intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian nghiên cứu biến động sản lượng thủy sản khai thác của Việt Nam giai đoạn năm 2006-2015 và dự đoán cho năm 2016

Chia sẻ: Phong Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

105
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian nghiên cứu biến động sản lượng thủy sản khai thác của Việt Nam giai đoạn năm 2006-2015 và dự đoán cho năm 2016 được nghiên cứu nhằm có cái nhìn rõ hơn về năng lực khai thác thủy sản ở nước ta trong thời gian qua, nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế, khó khăn trong quá trình khai thác. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian nghiên cứu biến động sản lượng thủy sản khai thác của Việt Nam giai đoạn năm 2006-2015 và dự đoán cho năm 2016

  1. LỜI MỞ ĐẦU Thuỷ  sản là một trong những ngành sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan   trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại. Không những thế  đây còn là   một ngành kinh tế tạo cơ hội việc làm cho nhiều người lao động đặc biệt là ở vùng   nông thôn và vùng ven biển. Cùng với việc gia tăng sản xuất, thương mại thuỷ sản   toàn cầu cũng phát triển một cách nhanh chóng đặc biệt là hàng hoá thuỷ  sản tươi   sống. Đó là tiền đề  quan trọng bậc nhất của sản xuất kinh doanh thuỷ sản và tiếp  tục là một trong những xuất phát điểm quan trọng cho việc xây dựng chiến lược và   quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta . Việt Nam là quốc gia ven biển, có bờ  biển dài 3.260 km, với trên 3.000 hòn   đảo lớn, nhỏ và vùng biển, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế  rộng gấp hơn 3   lần diện tích đất liền. Tài nguyên hải sản của vùng biển nước ta khá phong phú và  đa dạng, với hơn 2.000 loài sinh vật biển, đảm bảo trữ  lượng khai thác hằng năm  gần 2 triệu tấn. Các điều kiện thủy văn và hệ thống sông ngòi, kênh rạch, đầm phá,  ao hồ rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, tạo nên những  thế mạnh, tiềm năng trong phát triển kinh tế biển của đất nước. Từ thực tế ấy em   lựa chọn đề  tài nghiên cứu: “Vận dụng phương pháp phân tích dãy số  thời gian  nghiên cứu biến động sản lượng thủy sản khai thác của Việt Nam giai đoạn năm   2006 – 2015 và dự  đoán cho năm 2016” để  qua đó có cái nhìn rõ hơn về  năng lực  khai thác thủy sản ở nước ta trong thời gian qua, nhằm đưa ra những giải pháp thích   hợp để khắc phục những hạn chế, khó khăn trong quá trình khai thác.  1
  2. Mục Lục 2
  3. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VIỆT NAM VÀ  HƯỚNG PHÂN TÍCH 1.1. Khái quát điều kiện tự  nhiên và kinh tế  ­ xã hội của Việt Nam trong   việc khai thác thủy sản 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Thuận lợi Việt Nam là đất nước thuộc bán đảo Trung Ấn, được thiên nhiên ban phú cho   nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thủy sản. Với đường bờ biển dài 3200 km   trải dài suốt 13 vĩ độ  Bắc Nam tạo nên sự  khác nhau rõ rệt về  các vùng khí hậu,  thời tiết, chế độ thuỷ học. Ven bờ có nhiều đảo, vùng vịnh và hàng vạn hécta đầm  phá, ao hồ sông ngòi nội địa, thêm vào đó lại có ưu thế về vị trí nằm ở nơi giao lưu   của các ngư  trường chính, đây là khu vực được đánh giá là có trữ  lượng hải sản   lớn, phong phú về chủng loại và nhiều đặc sản quí.  Việt Nam có thế mạnh về khai   thác và nuôi trồng thuỷ sản trên cả 3 vùng nước mặn, ngọt, lợ. Khu vực đặc quyền  kinh tế  biển khoảng 1 triệu km2 thuộc 4 khu vực được phân chia rõ ràng về  mặt  thuỷ  văn đó là: Vịnh Bắc Bộ   ở  phía Bắc, khu vực biển miền Trung, khu vực biển   Đông Nam và vùng Vịnh Tây Nam, hàng năm có thể khai thác 1,2 – 1,4 triệu tấn hải   sản, có độ sâu cho phép khai thác ở nhiều tầng nước khác nhau. Ở  vùng Vịnh Bắc  bộ và Tây Nam Bộ có độ sâu phân bố giống nhau với 50% diện tích sâu dưới 50m   nước và độ sâu lớn nhất không quá 100m. Biển Đông Nam Bộ, độ sâu từ  30 – 60m   chiếm tới ¾ diện tích,  độ sâu tối đa ở khu vực này là 300m. Biển miền Trung có độ  sâu lớn nhất, mực nuớc 30 – 50m, 100m chỉ cách bờ biển có 3 – 10 hải lý, độ sâu từ  200 – 500 m chỉ cách bờ 20 – 40 hải lý, vùng sâu nhất đạt tới 4000 – 5000m. Ngoài  ra, Việt Nam cũng là nước có mạng lưới sông ngòi dày đặc phân bố khắp cả nước   cũng là nguồn cung cấp thủy sản lớn cho hoạt động khai thác. Biển Việt Nam có trên 2.000 loài cá, trong đó khoảng 130 loài cá có giá trị kinh  tế. Theo những đánh giá mới nhất, trữ  lượng cá biển trong toàn vùng biển là 4,2   triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850  3
