intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích sự biến động của kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2000-2008 và dự báo năm 2009

Chia sẻ: Nguyen Thi Phuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

138
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích sự biến động của kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2000-2008 và dự báo năm 2009" giới thiệu đến các bạn những nội dung về những vấn đề lý luận chung về phương pháp dãy số thời gian, phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, phương pháp biểu hiện sự biến động của hiện tượng,... Mời các bạn cùng tham khảo đề án để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích sự biến động của kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2000-2008 và dự báo năm 2009

  1. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ                           Trường Đại học Kinh tế Quốc dân                                                 Khoa Thống kê                             ĐỀ ÁN MÔN HỌC: LÝ THUYẾT THỐNG KÊ Đề tài: Vận dụng phương pháp dãy số  thời gian để  phân tích sự   biến động của kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ   giai đoạn 2000­2008 và dự báo năm 2009. Giáo viên hướng dẫn: PGS­TS  Phạm Đại Đồng                                         Sinh viên thực hiện                                                                         Nguyễn Quang Duy  Mã sinh viên: CQ480408 Lớp:   Thống   kê   kinh   doanh  Khóa: 48 SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 1 ­
  2. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ                                Hà nội, ngày 19 tháng 11 năm 2009                                           Mục lục:                                                                                                                                   Trang Lời mở đầu…………………………………………………………03 Những vấn đề lý luận chung về dãy số thời gian…………………..04 ­Khái niệm và các loại dãy số thời gian……………………………04 ­Phân loại dãy số thời gian…………………………………………05 ­Tác dụng của dãy số thời gian……………………………………..05 ­Điều kiện vận dụng dãy số thời gian………………………………05 ­Yêu cầu của việc xây dựng dãy số thời gian………………………06 Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian……….06 ­Mức độ bình quân theo thời gian………………………………….06 ­Lượng tăng giảm tuyệt đối…………………………………………07 ­Tốc độ phát triển…………………………………………………   08 ­Tốc độ tăng (giảm)…………………………………………………09 ­Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm lien hoàn)…………………….09 Một số phương pháp biểu hiện sự biến động của hiện tượng………10  Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian………………10  Phương pháp số bình quân trượt…………………………….10  Phương pháp hàm xu thế……………………………………10. ­Hàm xu thế tuyến tính…………………………………………11 ­Hàm xu thế parabol…………………………………………….11 ­Hàm xu thế hypebol……………………………………………11 ­Hàm xu thế mũ………………………………………………….11  Phương pháp chỉ số biến động thời vụ……………………….12 Vận dụng phương pháp dãy số  thời gian để  phân tích tình hình biến động kim   ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn 2000­2008………13 Những vấn đề chung về ngành thủ công mỹ nghệ…………………    13 Tình hình xuất khẩu ngành thủ công mỹ nghệ……………………….16 Phân tích biến động kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ……………18 Kết luận chung………………………………………………………22 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………...22 SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 2 ­
  3. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 3 ­
  4. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ                                               Lời mở đầu. Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, vấn đề giao thương kinh tế  trở nên vô cùng quan trọng với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các  nước đang phát triển. Việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước phát triển tạo rất nhiều thuận lợi   nhưng bên cạnh đó cũng là một thách thức lớn với các ngành kinh tế  trong   nước. Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, nền kinh tế  còn có nhiều khó khăn  cũng đang cố  gắng bắt nhịp với các cường quốc kinh tế  khác bằng cách mở  rộng quan hệ  kinh tế  với các nước. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hóa,   không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa nội địa để  có thể  cạnh tranh với   hàng hóa các nước và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.  Trong những năm gần đây, bên cạnh tập trung xuất khẩu mạnh các mặt hàng   thế  mạnh như gạo, cà phê, hàng thủy sản, dệt may… Chúng ta đã bắt đầu chú  trọng một ngành hàng khác cũng đang khá phát triển đó là ngành hàng thủ công   mỹ  nghệ, tận dụng lợi thế  của một quốc gia có số  lượng các làng nghề  thủ  công mỹ nghệ lên tới hơn 2000 làng nghề. Với lợi thế to lớn như vậy, trong những năm gần đây hàng thủ  công mỹ  nghệ  đang là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ  lực của Việt Nam, thị  trường xuất khẩu ngày càng mở  rộng qua những khu vực như    EU­ Hoa Kỳ­  Nhật Bản…và nhiều thị trường khác nữa. Ngành thủ công mỹ nghệ đang góp phần lớn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo  tại nông thôn, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động. Hiện nay có  rất nhiều làng nghề đã thoát nghèo, đời sống đi lên nhờ biết khai thác những lợi   SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 4 ­
