chuyển dịch về  phía nào khi thay đổi áp suất của   hệ. 4. Kiến thức liên môn  STT Bài Lớ p Tên bài học cần vận dụng 11 Hóa học ­ Toán ­ Vật lí ­ Kĩ  4 8 Cơ  Amoniac và muối amoni thuật ­ Ngữ văn bản Ví dụ 5.  Áp dụng trong bài giảng NH3 phần V.2. Điều chế NH3 trong công nghiệp Khí amoniac được điều chế bằng phản ứng:  t 0 , p  N2 + 3H2   2NH3 ; ΔH = –92kJ Đặc điểm của phản  ứng trên là phản  ứng thuận nghịch; phản  ứng thuận là  phản ứng tỏa nhiệt. Để tăng hiệu suất của phản ứng tạo thành NH3, ta phải dùng các biện pháp kĩ  thuật nào sau đây? A. giảm áp suất, tăng nhiệt độ. B. giảm áp suất, giảm nhiệt độ. C. tăng áp suất, tăng nhiệt độ. D. tăng áp suất, giảm nhiệt độ. Phân tích: Kiến thức hoá học:  Sản xuất amoniac (một giai đoạn trong quá trình  sản xuất axit nitric, phân bón hoá học) sử dụng phản  ứng giữa N 2 và H2, đây  là phản  ứng thuận nghịch, cần phải kết hợp với các kiến thức các môn học   khác để nghiên cứu sao cho quá trình sản xuất thu được nhiều amoniac nhất,  an toàn và giảm bớt các chi phí cho quá trình sản xuất (vì hiệu suất phản ứng   thuận tối đa chỉ 20 – 25%). Kiến thức lí học: Phản  ứng trên xảy ra giữa các chất khí, việc nén các  khí ở nhiệt độ thích hợp cần sử dụng các biện pháp chuyên môn để đạt được  hiệu quả. Kiến thức toán học: Cần tính toán sự  thay đổi về  số  mol hỗn hợp khí  trước và sau phản ứng, kết hợp với sự thay đổi nhiệt tỏa ra (chiều thuận) hay  thu vào (chiều nghịch) để áp dụng. 11
  12. Kiến thức Sinh học và kĩ thuật nông nghiệp:  Khí NH3 sử  dụng trong  quá trình sản xuất phân bón hoá học như phân đạm hai lá (kích thích sự  phát   triển của cây), đạm kali nitrat (giữ ấm cho cây),.. 4500 C, bôt Fe, p Kết luận: Phản ứng N2 + 3H2   2NH3 ; ΔH = –92kJ Chiều thuận là phản ứng tỏa nhiệt ( ΔH 
  13. Kiến thức lí học: thể tích khí tỉ lệ thuận với số mol khí ở cùng điều kiện. Kiến thức toán học: tính hiệu suất phản ứng. Chú ý tính thực tiễn của bài toán: hiệu suất thực tế cao nhất của phản  ứng   tạo NH3 là 25% (theo SGK). Ví dụ 8. Cho 2 lít N2 và 7 lít H2 vào bình phản ứng, hỗn hợp thu được sau phản ứng có  thể  tích bằng 8,2 lít (thể  tích các khí được đo  ở  cùng điều kiện). Hiệu suất   phản ứng và thể tích của NH3 trong hỗn hợp thu được sau phản ứng là A. 50%; 2l.    B. 30%; 1,2l. C. 20%; 0,8l D. 40%; 1,6l. Phân tích: Kiến thức hoá học: phản ứng điều chế NH3. Kiến thức lí học: thể tích khí. Kiến thức toán học: tính hiệu suất phản ứng. Hướng dẫn: t 0 , p N2   +   3H2   2NH3 Cho: 2l      7l  Phản ứng: x     3x     2x Sau phản ứng:      2 – x      7 – 3x     2x Ta có: 2 – x + 7 – 3x + 2x = 8,2   x = 0,4 ⇒  VNH3 = 2.0,4 = 0,8 (l) 0,4 H= .100% = 20% ⇒ Đáp án C. 2 Ví dụ 9. Hỗn hợp N2 và H2 có tỉ khối so với không khí bằng 0,293. Thành phần % về  thể tích của N2 trong hỗn hợp là A. 25%. B. 50%. C. 75%. D. 35%. Phân tích: Kiến thức hoá học: phản  ứng điều chế  NH3; đặc điểm của phản  ứng:  thuận nghịch, tỏa nhiệt; quy tắc đường chéo,... Kiến thức lí học: thể tích khí ở điều kiện nhiệt độ và áp suất đã cho. 13