  4. nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.Bên cạnh cá   biển còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác, sản lượng cho phép   khai thác 50 – 60 nghìn tấn/năm, có giá trị  cao là tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni,  cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm, trong đó có ý nghĩa kinh tế  cao   nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60 – 70 nghìn tấn/năm); hằng năm có  thể khai thác từ 45 – 50 nghìn tấn rong biển có giá trị kinh tế như rong câu, rong mơ  v.v... Bên cạnh đó, còn rất nhiều loài đặc sản quí như  bào ngư, đồi mồi, chim biển  và có thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai, v.v...  1.1.1.2. Khó khăn Việt Nam là đất nước biển đảo, nên ngoài những thuận lợi có được nước ta  cũng gặp rất nhiều khó khăn bởi các thiên tai. Hàng năm có 9 – 10 cơn bão xuất   hiện ở  Biển Đông, trong đó có từ  5 – 6 cơn bão đổ  trực tiếp vào nước ta. Ngoài ra  còn có sóng lừng, lũ lụt gây hậu quả  nặng nề  cho vùng đồng bằng ven biển. Với   ảnh hưởng của những hiện tượng cực đoan trên, ngư  dân không thể  ra khơi khai  thác thủy sản liên tục làm giảm sản lượng khai thác, các phương tiện đánh bắt như  tàu, thuyền cũng bị phá hủy với số lượng lớn. Bên cạnh đó, còn có hiện tượng gió  mùa Đông Bắc trên vùng biển Vịnh Bắc Bộ  cũng  ảnh hưởng không nhỏ  tới việc   đánh bắt khai thác thủy sản trên biển Đông. 1.1.2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội. 1.1.2.1. Thuận lợi. Bên cạnh những thuận lợi về  điều kiện tự  nhiên, ngành thuỷ  sản Việt nam  còn có lợi thế về tiềm năng lao động và giá cả sức lao động. Lao động nghề cá Việt  nam có số  lượng dồi dào, thông minh, khéo tay, chăm chỉ, có thể  tiếp thu nhanh   chóng và áp dụng sáng tạo công nghệ tiên tiến. Ngoài ra nước ta còn có lợi thế của   người đi sau: suất đầu tư  và mức độ  lệ  thuộc vào công nghệ  chưa cao nên có khả  năng đầu tư  những công nghệ  hiện đại tiên tiến nhờ  các tiến bộ  nhanh chóng của  cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt trong công nghệ khai thác biển xa… Bên cạnh đó, do nhận thức được vai trò của ngành thuỷ  sản trong phát triển   kinh tế  chung của đất nước, đặc biệt là xuất khẩu thuỷ  sản. Nhà nước ta đã và   4
  5. đang có những chính sách hỗ  trợ  cho ngành. Với các gói hỗ  trợ  như  giúp ngư  dân  vay vốn đóng các tàu sắt công suất lớn hơn nhằm đánh bắt cá xa hơn, lâu ngày hơn;  đào tạo cho ngư dân các kĩ thuật đánh bắt cá làm tăng sản lượng và chất lượng đánh  bắt cá… từ đó từng bước đưa ngành khai thác thủy sản ngày một hiện đại hơn, bắt   kịp xu thế thế giới. 1.1.2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi kể trên, khai thác thủy sản nước ta cũng gặp không  ít khó khăn. Đó là việc quá dư thừa lao động ở  các vùng ven biển, nhưng kèm theo  đó là chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, ít được đào tạo. Cuộc sống vật chất   thiếu thốn là sức ép lớn cả về kinh tế xã hội và môi trường sinh thái đối với nghề  cá. Cùng với đó là cơ  sở  hạ  tầng còn yếu chưa đồng bộ  cùng với trình độ  công   nghệ lạc hậu trong khai thác chế biến dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế thấp. Ngoài ra năng lực quản lý của doanh nghiệp và của nhà nước còn yếu kém,   không đáp  ứng kịp yêu cầu phát triển của nền sản xuất trong giai đoạn chuyển từ  kinh tế  thương mại đơn thuần sang kinh tế  công nghiệp. Đội ngũ quản lý chậm   được đổi mới và đào tạo lại nên không theo kịp được với yêu cầu mới của