  5. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ thế của mình như làng nghề khảm trai Chuôn Ngọ ở huyện Phú Xuyên­ Hà Nội   hay làng nghề Gỗ Đồng Kị­ Tỉnh Bắc Ninh… Điều này là rất cần thiết cho sự  nghiệp Công nghiệp hóa­ Hiện đại hóa đất nước.  Hiện nay không chỉ có nước ta đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng thủ công mỹ  nghệ, các nước khác như  Trung Quốc, Philipin, Malaysia cũng tập trung mạnh  vào ngành hàng mang lại nhiều lợi ích kinh tế  này, sự  cạnh tranh gay gắt của  các nước bạn  ảnh hưởng đáng kể  tới tình hình xuất khẩu hàng thủ  công mỹ  nghệ. Ngoài ra các yếu tố bên trong cũng ảnh hưởng đáng kể tới tình hình xuất  khẩu. Nhận thấy vai trò quan trọng của ngành hàng thủ công mỹ nghệ, kết hợp   với quá trình làm đề tài nghiên cứu khoa học về làng nghề mây tre đan Phú Vinh   –Huyện Chương Mỹ­ Hà Nội, em lựa chọn đề tài : “ Vận dụng phương pháp dãy số  thời gian để  phân tích sự  biến động của   kim ngạch xuất khẩu hàng thủ  công mỹ  nghệ  giai đoạn 2000­2008 và dự   báo năm 2009” . Đề án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy Phạm Đại Đồng – Giảng   viên khoa Thống Kê­ Trường Đại học Kinh tế  Quốc dân, em xin chân thành  cảm  ơn thầy giáo. Tuy vậy do vốn kiến thức còn hạn chế  nên em rất mong  nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn đọc.                                                      Em xin chân thành cảm ơn ! Phần I:  Những vấn đề lý luận chung về phương pháp dãy số thời gian 1.    Khái niệm và các loại dãy số thời gian 1.1 Khái niệm chung Các sự vật hiện tượng luôn biến đổi không ngừng theo thời gian, để nghiên cứu  sự biến động của các hiện tượng kinh tế xã hội người ta sử  dụng dãy số  thời   gian. Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự  thời gian. Dãy số  thời gian cho phép thống kê học nghiên cứu đặc điểm biến  động của hiện tượng theo thời gian và chỉ  ra xu hướng và tính quy luật của sự  biến động, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai. Kết cấu của dãy số thời gian: Dãy số thời gian gồm 2 thành phần đó là:  +Thờt gian có thể đo bằng ngày, tháng, năm,…tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Đơn vị  thời gian phải đồng nhất trong dãy số  thời gian. Độ  dài  thời gian  SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 5 ­
  6. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ giữa hai thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian. + Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu là chỉ tiêu được xây dựng cho dãy số thời gian. Các trị số của chỉ tiêu được gọi là các mức độ của dãy số thời gian. Các trị số này có thể là tuyệt đối , tương đối hay bình quân. Phân loại:   Có một số cách  phân loại dãy số thời gian theo các mục đích nghiên cứu khác nhau.Thông thường, người ta căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng theo thời gian để phân loại. Theo cách này, dãy số thời gian được chia thành hai loại: dãy số thời điểm và dãy số thời kì.  Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô của hiện tượng nghiên cứu tại những thời điểm nhất định. Do vậy, mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau có thể bao gồm toàn bộ hay một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó.  Dãy số thời kì biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong từng thời gian nhất định. Do đó, chúng ta có thể cộng các mức độ liền nhau để được một mức độ lớn hơn trong một khoảng thời gian dài hơn. Lúc này, số lượng các số trong dãy số giảm xuống và khoảng cách thời gian lớn hơn. Tác dụng của dãy số thời gian: Dãy số thời gian có 2 tác dụng chính                       Thứ nhất,cho phép nghiên cứu các hướng biến động của hiện tượng theo thời   gian, từ đó có thể đề ra các định hướng hoặc các biện pháp xử lý thích hợp. Thứ  hai, cho phép dự đoán các mức độ của hiện tượng nghiên cứu có khả  năng xảy  ra trong lai Điều kiện vận dụng.  Để  có thể vận dụng dãy số thời gian một cách hiệu quả thì dãy số thời gian phải đảm bảo tình chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy thời gian. Cụ thể là:      + Phải thống nhất được nội dung và phương pháp tính      + Phải thống nhất được phạm vi tổng thể nghiên cứu.      + Các khoảng thời gian trong dãy số thời gian nên bằng nhau nhất là trong dãy số thời kì. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều khi các điều kiện trên bị vi phạm do các nguyên nhân khác nhau.Vì vậy, khi vận dụng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh thích hợp để tiến hành phân tích đạt hiệu quả cao. Yêu cầu: Yêu cầu cơ  bản khi xây dựng một dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thì nội dung và phương pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi hiên tượng nghiên cứu trước sau phải nhất trí, các khoảng cách SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 6 ­