  14. Kiến thức toán học:  Tính hiệu suất phản  ứng; tính đại lượng trung  bình,.. Hướng dẫn: M hh = 29.0,293 = 8,497 N2     28 6,497 8,497 ⇒  %N = 6,497 .100% 25%   19,502 6,497 + 19,503 H2     2 ⇒ Đáp án A. 5. Kiến thức liên môn  STT Bài Lớ p Tên bài học cần vận dụng 11 Hóa học ­ Sinh học ­ Công  5 12 Cơ  Phân bón hóa học nghệ nông nghiệp,… bản Ví dụ 10.  Phân bón nào sau đây làm tăng độ chua của đất?  A. KCl.  B. NH4NO3. C. NaNO3.  D. K2CO3. Phân tích: Kiến thức hoá học:  pH của dung dịch muối, công thức tính pH = ­lg   [H ], ý nghĩa của pH,.. + Kiến thức toán: công thức tính logarit. Kiến thức kĩ thuật nông nghiệp và sinh học: phân bón làm tăng độ chua  của đất. Hướng dẫn: + KCl, NaNO3 tạo bởi các axit mạnh và bazơ mạnh (hoặc tạo bởi các ion  trung tính) nên dung dịch của chúng cho môi trường trung tính, pH = 7, vì vậy   không làm thay đổi pH của đất. + K2CO3 tạo bởi bazơ mạnh và axit yếu (hoặc tạo bởi ion trung tính: K+  và ion bazơ:  NO3− ) nên dung dịch này có pH > 7, làm giảm độ chua của đất. + NH4NO3 có pH 
  15. Ví dụ 11. Một loại phân kali có thành phần chính là KCl (còn lại là các tạp chất không  chứa kali) được sản xuất từ quặng xinvinit có độ dinh dưỡng 55%. Phần trăm  khối lượng của KCl trong loại phân kali đó là  A. 87,18%.  B. 65,75%.  C. 88,52%.  D. 95,51%. Phân tích: Kiến thức hoá học: quặng xinvinit, độ  dinh dưỡng của phân kali được  đánh giá theo % về  khối lượng của K 2O tương  ứng với lượng K có trong  thành phần của nó. Kiến thức toán học: tính thành phần phần trăm về khối lượng. Kiến thức kĩ thuật nông nghiệp: phân bón, độ dinh dưỡng. Hướng dẫn: 2KCl   K2O 2.74,5g tương ứng với 94g K2O x     55g ⇒ x = 87,18g KCl ⇒ Đáp án A. Ví dụ 12. Phân supe photphat kép có độ  dinh dưỡng là 40,0%. Hàm lượng % của canxi  đihiđrophotphat trong phân bón này là: A. 69,0. B. 65,9. C. 7,3. D. 73,1. Phân tích: Kiến   thức   hoá   học:  công   thức   của   phân   supe   photphat   kép   (canxi  đihiđrophotphat). Kiến thức toán học: tính thành phần phần trăm về khối lượng. Kiến thức kĩ thuật nông nghiệp: phân bón, độ dinh dưỡng. Hướng dẫn: P2O5          Ca(H2PO4)2 142g tương ứng với 234g 40g               xg ⇒ x = 65,9g Ca(H2PO4)2 15
  16. 65,9.100% Độ dinh dưỡng của Ca(H2PO4)2 là   = 65,9%. 100 6. Kiến thức liên môn  STT Bài Lớ p Tên bài học cần vận dụng 12 Hóa học ­ Công nghệ công  6 20 Cơ  Sự ăn mòn kim loại nghiệp ­ Vật lí,… bản Ví dụ 13. Cơ chế của sự ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa: Phân tích: Kiến thức hoá học: các phản  ứng oxi hóa khử; bản chất của kim loại,  điều kiện có sự ăn mòn điện hóa, chất điện li. Kiến thức toán học: cân bằng điện tích ion. Kiến thức vật lí: sự chuyển dịch electron, sự chênh lệch điện thế khi có  hai tấm kim loại khác chất tiếp xúc trực tiếp với nhau và với một dung dịch  chất điện li. 16