thời kì   hội nhập và cạnh tranh. Và trong những năm gần đây, tình hình tranh chấp trên biển đông ngày càng   diễn biến phức tạp. Đặc biệt phải kể đến những hành động gây hấn từ phía Trung   Quốc như cấm ngư dân nước ta đánh bắt ở ngư trường Hoàng Sa, bắt bớ đánh đập  ngư  dân, phá hoại tàu thuyền… từ  đó gây nên tâm lý hoang mang lo sợ cho người   dân mỗi khi ra biển khai thác thủy sản. 1.2. Tình hình  khai thác thủy sản trong những năm gần đây ở nước ta 1.2.1. Vai trò của khai thác thủy sản ở Việt Nam Là một nước chịu ảnh hưởng sâu sắc từ biển, từ lâu khai thác thủy sản có vai  trò quan trọng đối với ngành thủy sản nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế thủy sản, đặc biệt là sự lớn mạnh   của lực lượng sản xuất, khai thác thủy sản và các cơ  sở  hạ  tầng nghề  cá đã giúp  5
  6. cho đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của bà con ngư  dân được cải thiện rõ rệt;   đồng thời, góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân (QPTD) và thế trận an   ninh nhân dân (ANND) trên biển và các địa bàn ven biển, hải đảo ngày càng vững   chắc. Hiện nay, khai thác thủy sản chiếm tỉ  trọng lớn trong tổng sản lượng thủy   sản ở nước ta, từ đó góp phần đưa ngành Thủy sản từng bước vượt qua khó khăn,  thách thức, bền bỉ phấn đấu, phát triển từ một lĩnh vực sản xuất nhỏ, vươn lên trở  thành một ngành kinh tế  mũi nhọn quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đạt tốc  độ tăng trưởng cao nhất trong khối nông, lâm, thủy sản, đem lại nguồn thu ngoại tệ  lớn cho đất nước. Nghề cá Việt Nam đã đạt được vị  trí cao trong cộng đồng nghề  cá thế giới, đứng thứ 12 về khai thác thủy sản.  Phát triển kinh tế biển, mở rộng phạm vi hoạt động kinh tế trên vùng biển và   hải đảo thuộc chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của nước ta là nhiệm vụ quan  trọng hàng đầu để vừa khai thác nguồn lợi biển vừa khẳng định chủ quyền và nâng   cao khả năng bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và lãnh hải. 1.2.2. Sản lượng khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 – 2015. Được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, với sự đầu tư  ngày càng lớn, sản   lượng thủy sản khai thác 10 năm trở lại đây ngày càng tăng về mặt chất lượng lẫn   số lượng. Đầu tiên phải nói đến sự gia tăng mạnh mẽ số lượng các tàu đánh bắt hải sản  xa bờ  với công suất ngày càng lớn giúp ngư  dân bám biển dài ngày hơn, có thể  ra   khơi trong những điều kiện thời tiết bất lợi mà trước kia không thể  ra khơi được.   Dưới đây là thống kê số lượng tàu và công suất từ năm 2006 – 2014 Bảng 1.1:  Số lượng và công suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờ Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Số tàu  21232 21552 22729 24990 26446 27224 27988 30132 31235 (chiếc) Công suất 3046,9 3051,7 3342,1 3721,7 4498,7 5264,3 5996,3 7060,4 7989,7 (nghìn CV) Nguồn: Tổng cục Thống Kê 6
  7. Với sự gia tăng số lượng tàu và công suất, cùng với sự  phát triển về  trình độ  khai thác thủy sản của ngư dân, sản lượng khai thác thủy sản nói chung và khai thác   biển nói riêng ngày một lớn đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Dưới đây là   sản lượng khai thác thủy sản từ năm 2006 – 2015. Bảng 1.2: Sản lượng thủy sản theo các quý từ năm 2006 – 2015 Đơn vị: nghìn tấn Sản lượng Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm 2006 543,5 505,9 360,1 617,1 2026,6 2007 556,2 520,7 496,1 501,5 2074,5 2008 561,7 517,2 501,1 556,4 2136,4 2009 613,1 549 515,6 602,8 2280,5 2010 604,7 618,4 557,9 633,4 2414,4 2011 614,8 636,5 526,4 736,6 2514,3 2012 626,6 635,8 746,6 696,4 2705,4 2013 651,0 661,0 831,0 660,8 2803,8 2014 687,3 726,2 830,1 675,6 2919,2 2015 711,5 785,2 765,7 800,9 3063,3 Nguồn: Tổng cục Thống Kê 1.2.3. Những khó khăn thách thức với khai thác thủy sản hiện nay Dù đã có những tiến bộ vượt bậc về sản lượng thủy sản khai thác, tuy nhiên   khai thác thủy sản  ở nước ta trong giai đoạn hiện nay gặp không ít khó khăn thách   thức. Một là sự  mất