  7. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ thời gian trong dãy số nên bằng nhau. II/ Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian.                           Để  phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian người ta  thường sử dụng 5 chỉ tiêu chính sau đâu: 1. Mức độ bình quân theo thời gian: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho tất cả các mức độ tuyệt đối trong dãy số thời gian.Việc tính chỉ tiêu này phải phụ thuộc vào dãy số thời gian đó là dãy số thời điểm hay dãy số thời kì. 1.1 Dãy số tuyệt đối * Với dãy số thời kì, mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức n y + y + .... + yn yi sau đây:    Y = 1 2 = i =1 , trong đó  yi  với i= 1,2…,n là các mức độc  n n của dãy số thời kì * Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau ta có công thức  sau đây:  y1 y + y2 + .... + yn −1 + n Y =  2 2    n −1  Trong đó: yi với i= 1,2,…n là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách  thời gian bằng nhau. * Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức  độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau: n yiti y t + y2t 2 + ... + yntn Y = 11 = i =1 t1 + t2 + ... + tn n ti i =1 Trong đó ti  với i= 1,..n là độ dài thời gian có mức độ  yi 2. Lượng tăng( giảm) tuyệt đối: Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian nghiên  cứu, tùy theo mục đích nghiên cứu ta có chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) như sau: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn:  Là hiệu số giữa mức độ kì nghiên cứu ( yi) và mức độ kì đứng liền trước đó   (yi­1). Công thức tính như sau: σ i = yi − y y −1    với i= 2,…n, trong đó   σ i   là lượng tăng giảm tuyệt đối liên  hoàn. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Là mức độ chênh lệch tuyệt đối giữa   kì nghiên cứu yi và mức độ  của một kì được chọn làm gốc, thông thường  SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 7 ­
  8. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ mức độ của kì gốc là mức độ đầu tiên trong dãy số (y1). Chỉ tiêu này thường  phản ánh lượng tăng (giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài. Công thức tính: Vi = yi − y1  với i=2,...n Trong đó  Vi  là các lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc. n Ta thấy:   σ i = Vi   với i= 2,3,…n i=2 Tức là các lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn bằng lượng tăng (giảm)  tuyệt đối định gốc. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình n σi #n y −y = = n 1 σ = i =1 n −1 n −1 n −1 3. Tốc độ phát triển:  Tốc độ phát triển là một số tương đối biểu hiện bằng lần hoặc % phản ánh   tốc độ và xu hướng phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tùy theo mục   đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau đây: * Tốc độ phát triển liên hoàn : Phản ánh sự biến động của hiện tượng qua 2  thời gian liền nhau.  Công thức tính như sau:    yi  (với i= 2,…n ) ti = yi −1 Trong đó   ti  là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i­1                   yi−1  là mức độ của hiện tượng ở thời gian i­1 *. Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tượng ở hai thời   gian không liền nhau, trong đó thường chọn thời gian đầu tiên làm gốc. Công thức tính như sau: yi                             Ti =     (với i=2,…n) y1                                         Trong đó Ti là tốc độ phát triển định gốc y1  là mức độ của hiện tượng ở thời gian thứ i Quan hệ giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc là: SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 8 ­
  9. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc: n ti =   t2t3t4 ...tn = Ti i =2 Tốc độ phát triển định gốc cũng được tính bằng lần hoặc %             Tốc độ phát triển trung bình: Là trị số đại biểu của tốc độ phát triển liên  hoàn, là số bình quân nhân của các tốc độ  phát triển liên hoàn, phản ánh   tốc độ  phát triển đại diện cho các tốc độ  phát triển liên hoàn trong một   thời kì nào đó Được tính theo công thức: n t=   n −1 t1t2 ...tn = n −1 ti i =1 4. Tốc độ tăng (giảm). Cho biết qua thời gian thì hiện tượng được nghiên cứu tăng hoặc giảm bao  nhiêu lần hoặc bao nhiêu %  Tốc độ  tăng (giảm) liên hoàn hay từng thời kì là tỉ  số  giữa lượng tăng  (giảm) liên hoàn với mức độ kì gốc liên hoàn. Kí hiệu  ai  ( với i=2,…n) là tốc độ tăng hay giảm liên hoàn thì  σ ai =  i yi −1 Hay  ai  có thể tính theo công thức sau: y − yi −1 ai = i = ti −1 yi −1 ai  (%) =ti (%) ­100  Tốc độ tăng giảm định gốc là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc với  mức độ kì gốc cố định Nếu kí hiệu Ai là các tốc độ tăng giảm định gốc, với i=2,3…n Vi Thì : Ai=  y1 =  Ti −1  với i= 2,3…n Hay Ai (%) = Ti(%) ­100  Tốc độ tăng giảm trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại  biểu   trong   suốt   thời   gian   nghiên   cứu.   Nếu   kí   hiệu   a   là   tốc   độ   tăng  (giảm) trung bình thì ta có: SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 9 ­