  17. Kiến thức công nghệ  công nghiệp: các phương pháp bảo vệ  kim loại  khỏi sự ăn mòn. Kiến thức xã hội: để tránh tổn thất cho nền kin tế quốc dân, hàng năm  phải sửa chữa, thay thế các chi tiết thiết bị máy móc, hoặc tổn thất do thiên  tai, do môi trường, cần phải nghiên cứu ăn mòn kim loại để bảo vệ kim loại   khỏi bị ăn mòn. 7. Kiến thức liên môn  STT Bài Lớp Tên bài học cần vận dụng 12 Điều chế kim loại Hóa học ­ Công nghệ  7 21 Cơ  (phần luyện tập: hướng dẫn  công nghiệp ­ Vật lí, bản HS giải bài tập trong SGK) … Ví dụ 14. Điện phân 150ml dung dịch AgNO3 1M với điện cực trơ trong t giờ, cường độ  dòng điện không đổi 2,68A (hiệu suất quá trình điện phân là 100%), thu được  chất rắn X, dung dịch Y và khí Z. Cho 12,6 gam Fe vào Y, sau khi các phản  ứng kết thúc thu được 14,5 gam hỗn hợp kim loại và khí NO (sản phẩm khử  duy nhất của N+5). Giá trị của t là  A. 1,2.  B. 0,3.  C. 0,8.  D. 1,0. Phân tích:  Kiến thức hoá học: Phản ứng điện phân dung dịch muối AgNO3. A.I.t Kiến thức lí học: điện phân, dòng điện, công thức Farađay:  m =  . F.n Kiến thức toán học: tính thời gian thực hiện điện phân. Hướng dẫn:  Vì sau phản  ứng thu được hỗn hợp kim loại, chứng tỏ có Fe dư, suy ra  muối thu được sau khi cho Fe vào là muối Fe2+. Xét thí nghiệm 1: phản ứng điện phân: 2AgNO3 + H2O dpdd (cmnx)  2Ag + 2HNO3 + ½O2 (1)       x    x    x (mol) Xét thí nghiệm 2: lọc bỏ kết tủa X (Ag), dung dịch cho 0,225 mol Fe vào: 3Fe + 8HNO3   3Fe(NO3)2 + 2NO + 4H2O (2) 17
  18. 3 x   x (mol) 8 Fe + 2AgNO3 dư   Fe(NO3)2 + 2Ag    (3) 1  y   y  y (mol) 2 Fedư: z mol. ⇒ Chất rắn sau phản ứng có y mol Ag và z mol Fe dư. nAg ban đầu = x + y = 0,15 (mol). 3 1 nFe ban đầu =  x +  y + z = 0,225 (mol). 8 2 mhỗn hợp kim loại = 108y + 56z = 14,5 (g). x = 0,1 mol; y = 0,05 mol; z = 0,1625 mol. A.I.t I.t Từ công thức:  m =  ⇒n e  =   ⇒ t = 3600s hay 1 giờ. F.n F ⇒ Đáp án D. Ví dụ 15.  Phản ứng điện phân dung dịch CuCl2 (với điện cực trơ) và phản ứng ăn mòn  điện hoá xảy ra khi nhúng hợp kim Zn­Cu vào dung dịch HCl có đặc điểm là:  A. Phản ứng ở cực âm có sự tham gia của kim loại hoặc ion kim loại.  B. Phản ứng xảy ra luôn kèm theo sự phát sinh dòng điện.  C. Đều sinh ra Cu ở cực âm.  D. Phản ứng ở cực dương đều là sự oxi hoá Cl–.  Phân tích: Kiến thức hoá học: phản ứng điện phân dung dịch CuCl2 (với điện cực  trơ) và phản ứng ăn mòn điện hoá. Kiến thức lí học: điện phân, pin điện.Hướng dẫn: Phản ứng điện phân dung dịch CuCl 2 có màng ngăn, tại catot xảy ra  quá  trình khử ion Cu2+: Cu2+ + 2e   Cu Phản  ứng xảy  ăn mòn điện hoá xảy ra khi nhúng hợp kim Zn­Cu vào  dung dịch HCl: Tại cực âm (anot) xảy ra quá trình oxi hoá kim loại Zn: Zn   2e + Zn2+. ⇒ Đáp án A. 18