cân đối giữa năng lực khai thác và trữ  lượng nguồn lợi thủy,   hải sản, bảo vệ  môi trường biển, đảo. Trữ lượng hai san trong long biên n ̉ ̉ ̀ ̉ ươc ta ́   ̉ ̣ ́ ̉ ̣ đang suy giam nghiêm trong.Theo công bô cua Viên Nghiên c ưu Hai san –  B ́ ̉ ̉ ộ Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn, tông tr ̉ ữ lượng hai san ca n ̉ ̉ ̉ ươc t ́ ư năm 2011 đên hêt ̀ ́ ́  ̉ ̀ ̣ ̉ ̣ năm 2013 chi con 4,25 triêu tân, giam gân 1 triêu tân so v ́ ̀ ́ ơi cach đây 10 năm. V ́ ́ ới trư ̃ lượng hiên co, trên c ̣ ́ ơ sở tinh toan kha năng sinh san va sinh tr ́ ́ ̉ ̉ ̀ ưởng cua hai san, cac ̉ ̉ ̉ ́  ̀ ̃ ̉ ươc chi nên khai thac 1,7 – 1,9 triêu tân la phu h chuyên gia cho răng, môi năm ca n ́ ̉ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ợp,   7
  8. ̉ ̉ ̀ ợi được tai tao. Thê nh đam bao cho nguôn l ́ ̣ ́ ưng trên thực tê, san l ́ ̉ ượng đanh băt hang ́ ́ ̀   ̣ ́ năm đã trên 2,5 triêu tân, đã vượt rất nhiều so với sản lượng cho phép. Nguồn lợi thủy, hải sản ven bờ còn bị khai thác vượt quá giới hạn, bởi mật độ  tàu  thuyền tập trung quá dày đặc. Ngư  trường khai thác giữa các nhóm nghề  và tàu  thuyền của các địa phương luôn xảy ra tranh chấp. Những năm gần đây, số  tàu   thuyền đã tăng lên khá nhanh, tạo nên áp lực khai thác quá mức đối với nguồn lợi  ven bờ. Bên cạnh đó, lực lượng kiểm ngư của nước ta vẫn còn mỏng, công cụ  và phương  tiện kiểm ngư hạn chế, nên việc kiểm soát các khu vực cấm khai thác hay các nghề  khai thác bất hợp pháp chưa đáp  ứng được yêu cầu. Đang bao đông la, nhiêu ng ́ ́ ̣ ̀ ̀ ư  dân sử dụng những hình thức khai thác huỷ diệt, như: chất nổ, chất độc, xung điện,   lưới mắt nhỏ; hoặc các nghề có hại như: te đẩy, lưới đăng, đáy, gia cao điên khiên ̃ ̀ ̣ ́  ́ ơn, ca be va nhi ca l ́ ́ ́ ̀ ều loai thuy sinh đêu có th ̀ ̉ ̀ ể  bi tân diêt. Đây cũng là m ̣ ̣ ̣ ột trong  những nguyên nhân gây ô nhiễm trầm trọng môi trường biển, đe dọa lâu dài đến   khả năng phục hồi các loài thủy, hải sản. Không những vậy, nhiều vùng trong cả  nước (nhất là khu vực miền Trung) nhân   dân còn tự  do khai thác san hô với quy mô lớn để bán, thậm chí nung vôi, phá hủy  nơi sinh cư của nhiều loài thủy, hải sản. Hai là sự  thiếu đồng bộ  giữa hệ  thống đánh bắt, khai thác hải sản biển với   công tác hậu cần nghề biển. Thực tế ở nước ta đang tồn tại một hạn chế lớn là kỹ  thuật khai thác, vận chuyển, chế  biến còn yếu kém và chưa đồng bộ. Việc bảo   quản sau thu hoạch còn nhiều bất cập, các khoang, thùng chứa nguyên liệu thường  có kết cấu không hợp lý, cách nhiệt kém; công tác vệ  sinh, khử  trùng các khoang  chứa nguyên liệu này chưa được quan tâm đúng mức; đá dùng cho bảo quản còn   chưa đảm bảo chất lượng. Những điều này dẫn đến hạn chế  về  chất lượng sản   phẩm lên bến và doanh thu của người đi khai thác. Theo số liệu từ Cục Khai thác và  Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản hiện nay tổn thất sau thu hoạch trong khai thác hải sản   là rất cao,  ở mức trên 20%, mà nguyên nhân quan trọng là khả  năng giữ  nhiệt của   tàu khai thác, tàu dịch vụ hải sản kém. Theo tính toán của Cục này, nếu giảm được   8
  9. tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 10%, thì chưa cần tăng sản lượng, hiệu quả từ  khai thác hải sản cũng tăng lên rất nhiều, chưa nói tới tác dụng bảo vệ  nguồn lợi  thủy, hải sản cho phát triển bền vững. Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng phục vụ nghề cá còn nhiều yếu kém, nên các dịch vụ  nghề  cá cũng còn hạn chế. Báo cáo của Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn   cho biết, hiện cả nước chỉ mới có 10/60 bến cá (là nơi neo đậu của tàu thuyền khai   thác hải sản ven bờ) đã được đầu tư  xây dựng cầu cảng và kè bờ  với tổng chiều  dài gần 12.000 m... Hầu hết các cảng cá không có dịch vụ  bốc dỡ  sản phẩm, chủ  yếu  bốc   dỡ   thủ   công,   nên  chất  lượng  sản  phẩm  bị   giảm  sút.   