  10. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ a = t − 1  hoặc  a (%) = t (%) − 100 5. Giá trị tuyệt đối của 1 % tăng (giảm). Là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa lượng tăng hoặc giảm  tuyệt đối với tốc  độ  tăng ( giảm). Chỉ tiêu này phản ánh cứ  1% tăng hoặc giảm của tốc độ  tăng  (hoặc giảm) liên hoàn thì tương ứng với một quy mô cụ thể là bao nhiêu và tính   được bằng cách chia lượng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối lien hoàn cho tốc độ  tăng hoặc giảm lien hoàn. Nghĩa là: σi y gi = = i −1  với i=2,3,…n ai (%) 100 Chỉ tiêu này không tính đối với tốc độ  tăng hoặc giảm định gốc vì luôn là một   y1 hằng số và bằng  100 Năm chỉ tiêu trên có ý nghĩa và nội dung riêng, tuy nhiên các chỉ tiêu có mối lien   hệ với nhau. Từ đó giúp việc phân tích được đầy đủ và sâu sắc hơn. III/ Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động của hiện tượng. 1. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian. Mở  rộng khoảng cách thời gian là ghép một số khoảng thời gian gần nhau lại thành một khoảng thời gian dài hơn với mức độ lớn hơn.Trước khi  ghép, các mưc độ trong dãy số chưa phản ánh được mức biến động cơ bản của hiện tượng hoặc biểu hiện chưa rõ rệt. Sau khi ghép, ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên triệt tiêu lẫn nhau do ảnh hưởng của các chiều hướng trái ngược nhau và các mức độ mới bộc lộ rõ xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng.  Tuy nhiên, phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian còn có một số nhược điểm nhất định . Thứ nhất, phương pháp này chỉ áp dụng đối với dãy số thời kì vì nếu áp dụng cho dãy số thời điểm, các mức độ mới trở lên vô nghĩa. Thứ hai, chỉ nên áp dụng cho dãy số tương đối dài và chưa bộc lộ rõ xu hướng biến động của hiện tượng vì sau khi mở  rộng khoảng cách thời gian,số lượng các mức độ  trong dãy số giảm đi nhiều 2. Phương pháp bình quân trượt. Số  bình quân trượt (còn gọi là số  bình quân di động) là số  bình quân cộng của   một nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng  cách lần lượt loại  dần các mức độ  đầu và thêm dần các mức độ  tiếp theo sao cho tổng số lượng   các mức độ  tham gia tính số lần bình quân không đổi. Giả sử có dãy số thời gian  y1 , y2 ,..., yn Dãy số trung bình trượt  yi SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 10 ­
  11. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ y1 + y2 + y3 y2 = 3 y + y3 + y4 y3 = 2 3 y + yn −1 + yn yn −1 = n − 2 3 Dãy số trung bình trượt phụ thuộc mức độ  dãy số ban đầu nhiều hay ít và phụ  thuộc vào tính chất biến động của dãy số qua thời gian. Việc lựa chọn nhóm bao nhiêu mức độ để tính trung bình trượt đòi hỏi phải dựa  vào đặc điểm biến động của hiện tượng và số  lượng các mức độ  của dãy số  thời gian.  Sự biến động của dãy số qua thời gian tương đối ổn định ta có thể tính được từ  3 đến 4 mức độ. Sự biến động của dãy số qua thời gian lớn và số lượng dãy số  tương đối nhiều ta tính trung bình trượt 5, 6 hoặc 7 mức độ. Nếu số  lượng mức độ  tham gia tính trung bình trượt càng nhiều thì khả  năng  san bằng các yếu tố  ngẫu nhiên càng lớn, mặt khác sẽ  làm số  lượng mức độ  trung bình trượt ngày ít đi  ảnh hưởng đến việc phân tích xu hướng biến động  cơ bản 3. Phương pháp hàm xu thế: Khái niệm: Trên cơ sở một dãy số thời gian được biêu hiện trên đồ thị người ta   tìm ra được một phương trình gọi là phương trình hồi quy về  dãy số  thời gian   với số thứ tự thời gian t. phương trình hồi quy tổng quát:   yt = f ( t ,bo,b1,...,bn ) Để lựa chọn đúng đắn dạng của phương trình hồi quy đòi hỏi phải dựa vào sự  phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian đồng thời kết hợp   với một số  phương pháp giản đơn khác như: dựa vào đồ  thị, dựa vào lượng   tăng giảm tuyệt đối, dựa vào tốc độ  phát triển và phương pháp bắt buộc là  kiểm định đối với các tham số và tỷ số tương quan, sai số chuẩn của mô hình. Công thức tính sai số chuẩn của mô hình: ( yi − ᄉyi ) 2 s yi = (n − p) Trong đó p là tham số của mô hình Công thức tính tỷ số tương quan: (σ $y )2 (σ yx ) 2 η= =  1− (σ y )2 (σ y ) 2 SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 11 ­
  12. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ Sau đây là một vài dạng phương trình hồi quy đơn giản được sử dụng 3.1 Hàm xu thế tuyến tính Điều kiện vận dụng: Hàm xu thế tuyến tính được vận dụng khi các lượng tăng  (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. Phương trình tổng quát:   $y = bo +  b1 t Áp dụng phương pháp bình quân nhỏ nhất ta có hệ phương trình: �y =nb + b �t o 1             �t. y = b �t + b �t 0 1 2 Hoặc áp dụng công thức: t. y − t. y b1 = ; bo = y − b1 t σ t2 3.2 Hàm xu thế parabol Điều kiện áp dụng: Hàm xu thế  parabol được sử  dụng trong trường hợp các   mức độ  của dãy số  thời gian tăng dần theo thời gian, đạt cực đại sau đó lại   giảm dần theo thời gian. Hoặc giảm dần theo thời gian, đạt cực tiểu sau đó lại  tăng dần theo thời gian. Dạng phương trình tổng quát:    ᄉyt = bo + b1t + b2t 2 Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phương trình �y = nb + b �t + b �t o 1 2 2 �y.t = b �t + b �t + b �t o 1 2 2 3 �t . y = b �t + b �t + b �t 2 o 2 1 3 2 4 3.3 Hàm xu thế hypebol Điều kiện vận dụng: hàm xu thế  hypebol được vận dụng khi các mức độ  của   hiện tượng giảm dần theo thời gian b1 Dạng phương trình tổng quát:  ᄉyt = bo + t Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phương trình: 1 �y = nb o + b1 � 2 t 1 1 1 �t = b �t + b �t o 1 2 3.4 Hàm xu thế mũ: SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 12 ­