  19. 8. Kiến thức liên môn  STT Bài Lớ p Tên bài học cần vận dụng 12 Luyện tập tính chất của  Hóa học ­ Công nghệ công  8 28 Cơ  kim loại kiềm, kiềm thổ  nghiệp ­ Vật lí bản và hợp chất của chúng Ví dụ 16. Phản  ứng nào sau đây giải thích cho sự  xâm thực núi đá vôi và sự  tạo thành   thạch nhũ trong hang động? A. CaCO3  t  CaO + CO2 0 B. CaCO3 + H2O + CO2   Ca(HCO3)2 C. Ca(HCO3)2   CaCO3 + H2O + CO2 D. CaCO3 + H2O + CO2   Ca(HCO3)2 Phân tích: Kiến thức hoá học: Công thức của đá vôi, các phản ứng hoá học. Kiến thức văn học:  có thể  dùng câu tục ngữ  “nước chảy đá mòn” để  giải thích sự xâm thực núi đá vôi. Hướng dẫn: Trong dân gian, câu tục ngữ này nói lòng người có thể thay đổi khi có các   tác động bên ngoài, dù rất chậm. Trong hoá học, câu tục ngữ  trên có thể  giải thích bằng phản  ứng hoá  học, nước có hoà tan CO2 có thể  hoà tan núi đá vôi, dù phản  ứng xảy ra rất  chậm, nhưng đó là quá trình bào mòn, xâm thực núi đá vôi. Phản ứng cũng chỉ  ra nguyên nhân của gây ra tính cứng của nước trong nước sinh hoạt, sản xuất. Và đó là phản ứng thuận của hệ: CaCO3 + H2O + CO2   Ca(HCO3)2 Phản ứng nghịch của hệ trên giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong hang  động núi đá vôi. (Ở  nước ta có rất nhiều hang động được phát hiện như  Phong Nha Kẻ Bàng, động Hương tích,…). Ví dụ 17.  Hợp chất nào của canxi được dùng để đúc tượng, bó bột khi gãy xương?  A. Đá vôi (CaCO3).  19
  20. B. Vôi sống (CaO).  C. Thạch cao nung (CaSO4.H2O).  D. Thạch cao sống (CaSO4.2H2O).  Phân tích: Kiến thức hoá học: thành phần của các loại đá vôi, vôi sống và thạch  cao,… Kiến thức y học: bó bột khi gãy xương. Kiến thức lí học: sự giãn nở thể tích và tính chất ăn khuôn. Hướng dẫn: Đáp án C. Ví dụ 18.  Phát biểu nào sau đây không đúng?  A. Dung dịch đậm đặc của Na2SiO3 và K2SiO3 được gọi là thủy tinh  lỏng.  B. Đám cháy magie có thể được dập tắt bằng cát khô.  C. CF2Cl2 bị cấm sử dụng do khi thải ra khí quyển thì phá hủy tầng ozon.  D. Trong phòng thí nghiệm, N2 được điều chế bằng cách đun nóng dung   dịch NH4NO2 bão hoà. Phân tích: Kiến thức hoá học: ứng dụng, điều chế và tính chất và công thức của  các chất Na2SiO3 và K2SiO3, NH4NO2,… Kiến thức lí học: tính chất của thủy tinh lỏng. Kĩ năng sống: dập tắt đám cháy có hoá chất. Hướng dẫn: Các phương án A, C, D đều đúng (từ tính chất của các chất suy ra). Đám cháy magie không thể được dập tắt bằng cát khô, do kim loại có  tính khử mạnh như Mg, Al,… có thể cháy trong CO2 theo phương trình hoá  học: 2Mg + CO2  t  2MgO + C. 0 Vì vậy, người ta không dùng CO2 để dập đám cháy magie hoặc nhôm.  ⇒ Đáp án B. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2