Cả   nước   chỉ   có   khoảng 700 kho lạnh sản phẩm thủy, hải sản, tổng cộng sức chứa trên 8.000 tấn và   14 kho thuê với sức chứa 46.000 tấn, chỉ đáp ứng một phần rất nhỏ so với nhu cầu Ba là sản lượng khai thác lớn, nhưng chưa có mô hình sản xuất, chế biến, tiêu   thụ hiệu quả cao. Mặc dù với sản lượng khai thác lớn, nhưng đến nay nước ta vẫn   chưa có các mô hình sản xuất thủy, hải sản đạt hiệu quả  cao, nhất là các loại hải  sản, như: cá ngừ, các loại giáp sát, nhiễm thể...  Việc tổ  chức thu mua nguyên liệu  chủ yếu vẫn tự phát, chưa có cơ  quan, tổ chức nào điều hành, quản lý. Tình trạng   thu mua xô, ép giá gây bất lợi lớn cho ngư dân vẫn diễn ra khá phổ biến, do thương  lái, doanh nghiệp chỉ  tập trung vào lợi nhuận, chưa chú ý đến nhu cầu của thị  trường đối với chất lượng sản phẩm. Hiện cả nước có 81 chợ  cá được xây dựng  ngay tại các cảng cá, bến cá là nơi mua bán sản phẩm đánh bắt chủ yếu, song cũng   chưa được đầu tư đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bốn là sự  bất  ổn trên biển Đông hiện nay, các hành động hung hăng ngang   ngược   của   Trung   Quốc   ngày   gia   tăng.   Các   vụ   cướp   bọc,   đâm   thuyền   của   tàu  thuyền Trung Quốc đối với ngư dân Việt Nam không những phá hoại tài sản đánh   bắt của ngư dân mà còn gây tâm lý hoang mang, lo sợ cho ngư dân lúc ra biển hoặc  không dám tổ chức đánh bắt xa bờ nơi mà sản lượng thủy sản rất lớn. Ngoài ra, nước ta là một trong 5 nước chịu tác động mạnh mẽ  nhất của biến   đổi khí hậu và dâng cao mực nước biển, trước hết là vùng ven biển và các đảo nhỏ.   Các hệ sinh thái ven biển, các giá trị dịch vụ của chúng, người dân ven biển và trên  9
  10. các đảo là những đối tượng dễ bị  tổn thương và bị  tác động mạnh mẽ  nhất. Cùng   với đó thời tiết ngày càng xảy ra nhiều hiện tượng cực đoan và khó dự  báo trước  gây ảnh hưởng cho việc khai thác thủy sản trên biển. 1.3. Khái quát hướng phân tích biến động sản lượng khai thác thủy sản theo   thời gian Từ  những số liệu trên, nhận thấy sản lượng khai thác thủy sản ở  nước ta có  biến động theo thời gian rất rõ. Sản lượng khai thác có xu hướng tăng lên qua các   năm, trong một năm cũng có sự khác nhau về sản lượng của các quý do ảnh hưởng   của yếu tố mùa vụ. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn sự biến động cũng như quy luật của  việc khai thác thác thủy sản qua các năm cần một phương pháp phân tích thích hợp. Việc sử  dụng phương pháp dãy số  thời gian, với những chỉ tiêu phân tích cơ  bản như  lượng tăng giảm tuyệt đối, tốc độ  phát triển, tốc độ  tăng (giảm)… cho  phép nhận thức rõ hơn biến động của sản lượng khai thác thủy sản qua các năm,  giúp ta liên hệ với thực tế để tìm ra nguyên nhân của những biến động từ đó tìm ra  giải pháp nhằm khắc phục những  ảnh hưởng xấu. Vận dụng những mô hình hồi   quy trong dãy số  thời gian, ta tìm ra được quy luật biến động của sản lượng thủy   sản khai thác. Việc hiểu được quy luật biến động đó ta có thể  dự  đoán được sản   lượng khai thác trong tương lai, từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các  biện pháp phù hợp. 10
  11. CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN ĐỂ PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG SẢN LƯỢNG  THỦY SẢN KHAI THÁC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2015  VÀ DỰ ĐOÁN NĂM 2016 2.1. Phân tích biến động sản lượng thủy sản khai thác giai đoạn 2006 – 2015 2.1.1. Phân tích đặc điểm biến động sản lượng thủy sản khai thác giai đoạn  2006 – 2015 Để  có cái nhìn tổng quát về  những đặc điểm biến động của sản lượng khai   thác theo thời gian, ta sử dụng các chỉ tiêu đơn giản của dãy số thời gian như lượng   tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng… Dưới đây là bảng tính toán các chỉ  tiêu phân tích biến động sản lượng khai   thác thủy sản trong giai đoạn từ năm 2006 – 2015. Bảng 2.1: Phân tích tình hình biến động sản lượng khai thác thủy sản giai   đoạn 2006 – 2015 Lượng  tăng  Tốc độ  (giảm)  phát triển  Tốc độ tăng (%) Năm Sản  tuyệt đối (%) lượng (nghìn  (nghìn  tấn) tấn) i ∆i ti Ti ai Ai 2006 2026,6 ­ ­ ­ ­ ­ ­ 2007 2074,5 47,9 47,9 102,4 102,4 2,4 2,4 2008 2136,4 61,9 109,8 103,0 105,4 3,0 5,4 2009 2280,5 144,1 253,9 106,7 112,5 6,7 12,5 2010 2414,4 133,9 387,8 105,9 119,1 5,9 19,1 2011 2514,3 99,9 487,7 104,1 124,1 4,1 24,1 2012 2705,4 191,1 678,8 107,6 133,5 7,6 33,5 2013 2803,8 98,4 777,2 103,6 138,3 3,6 38,3 2014 2919,2 115,4 892,6 104,1 144,0 4,1 44,0 2015 3063,3 144,1 1036,7 104,9 151,2 4,9 51,2 Bình quân 2493,8 115,2 ­ 104,7 ­ 4,7 ­ 11