  13. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ Điều kiện vận dụng: Hàm xu thế  mũ được sử  dụng khi các tốc độ  phát triển   lien hoàn xấp xỉ nhau. Phương trình tổng quát có dạng:  ᄉyt = bob1t Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phương trình: �ln y = n.ln b o + ln b1 �t �t ln y = ln b �t + ln b �t o 1 2 Chú ý: biến t là thứ tự thời gian, ta có thể chọn t với các giá trị từ 1 đến n hoặc  có thể  chọn theo t’ mà  t ' = 0 nhưng vẫn đảm bảo thứ  tự  thời gian thì việc   tính toán sẽ đơn giản hơn bằng cách Nếu số thứ tự thời gian là các số lẻ thì chọn số thứ tự chính giữa là 0, trước số  0 sẽ lần lượt là ­1, ­2 ,­3… sau số 0 sẽ là các số 1,2,3…  Nếu số thứ tự thời gian t là một số chẵn thì 2 số thứ  tự  chính giữa lần lượt là  ­1 và 1. Trước ­1 là ­3, ­5, sau 1 là 3,5. 4. Phương pháp chỉ số biến động thời vụ: Ý nghĩa: Trong thực tế  sản xuất kinh doanh, trong nhiều lĩnh vực nhất là chế  biến sản phẩm từ  nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ  có tính thời vụ  rất cao.   Trong một số các ngành khác như công nghiệp, giao thông vận tải đều ít nhiều  có biến động thời vụ Nguyên nhân chính gây ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự  nhiên như khí hậu, thời tiết và do phong tục tập quán, sinh hoạt dân cư Biến động thời vụ  làm cho hoạt động của một số  ngành lúc thì khẩn trương  còn lúc thì nhàn rỗi, bị thu hẹp. Qua nghiên cứu chỉ số thời vụ  giúp ta đề  ra những chủ  trương, biện pháp phù  hợp kịp thời để sử dụng nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên hợp lí, hiệu quả. Điều kiện áp dụng: Nguồn số liệu phải được thống kê, theo dõi ít nhất 3 năm   trở lên. Về phương pháp tính: có 2 loại phương pháp tính chỉ số thời vụ: 4.1 Tính chỉ số thời vụ đối với dãy số  thời gian có mức độ  tương đối ổn định   ( không có hiện tượng tăng giảm rõ rêt)  Công thức tính:  yi Ii = x100 ; trong đó  yi  là mức độ bình quân của các thời gian cùng tên i y0 i là tháng ( i=1,2,…,12) hoặc quý i= (1,2,3,4) y0  là số bình quân của tất cả các mức độ trong dãy số. 4.2 Tính chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có xu hướng rõ rệt SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 13 ­
  14. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ Nội dung phương pháp: Nếu mức độ  cùng kì, cùng thời gian của hiện tượng   nhưng từ  năm này sang năm khác có biểu hiện tăng hoặc giảm rõ rệt thì trước   khi tính chỉ số thời vụ phải điều chỉnh dãy số bằng một phương trình hồi quy  để  tính các mức độ  lý thuyết rồi sau đó dùng các mức độ  này làm căn cứ  so  sánh. Công thức tính: m yij j =1 ᄉy     ; trong đó  yij  là mức độ thực tế của thời gian thứ i thuộc năm thứ j ij Ii = m Và  ᄉyij  là mức độ lý thuyết của  thời gian thứ i thuộc năm thứ j tính được từ hàm   xu thế :       i= 1,2,…,n  ; n là số tháng hoặc số quý                    j= 1,2,…,m  ; m là số năm Phần II:  Vận dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích xu thế  biến   động của kim ngạch xuất khẩu hàng thủ  công mỹ  nghệ  giai đoạn 2000­ 2008 và dự báo năm 2009. I/ Những vấn đề chung về ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam *Thực trạng ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam: 1.Tình hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề truyền thống. Hiện nay, tình hình sản xuất hàng thủ  công mỹ tại các làng nghề  truyền thống  diễn ra nhỏ  lẻ, chưa thực sự  tập trung và chuyên nghiệp. Các cơ  sở  sản xuất  nhỏ, thiếu vốn hoạt động nên khó đáp  ứng những đơn hàng xuất khẩu lớn từ  các đối tác nước ngoài. Ngoài những khó khăn về  vốn hoạt động thì điểm yếu  khác của các cơ sở sản xuất đó là thiếu các kĩ năng quản lí, tổ chức hoạt động,  tìm kiếm khách hàng và bán hàng. Đa phần những hộ sản xuất nhỏ  ở các làng  nghề  muốn bán sản phẩm của mình đều phải thông qua các chủ  buôn, qua các  đơn vị trung gian, thù lao nhận được chưa tương xứng với công sức bỏ ra.  Vấn đề  nhân lực chất lượng cao tại các làng nghề  cũng đang là một bài toán  nan giải, không chỉ  nhân lực chất lượng cao về tay nghề ( các nghệ  nhân, thợ  giỏi) đang ngày mai một mà cả  nhân lực cần thiết phục vụ cho công việc kinh  doanh hàng thủ  công mỹ  nghệ  cũng đang thiếu trầm trọng. Trong bối cảnh thị  trường mở của, công việc kinh doanh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu,  các quy định về thuế, hải quan…làm cho cầu về nhân lực trong ngành này ngày  càng cao. Hiện tại ở một số làng nghề đang có xu hướng người dân bỏ nghề đi   làm những công việc khác có thu nhập  ổn định hơn, đó là hậu quả  của việc  hàng hóa không bán được, tính thời vụ của một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ. SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 14 ­