  12. Nhận xét: Trong giai đoạn 2006 – 2015, sản lượng thủy sản khai có xu hướng tăng nhưng  không đều: ­ Trong cả  giai đoạn sản lượng khai thác thủy sản bình quân là 2493,8 nghìn  tấn với tốc độ tăng bình quân là 4,7% tương ứng trung bình mỗi năm tăng lên  115,2 nghìn tấn, mức tăng tương đối  ấn tượng. Cùng với đó, tốc độ  phát  triển bình quân mỗi năm là 104,7% ­ Sản lượng tăng mạnh nhất là năm 2012 tăng 7,1% so với năm 2011 tương ứng   tăng 191,1 nghìn tấn. Mức tăng thấp nhất là năm 2007 tăng 2,4% so với năm  2006 tương  ứng tăng 47,1 nghìn tấn, tuy nhiên đó vẫn là một mức tăng khá  lớn. ­ Có được kết quả như vậy là do đầu tư mạnh mẽ của ngư dân trong việc đầu  tư  trang thiết bị  hiện đại như: các tàu thuyền có công suất lớn hơn, ra khơi   được lâu ngày hơn cùng; những thiết bị dò tìm ngư trường hiện đại cộng với   việc dự báo thời tiết ngày càng chính xác. Cùng với đó là sự quan tâm của các   cấp ngành khi xảy ra các sự cố trên biển giúp ngư  dân yên tâm ra khơi khai   thác nguồn lợi thủy sản. Trong 10 năm qua, tốc độ phát triển và tốc độ tăng sản lượng thủy sản khai thác  chưa phải là quá nhanh, nhưng giá trị 1% tăng lên năm sau cao hơn năm trước. Điều  đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng của sản lượng khai thác thủy sản Việt Nam Năm Sản lượng Giá trị tuyệt đối của 1% tăng liên hoàn 2006 2026,6 ­ 2007 2074,5 20,26 2008 2136,4 20,75 2009 2280,5 21,36 2010 2414,4 22,80 2011 2514,3 24,14 2012 2705,4 25,14 12
  13. 2013 2803,8 27,05 2014 2919,2 28,04 2015 3063,3 29,19 Đơn vị tính: Nghìn tấn     2.1.2. Phân tích xu thế biến động của sản lượng khai thác thủy sản giai đoạn  2006 – 2015 Dựa vào số liệu sản lượng khai thác ở trên, ta có xây dựng được biểu đồ  sản   lượng thủy sản khai thác giai đoạn 2006 – 2015 như sau: Nguồn: Tổng cục Thống Kê Biểu đồ 2.1: Sản lượng thủy sản khai thác giai đoạn 2006 ­ 2015 Nhìn vào biểu đồ có thể nhận định được sản lượng khai thác có xu thế tương  đối rõ ràng. Tuy nhiên, để  chắc chắn, ta sẽ  xây dựng hàm xu thế  biểu hiện sản  lượng thủy sản khai thác theo quý  để có thể thấy rõ hơn quy luật biến động của nó Dựa vào phần mềm thống kê SPSS ta chạy được các kết quả như sau: Bảng 2.3: Cách dạng hàm xu thế cơ bản của sản lượng thủy sản khai thác Dạng   hàm  xu   thế   cơ  Mô hình R2 SE sig sig1 sig2 sig3 bản Hàm   xu   thế  0,00 = 468,215 + 7,573t 0,714 56,802 0,000 0,000 0,000 tuyến tính 0 =   489,181   +   4,578t   +  0,00 Hàm Parabol 0,721 56,850 0,000 0,160 0,339 0,073t2 0 Hàm   xu   thế  0,00 = 651,037 ­ 257,819t 0,180 96,108 0,006 0,006 ­ Hyperbol 0 Hàm   xu   thế  0,00 = 477,515 * 1,012t 0,694 56,280* 0,000 0,00 ­ mũ 0 (*: SE hàm xu thế mũ đã được tính lại, cách tính được trình bày phụ lục) Trong đó: sig, sig1, sig2, sig3 lần lượt dùng để kiểm định R2, 1, 2, 3 trong các mô hình  hồi quy 13
  14. Dựa vào các kết quả  trên, ta thấy các hàm xu thế  đều có sig  mô hình hàm xu thế  mũ giải thích được 69,4% sự  thay đổi của  sản lượng khai thác theo thời gian 2.1.3. Phân tích biến động thời vụ của sản lượng thủy sản khai thác Ở trên ta đã tìm được xu thế của sản lượng khai thác thủy sản qua thời gian.   Tuy nhiên, số liệu ở đây là số liệu thu thập theo quý, khai thác thủy sản cũng chịu   sự  phụ  thuộc vào thời tiết vì vậy ngoài xu thế  ra sản lượng khai thác còn có tính   thời vụ ở các quý trong năm. Ta thực hiện tính chỉ số thời vụ theo các bước sau: 1. Tính xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng bằng phương pháp hàm xu  thế  hoặc phương pháp dãy số  bình quân trượt.  Ở  trên ta đã thực hiện bằng   phương pháp hàm xu thế 2. Loại bỏ xu thế ra khỏi bằng cách sử dụng mô hình cộng hoặc mô hình nhân Đối với mô hình cộng:  Y – T = S + I Đối với mô hình nhân: Y / T = S * I 3. Tính giá trị bình quân cho mỗi mùa vụ Đối với mô hình cộng: tính trung bình cộng giản đơn 14