  15. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ  Nếu không giải quyết được vấn đề nhân lực tại các đơn vị trong làng nghề thì  rất khó để các doanh nghiệp này tiến xa trên thị trường quốc tế. Một khó khăn không nhỏ  nữa hiện nay là nhiều chủng loại hàng TCMN đang   thiếu nguyên liệu trầm trọng. Chúng ta nhưng lại đang phải nhập khẩu phần  lớn các loại song mây, thậm chí là tre. Nhiều sản phầm làm từ bẹ chuối, lá dừa   rừng  hấp   dẫn   các   nhà   phân  phối   nước   ngoài   nhưng   chúng  ta   lại  không   đủ  nguyên liệu để  sản xuất lượng hàng lớn. Việc thiếu nguyên liệu đang cản trở  các doanh nghiệp và làng nghề sản xuất theo quy mô rộng lớn. Để  đẩy mạnh xuất khẩu hàng TCMN cần thực hiện nhiều giải pháp, đặc biệt  là công tác phối hợp giữa các ngành quản lý liên quan. Nhất là trong bối cảnh   hiện nay, khi khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang tác động đến nền kinh  tế trong nước khiến người nghèo có xu hướng tăng lên, đời sống của nông dân   và dân nông thôn bị   ảnh hưởng đáng kể. Trong khi Chính phủ  dành nhiều gói  giải pháp để kích cầu và đảm bảo an sinh xã hội thì việc quan tâm hơn đến đẩy  mạnh phát triển ngành TCMN sẽ  đạt nhiều mục đích. Đây chính là cơ  hội để  ngành TCMN được cơ  cấu lại, tăng cường cho sức cạnh tranh của từng mặt   hàng cụ thể. Để  giải quyết vấn đề  nguồn nguyên liệu, công tác quy hoạch cần được tiến   hành nhanh bởi đây là một việc làm không phải xong ngay trong một sớm một   chiều. Nhà nước cần quan tâm hơn nữa trong xúc tiến thương mại và quảng bá sản  phẩm vì đây là ngành mà các doanh nghiệp đều thuộc quy mô nhỏ và vừa. Đồng   thời, thường xuyên cung cấp thông tin về dự báo thị trường và quy định về luật  pháp của nước nhập khẩu để  doanh nghiệp có cơ  hội mở  rộng thị  trường và  tránh những rủi ro không đáng có Sản phẩm thủ  công mỹ  nghệ  Việt Nam đa phần được làm thủ  công bằng tay   nên được khách hàng  ưa chuộng, nhưng vấn đề  khó khăn đó là mẫu mã hàng   hóa chậm cải tiến để bắt kịp với sự thay đổi của về sở thích của khách hàng. Tình trạng chậm cải tiến mẫu mã sản phẩm có thể thấy qua các kì hội trợ triển   lãm hàng năm. Nhiều ý kiến của khách tham quan cho thấy họ chỉ cần nhìn qua  gian hàng của các doanh nghiệp làng nghề  là biết  ở  đó bày sản phẩm gì, các   mẫu sản phẩm vẫn chỉ có từng đó chưa đủ  thu hút được sự  quan tâm của đối   tác. Một vấn đề khác đó là một số nhóm hàng của chúng ta không đủ sức cạnh tranh  với hàng hóa nước bạn về giá. Do sản xuất thủ công nên đôi lúc không đáp ứng   đúng tiến độ  giao hàng cho khách, hàng hóa của các nước khác làm trên dây   truyền máy móc nên giá cạnh tranh hơn. Tình trạng đó có thể  thấy được trong   nhóm hàng đồng­vàng­bạc mỹ  nghệ, vì nhóm hàng này có đặc điểm là có thể  sản xuất hàng loạt trên dây truyền máy móc và khó để  khách hàng nhận biết  đâu là sản phẩm làm thủ công và đâu là hàng làm công nghiệp. SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 15 ­
  16. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ Sản phẩm của chúng ta tuy đẹp và độc đáo nhưng tính năng sử  dụng chưa cao  dẫn đến việc khó tiêu thụ Theo ý kiến của ông Bùi Văn Vượng­ Giám đốc Trung tâm Tạo Mẫu Việt   ( Hiệp hội Làng nghề  Việt Nam) : Nếu các sản phẩm thủ công mỹ  nghệ  Việt   Nam được gắn thêm nhiều tính năng sử dụng và phù hợp với văn hóa các nước  bạn thì việc tiêu thụ  sẽ  thuận lợi hơn rất nhiều, các doanh nghiệp làng nghề,   các cơ sở sản xuất cần quan tâm hơn đến việc thiết kế, tạo mẫu sản phẩm. Xét về  chất lượng sản phẩm thủ công mỹ  nghệ. Sản phẩm của chúng ta chủ  yếu xuất khẩu ra thị  trường nước ngoài nên vấn đề  chất lượng cần được chú   trọng đặc biệt. Hàng chất lượng tốt, thời gian sử  dụng lâu dài sẽ  được chấp   nhận. Nhiều sản phẩm của ta hiện nay chưa đáp  ứng được điều này, cụ  thể  trong ngành mây tre đan­ cói, các sản phẩm được làm từ  nguyên liệu dễ  mối  mốc kèm với việc xử lý nguyên vật liệu chưa kĩ nên khi qua nước bạn sẽ dễ bị  hư hỏng ảnh hưởng xấu tới uy tín của hàng Việt Nam. 2. Tình trạng xuất khẩu hàng thủ  công mỹ  nghệ  Việt Nam vào thị  trường các   nước. * Thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ:    Thời gian qua, thị  trường xuất khẩu hàng thủ  công mỹ   ở  nước ta ngày càng   được mở  rộng, ngoài các nước chủ  yếu như  Mỹ, Nga, Nhật Bản, Anh, Pháp,   Đức, Hàn Quốc, Đài Loan..Hiện hàng thủ  công mỹ  nghệ  Việt Nam đã có mặt  tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ  trên thế  giới, đây cũng là mặt hàng có tiềm   năng tăng trưởng xuất khẩu rất lớn. Một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu cao:                                                                                        Đơn vị tính: USD             Thị trường      Tháng 4/2009 Đức 2.654.351 Nhật 2.334.715 Hoa Kỳ 1.326.129 Đài Loan 818.839 Italia 707.760 Hàn Quốc 642.458 Hà Lan 532.641 Anh 489.056 Tây Ban Nha 472.925 Oxtraylia 453.797 Pháp 426.643 Ba Lan 404.544      Theo thông tin từ  Bộ Công thương thị  trường EU có nhu cầu rất lớn về  các  mặt hàng này, trong những năm qua thị  trường Eu đã nhập khẩu khoảng 7 tỷ  SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 16 ­