  15. Đối với mô hình nhân: tính trung bình cộng trung tâm ( trung bình cộng loại   trừ lượng biến nhỏ nhất và lớn nhất) 4. Điều chỉnh giá trị bình quân vừa tính được. Đối với mô hình cộng: tổng chỉ số thời vụ = 0 Mức độ điều chỉnh =    Đối với mô hình nhân: tổng chỉ số thời vụ = m Hệ số điều chỉnh =    Ở  trên ta tìm được xu thế  của sản lượng thủy sản khai thác bằng hàm số  mũ có  dạng sau: t = 477,515 * 1,012   Ta tính được xu thế T = trong bảng sau Bảng 2.4 : Sản lượng thủy sản khai thác tính theo hàm xu thế mũ Đơn vị : nghìn tấn Năm Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 2006 483,4 489,4 495,5 501,6 2007 507,8 514,1 520,5 527,0 2008 533,5 540,1 546,8 553,6 2009 560,4 567,4 574,4 581,5 2010 588,7 596,0 603,4 610,9 2011 618,5 626,1 633,9 641,7 2012 649,7 657,7 665,9 674,1 2013 682,5 691,0 699,5 708,2 2014 717,0 725,8 734,8 743,9 2015 753,2 762,5 771,9 781,5 Với chỉ số thời vụ kết hợp mô hình cộng, ta có bảng kết quả khi loại trừ xu thế (Y   – T) cùng với chỉ số mùa vụ điều chỉnh ở bảng dưới đây : Bảng 2.5 : Điều chỉnh chỉ số theo mô hình cộng 15
  16. Năm Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 2006 60,1 16,5 ­135,4 115,5 2007 48,4 6,6 ­24,4 ­25,5 2008 28,2 ­22,9 ­45,7 2,8 2009 52,7 ­18,4 ­58,8 21,3 2010 16,0 22,4 ­45,5 22,5 2011 ­3,7 10,4 ­107,5 94,9 2012 ­23,1 ­21,9 80,7 22,3 2013 ­31,5 ­30,0 131,5 ­47,4 2014 ­29,7 0,4 95,3 ­68,3 2015 ­41,7 22,7 ­6,2 19,4 Trung bình quý 7,57 ­1,42 ­11,6 15,75 Hệ số điều chỉnh ­2,575 ­2,575 ­2,575 ­2,575 Chỉ số mùa vụ điều chỉnh 4,995 ­3,995 ­14,175 13,175 Ở đây tổng chỉ số thời vụ chưa qua điều chỉnh (trung bình quý) là 10,3  Hệ  số  điều chỉnh =  = 2,575. Vì vậy chỉ  số  mỗi thời vụ  phải điều chỉnh đi  một lượng là ­2,575. Từ đó ta có được chỉ số thời vụ điều chỉnh như bảng trên. Với mô hình nhân, để loại trừ xu thế, ta lấy Y/T, sau đó dùng trung bình cộng trung  tâm để tính chỉ  số thời vụ các quý. Ta có kết quả  tính chỉ  số thời vụ  theo mô hình  nhân như sau Bảng 2.5 : Điều chỉnh chỉ số thời vụ theo mô hình nhân Năm Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 2006 1,1243 1,0337 0,7267 1,2303 2007 1,0953 1,0128 0,9531 0,9516 2008 1,0529 0,9576 0,9164 1,0051 2009 1,094 0,9676 0,8976 1,0366 2010 1,0272 1,0376 0,9246 1,0368 2011 0,994 1,0166 0,8304 1,1479 2012 0,9644 0,9667 1,1212 1,0331 2013 0,9538 0,9566 1,188 0,9331 2014 0,9586 1,0006 1,1297 0,9082 16
  17. 2015 0,9446 1,0298 0,992 1,0248 Max 1,1243 1,0376 1,188 1,2303 Min 0,9446 0,9566 0,7267 0,9082 Trung bình  1,017525 0,998175 0,970625 1,021125 trung tâm Hệ số điều  ­0,0018625 ­0,0018625 ­0,0018625 ­0,0018625 chỉnh Chỉ số thời vụ  1,0157 0,9962 0,9688 1,0193 điều chỉnh Ở đây chỉ số thời vụ chưa qua điều chỉnh (trung bình trung tâm) là 4,00745  Hệ số điều chỉnh =   = 0,0018625. Vì vậy chỉ số mỗi thời vụ phải điều chỉnh  một lượng là ­0,0018625 như bảng trên. Tổng hợp lại ta tính được chỉ số mùa vụ theo mô hình cộng và mô hình nhân : Bảng 2.6: Tổng hợp chỉ số mùa vụ theo mô hình cộng và mô hình nhân Chỉ số mùa vụ (Is) Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Mô hình cộng 4,995 ­3,995 ­14,175 13,175 Mô hình nhân 1,0157 0,9962 0,9688 1,0193 Kết quả tính toán cho thấy: sản lượng khai thác thủy sản quý 1 cao hơn xu thế  1,57% (tương úng 4,995 nghìn tấn), quý 2 và quý 3 thấp hơn xu thế  lần lượt là   0,38% và 3,12% (tương ứng là 3,995 nghìn tấn và 14,175 nghìn tấn), trong khi đó quý   4 lớn hơn xu thế  1,93% (tương  ứng là 13,175 nghìn tấn). Như  vậy, theo kết quả  phân tích thì sản lượng thủy sản khai thác có xu hướng tăng lên ở quý 1 và quý 4 và   giảm xuống ở quý 2 và quý 3. 2.2. Dự đoán sản lượng thủy sản khai thác năm 2016 2.2.1. Dự đoán dựa vào các thống kê đơn giản 2.2.1.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân 17