  17. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ USD và Việt Nam cũng chiếm được 5,4% kim ngạch nhập khẩu trong số đó.EU   sẽ là  thị trường nhiều hứa hẹn của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Thực tế,   trong tháng 4/2009 mặt hàng này xuất khẩu sang EU đạt kim ngạch 6,3 triệu  USD giảm nhẹ 3,07% so với tháng 3/2009. Tính chung trong 4 tháng kim ngạch  xuất khẩu mặt hàng này đạt 27,54 triệu USD giảm 20,8% so với cùng kỳ  năm  trước.Cụ  thể  như   kim ngạch xuất khẩu sang  Đức đạt trên 2,65 triệu USD  giảm 10,81% so với tháng 4/2008 nhưng lại tăng 18,16% so với tháng trước.   Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng sang Đức đạt trên 9,5 triệu USD giảm  14,85% so với 4 tháng 2008; kim ngạch xuất sang Italia đạt 707 nghìn USD   giảm 6,7% so với tháng 3/2009 và giảm nhẹ  2,7% so với cùng kỳ  năm 2008  nhưng tính chung 4 tháng tại thị trường này thì kim ngạch lại tăng 7,06% so với   4 tháng 2008 và đạt trên 3 triệu USD… Thị trường có kim ngạch lớn thứ 2 của mặt hàng này trong tháng 4/2009 là Nhật   Bản với kim ngạch đạt trên 2,3 triệu USD,giảm 4,28% so với tháng trước và   giảm 9,15% so với tháng 4/2008. Với kim ngạch xuất khẩu đạt trên8,4 triệu USD thì Hoa Kỳ là thị trường có kim  ngạch lớn thứ  3 của mặt hàng này, tuy có giảm 18,98% so với 4 tháng 2008.   Riêng trong tháng 4/2009 kim ngạch đạt trên 1,3 triệu USD giảm 56,25% so với  tháng 3/2009 và giảm 35,67% so với tháng 4/2008. *Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Theo số  liệu thống kê của Tổng cục Hải quan trong tháng 4/2009, kim ngạch   xuất khẩu sản phẩm thủ  công mỹ  nghệ  đạt được gần 14,07 triệu USD, giảm   13,08% so với tháng 3/2008, và giảm 12,10% so với tháng trước. Tính chung 4  tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt trên 58,30 triệu USD, tuy  có giảm 19,3% so với cùng kỳ  năm trước, nhưng lại tăng 23,3% so với kế  hoạch năm đề ra. Sản phẩm thủ  công mỹ  nghệ  là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt  Nam, được xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp tích cực   vào tổng kim ngạch xuất khẩu chung của cả  nước, đồng thời có vai trò quan  trọng trong giải quyết một số  vấn đề  kinh tế  xã hội tại nông thôn. Các mặt   hàng này mức độ tăng trưởng bình quân khá cao 20%/năm, với kim ngạch xuất  khẩu đạt 300 triệu USD trong năm 2004 và đạt hơn 750 triệu USD vào năm  2007, nưm 2008 mặc dù bị  tác động của suy thoái kinh tế  toàn cầu nhưng kim  ngạch xuất khẩu của cả  nước cũng đạt gần 1 tỷ  USD. Tuy    kim ngạch xuất  khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ trong những năm qua tuy không lớn, nhưng lại có  vai trò quan trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, là ngành thu hút nhiều   lao động tham gia làm hàng xuất khẩu. Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này mang lại giá trị  gia tăng lớn   nên có thể coi là ngành hàng mũi nhọn để  tập trung phát triển xuất khẩu trong  các năm tới. So với một số  mặt hàng khác như  may mặc, gỗ  và giày da co   SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 17 ­
  18. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ nguyên liệu đầu phải nhập khẩu nên giá trị  thực thu ngoại tệ  chỉ  chiếm tỷ  trọng từ  5­20% trong tổng giá trị  kim ngạch nhập khẩu. Nhưng đối với mặt   hàng này   thì nguyên vật liệu lại được thu lượm từ  phế  liệu và thứ  liệu của   nông lâm sản nên mang lại hiệu quả  từ  thực thu giá trị  ngoại tệ  rất cao, có   những mặt hàng thủ công mỹ nghệ hầu như đạt 80­100% giá trị xuất khẩu. Cứ  1 triệu USD xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ thì lãi gấp 5­10 lần so với   ngành khai thác; giải quyết việc làm từ 3 đến 5 nghìn lao động, nhóm hàng thủ  công mỹ nghệ được xếp vào nhóm sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu lớn và có  tỷ  suất lợi nhuận cao. Đây cũng là mặt hàng  được liệt vào danh sách 10 mặt  hàng có mức tăng trưởng cao nhất. Theo số  liệu thống kê của Tổng cục Hải quan trong tháng 4/2009, kim ngạch   xuất khẩu sản phẩm thủ  công mỹ  nghệ  đạt được gần 14,07 triệu USD, giảm   13,08% so với tháng 3/2008, và giảm 12,10% so với tháng trước. Tính chung 4  tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt trên 58,30 triệu USD, tuy  có giảm 19,3% so với cùng kỳ  năm trước, nhưng lại tăng 23,3% so với kế  hoạch năm đề ra. Dự  báo, nhu cầu của thị trường Thế giới đối với mặt hàng thủ  công mỹ  nghệ  sẽ  tiếp tục tăng. Do đó chiến lược đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng  thủ  công mỹ  nghệ  phải đạt 1,5 tỷ  USD là có khả  năng thực hiện được. Tuy   nhiên, để đạt được mục tiêu này nhất là trong bối cảnh khó khăn như  hiện nay   thì cần phải có sự  liên kết giữa các cơ  quan quản lý nhằm kết hợp hài hoà và  tối  ưu hoá các nguồn lực phát triển cho ngành hàng này. Về  lâu dài, nếu có  chính sách khuyến khích phù hợp, sẽ  giúp doanh nghiệp ngành thủ  công mỹ  nghệ có điều kiện đầu tư phát triển, tăng cường khả năng sản xuất; tạo ra các  sản phẩm có mẫu mã riêng; kiểu dáng đẹp; chất lượng phù hợp … để tiếp cận   và mở rộng hơn nữa với các thị trường xuất khẩu. Về chủng loại xuất khẩu: Cơ cấu các mặt hàng chính Tỷ trọng (KN) tháng 4/09 Hàng làm bằng tre 40,08% Hàng làm bằng cói 16,94% Hàng làm bằng mây 15,96% Hàng làm bằng lục bình, lá buông 18,68% Hàng làm bằng chuối 2,62% Hàng sơn mài 0,58% SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 18 ­
  19. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ Các loại khác 5,12% Trong cơ  cấu xuất khẩu các mặt hàng thủ  công mỹ  nghệ  của Việt Nam tháng  4/2009 thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tre đạt cao nhất 4,5 triệu USD chiếm   tỷ trọng 40,08% giảm nhẹ 4,25% so với tháng trước. Trong đó, kim ngạch xuất  khẩu một số  sản phẩm chính như: đũa tre (487.421 USD); hộp tre (342.921   USD); ghế tre (338.516 USD)…. Tiếp theo là mặt hàng làm bằng lục bình, lá buông với tỷ trọng 18,68% trong cơ  cấu kim ngạch xuất khẩu đạt gần 2,1 triệu USD so với tháng 3/2009 thì không  thay đổi. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm làm từ  lá buông đạt trên 446,7   nghìn USD; các sản phẩm chính làm từ  lục bình như: giỏ  lục bình (429.356  USD); rổ lục bình (204.977USD); chậu lục bình (183.925 USD)… Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn xếp thứ  3 là hàng làm từ  cói với kim  ngạch đạt 1,9 triệu USD chiếm tỷ  trọng 16,94%, tăng 46,15% so với tháng   trước. Một số sản phẩm chính được làm từ cói như: rổ cói (388.301 USD); hộp   cói (257.634 USD); rổ lục bình (204.977 USD); chậu lục bình (183.925 USD)…. Mặt hàng bằng mây có kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt trên 1,79 triệu   USD giảm không đáng kể so với tháng 3/2009, chiếm tỷ trọng 15,96% trong cơ  cấu các mặt hàng. Ngoài ra, kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu khác như: hàng làm bằng chuối   (294.828 USD); hàng làm bằng sơn mài(65.284 USD); các loại khác (574.691  USD)… II/  Phân tích biến động kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ 1. Phân tích và nhận xét giá trị  kim ngạch xuất khẩu hàng thủ  công mỹ  nghệ Việt Nam giai đoạn 2000­2008 Bảng số  liệu về  lượng hàng thủ  công mỹ  nghệ  xuất khẩu qua các năm từ  2000­2008: Chỉ tính các mặt hàng thủ công mỹ nghệ sau: ­ Hàng mây tre cói­ lá­thảm ­ Hàng gốm sứ ­ Hàng sơn mài mỹ nghệ ­ Hàng thêu                                  ( Đơn vị tính: triệu USD ) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Giá trị xuất khẩu 287,6 308,9 340,4 397,3 508,4 580,9 706,1 911,2 931,6 SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 19 ­
  20. ĐỀ ÁN MÔN HỌC LÝ THUYẾT THỐNG KÊ                                                                   Nguồn: Tổng cục Thống kê Bảng 1: Bảng phân tích tình hình biến động giá trị  kim ngạch xuất khẩu hàng  thủ công mỹ nghệ Việt Nam giai đoạn 2000­ 2008                                                                                      Đơn vị: Triệu USD Giá   trị   xuất  Lượng   tăng  Tốc   độ   phát  Tốc độ tăng khẩu   hàng   thủ  tuyệt đối  triển (%)     (%) công mỹ nghệ ( triệu USD) σi Vi ti Ti ai Ai 2000 287,6 _ _ _ _ _ _ 2001 308,9 21,3 21,3 1,074 1,074 0,074 0,074 2002 340,4 31,5 52,8 1,101 1,183 0,101 0,183 2003 397,3 56,9 109,7 1,167 1,381 0,167 0,381 2004 508,4 111,1 220,8 1,279 1,767 0,279 0,767 2005 580,9 72,5 293,3 1,142 2,019 0,142 1,019 2006 706,1 125,2 418,5 1,215 2,455 0,215 1,455 2007 911,2 205,1 623,6 1,290 3,168 0,290 2,168 2008 931,6 20,4 644 1,022 3,239 0,022 2,239 Bình quân 552,49 80,5 x 1,34 x 0,34 x Nhận xét:  Kết quả tính toán trên cho thấy giá trị  xuất khẩu hàng thủ  công mỹ  nghệ  của   Việt Nam trong giai đoạn 2000­2008 tăng lên với số lượng lớn: ­ Lượng tăng tuyệt đối bình quân hàng năm của thời kì 2000­2008 là 80,5  triệu USD Có được kết quả  như  vậy là do sự  cố  gắng không ngừng của các doanh  nghiệp trong ngành, biết nắm bắt những nhu cầu của khách hàng đúng lúc,  biết tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những mẫu mã sản   phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, được sự quan tâm  đúng   lúc   của   Chính   phủ,   các   Bộ,   các   ban   ngành   có   liên   quan:   Bộ   Công  Thương, Bộ  Nông nghiệp & PTNT…đã tạo điều kiện để  phát triển ngành  thủ công mỹ nghệ truyền thống. Các chính sách hỗ trợ  các đơn vị  sản xuất  rất kịp thời, nhất là trong việc xúc tiến thương mại, giới thiệu hàng thủ  công mỹ nghệ ra thị trường các nước. Hàng năm luôn diễn ra các hoạt động  như hội trợ triển lãm, là cơ hội thực sự để các doanh nghiệp giới thiệu sản   phẩm tới bạn hàng. Mới đây Bộ  Công thương đã thực hiện chương trình  định kì hàng năm tổ  chức Tuần lễ  hàng thủ  công mỹ  nghệ  Hà Nội, thu hút   được sự  quan tâm của khách quốc tế, các đại sứ  quán…Ngoài ra các doanh  nghiệp trong ngành còn nhận được sự  hỗ  trợ  của các cơ  quan để  tham dự  SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUANG DUY ­ 20 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1