  18. Vận dụng: Trong trường hợp dãy số  có các lượng tăng(giảm) tuyệt đối liên hoàn  xấp xỉ bằng nhau (dãy số cộng). ­ Mô hình dự đoán :                   n+h = Yn + *h  Trong đó: h       là thời hạn dự đoán ( tầm xa dự đoán)                   n+h  là trị số dự đoán tại thời điểm thứ n+h.                        là lượng tăng(giảm) tuyệt đối bình quân.                  Yn     là mức độ cuối cùng của dãy số Áp dụng: dự đoán sản lượng thủy sản khai thác năm 2016 Ta có : h = 1;  = 115,2 ; yn = y2015 = 3063,3  2016 = 3063,3 + 115,2*1 = 3178,5 (nghìn tấn) 2.2.1.2. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân ­ Vận dụng: Trong trường hợp các mức độ của dãy số thời gian có tốc độ phát triển   liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. ­ Mô hình dự đoán:      n+h = Yn  *h         Trong đó:  h  là thời hạn dự đoán (tầm xa dự đoán)                  n+h   là trị số dự đoán tại thời điểm thứ n+n.                    là tốc độ phát triển bình quân                  Yn  là mức độ dùng làm gốc để ngoại suy. Áp dụng : h = 1,  = 1,047, yn = y2015 = 3063,3  2016  = 3063,3 * (1,047)1 = 3207,3 (nghìn tấn) 18
  19. Tuy nhiên, do tốc độ phát triển của sản lượng thủy sản khai thác qua các năm   có sự  chênh lệch nhau tương đối lớn nên sản lượng dự  báo này không mấy chính   xác. 2.2.2. Dự đoán dựa vào hàm xu thế và chỉ số thời vụ Dựa vào hàm xu thế  và chỉ  số  thời vụ  đã tính được  ở  trên, ta có thể  dự  đoán sản   lượng thủy sản khai thác chi tiết cho từng quý năm 2016 như sau Đối với mô hình cộng :  *t+h = t+h  + ISj Đối với mô hình nhân :   *t+h  = t+h * ISj Trong đó : *t+h    là mức độ dự báo ở thời gian t+h t+h      là giá trị dự báo theo xu thế ở thời gian t+h ISj   là chỉ số thời vụ j Áp dụng : với mô hình xu thế  = 477,515 * 1,012t    ta có kết quả  dự  báo được sản  lượng thủy sản khai thác các quý năm 2016 như sau: Đối với mô hình cộng: Bảng 2.7 : Dự đoán dựa vào hàm xu thế và chỉ số thời vụ mô hình cộng Quý Thứ   tự   thời  Xu thế: Chỉ   số   thời  Dự đoán gian (t) =477,515*1,012t vụ * t+h= t+h  + ISj ISj 1 41 778,732 4,995 783,727 2 42 788,077 ­3,995 784,082 3 43 797,534 ­14,175 783,359 4 44 807,104 13,175 793,929 Tổng 3145,097 Đối với mô hình nhân: Bảng 2.8: Dự đoán dựa vào hàm xu thế và chỉ số thời vụ mô hình nhân Quý Thứ   tự   thời  Xu thế: Chỉ   số   thời  Dự đoán gian (t) =477,515*1,012t vụ * t+h= t+h  * ISj ISj 19
  20. 1 41 778,732 1,0157 790,958 2 42 788,077 0,9962 785,082 3 43 797,534 0,9688 772,651 4 44 807,104 1,0193 822,681 Tổng ­ ­ ­ 3171,372 Nhận thấy 2 kết quả dự  đoán  ở  trên dù có ít sự  khác biệt, tuy nhiên để  biết  được mô hình nào cho kết quả  dự  đoán tốt nhất, ta sử  dụng chỉ  tiêu tổng bình  phương của sai số dự đoán SSE nhỏ nhất. Công thức tính SSE như sau: SSE =  Yt – *t)2  Trong đó: Yt  là sản lượng thủy sản khai thác thực tế tại quý t * t   là sản lượng thủy sản khai thác dự doán tại quý t Dùng Excel ta tính được SSE đối với các mô hình như sau : Đối với mô hình cộng : SSE = 116248,987 Đối với mô hình nhân : SSE = 121719,381  Vì SSE mô hình cộng nhỏ  hơn so với mô hình nhân và tổng hợp các kết   quả  dự  báo  ở  trên  có thể  thấy sản lượng thủy sản khai thác năm 2016  được dự báo theo mô hình hàm xu thế kết hợp chỉ số thời vụ dạng cộng   là kết quả hợp lý nhất. 2.3. Nhận xét chung và giải pháp Tuy sản lượng thủy sản khai thác của Việt Nam tăng dần theo thời gian và dự  báo năm 2016 tiếp tục tăng lên so với sản lượng những năm trước đó nhưng mức  khai thác vẫn thấp hơn nhiều so với 1 số nước trong khu vực như : Philipin, Thái   Lan, Trung Quốc. Khai thác của ta còn chưa được hiện đại hóa, thiếu khả  năng  vươn nhanh ra xa bờ. Hầu hết các tàu đánh bắt có công suất nhỏ, năng suất thấp,   mới chỉ khai thác ở độ  sâu khoảng 50 m, trong khi đó vùng biển của Việt nam trải  dài, nhiều vùng có độ sâu lớn. Đây thực sự là 1 trong những hạn chế cản trở sự phát  triển, dẫn đến tình trạng lạm thác  ở  ven bờ  trong khi nguồn lợi  ở  xa bờ lại chưa   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2