intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới trong chương trình Hóa học 12

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:163

85
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới trong chương trình Hóa học 12 là nhằm sử dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế và thực hiện giáo án những nội dung mới chương trình Hóa học 12 ban Cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới trong chương trình Hóa học 12

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Thị Thanh Nhàn VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHỨC HỢP ĐỂ THIẾT KẾ BÀI LÊN LỚP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC NHỮNG NỘI DUNG MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
  2. Lời cảm ơn Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cám ơn đến cô Lê Phi Thúy và thầy Lê Trọng Tín, những người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô đã dìu dắt, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học cao học; đặc biệt là thầy trưởng khoa Trịnh Văn Biều và quý thầy cô thuộc phòng Khoa học Công nghệ Sau đại học. Xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2009 Tác giả luận văn Phạm Thị Thanh Nhàn
  3. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BC : Bình Chánh BTVN : Bài tập về nhà dd : Dung dịch ĐC : Đối chứng ĐP : Đa Phước GV : Giáo viên HS : Học sinh LTT : Lê Thánh Tôn PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học THPT : Trung học Phổ thông TN : Thực nghiệm Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh SGK : Sách giáo khoa SBT : Sách bài tập 5’ : 5 phút
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục… Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết GV còn gặp nhiều khó khăn trong việc giảng dạy chương trình mới vì nhiều lý do khác nhau. Những lý do thường gặp là: - SGK chương trình mới có nhiều nội dung mới, có khi khác hoàn toàn với SGK cũ. GV chưa có trải nghiệm nên còn thiếu tự tin khi truyền thụ kiến thức và phương pháp dạy học hợp lý. - Để đáp ứng yêu cầu chương trình, GV cần đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Mỗi PPDH có những ưu điểm và hạn chế riêng. Điều quan trọng là GV phải biết phối hợp hợp lý các PPDH để phát huy hiệu quả, khắc phục mặt hạn chế của từng phương pháp đơn lẻ. Bài giảng sẽ thành công và đạt hiệu quả cao khi GV sử dụng đa dạng và phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học. - Do yêu cầu của xã hội, con người phải trang bị nhiều kiến thức hơn. HS ngày nay phải học nhiều làm cho nhiều em mất đi hứng thú học tập. Làm thế nào để tăng hứng thú học tập hóa học? Làm thế nào để tăng hiệu quả dạy học hóa học? - Đa số các trường THPT đều dạy SGK chương trình chuẩn. - Đề thi tốt nghiệp THPT chuyển từ hình thức trắc nghiệm tự luận sang trắc nghiệm khách quan đòi hỏi GV phải thay đổi phương pháp dạy, HS thay đổi phương pháp học, nhà trường thay đổi cách tổ chức quản lý… Làm thế nào để nâng cao chất lượng bài lên lớp cho những nội dung mới và khó trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản? Hiện nay có rất ít đề tài nghiên cứu vì các lý do trên. Thiết nghĩ nếu GV hiểu sâu những nội dung chương trình, hiểu rõ những điểm mới và khó trong chương trình và biết phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học thì chất lượng bài lên lớp sẽ được nâng cao.
  5. 2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT. 3. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học những nội dung mới chương trình hóa học 12 ban cơ bản. 4. Mục đích nghiên cứu Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp để thiết kế và thực hiện giáo án những nội dung mới chương trình hóa học 12 ban cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học phức hợp. - Điều tra thực tiễn quá trình dạy học hoá học chương trình 12 ban cơ bản tại Tp.HCM - Nghiên cứu những điểm mới trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản. - Thiết kế giáo án giảng dạy những nội dung mới sử dụng PPDH phức hợp. - Tiến hành thực nghiệm để xác định hiệu quả của đề tài. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp điều tra cơ bản. - Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. 7. Giả thuyết khoa học Nếu GV hiểu sâu những nội dung mới trong chương trình, biết phối hợp tốt với PPDH thì kết quả giảng dạy sẽ được nâng cao. Việc nghiên cứu đề tài thành công sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học 12 ban cơ bản ở trường THPT.
  6. 8. Giới hạn của đề tài - Nghiên cứu những điểm mới trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản so với chương trình cải cách (chương trình cũ). - Thiết kế và thực hiện giáo án giảng dạy nội dung mới chương trình hóa học 12 ban cơ bản cho đối tượng học sinh có đầu vào tương đối thấp tại Tp HCM. 9. Cái mới của đề tài - Thiết kế một hệ thống các giáo án tiêu biểu có vận dụng phương pháp dạy học phức hợp cho những nội dung mới trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản, phục vụ đắc lực cho giáo viên trong việc dạy học. - Tác giả đã thiết kế được 19 giáo án trong đó có 18 giáo án điện tử. Mỗi giáo án đều có vận dụng các phương pháp dạy học phức hợp, nguyên tắc thiết kế đã đề ra và sử dụng tối đa khả năng mà phần mềm MS.Powerpoint cho phép để thể hiện khoa học, sinh động, thẩm mỹ… nội dung bài học. - Đề ra nguyên tắc thiết kế cho từng kiểu bài lên lớp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học các kiểu bài lên lớp. - Chia sẻ cách thiết kế các giáo án điện tử có sử dụng các trò chơi học tập, kết hợp trò chơi học tập với các hoạt động khác nhằm tăng hứng thú học tập bộ môn. - Những bài học kinh nghiệm về việc vận dụng phương pháp dạy học phức hợp, cách tổ chức học nhóm cho lớp học có đông HS và đa số HS thiếu ý thức chia sẻ kiến thức ở hầu hết các trường THPT, cách tổ chức chuẩn bị và thực hiện thí nghiệm kể cả thí nghiệm cho các nhóm khi giáo viên không có nhiều thời gian…
  7. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Đổi mới phương pháp dạy học đang là yêu cầu cấp bách của ngành giáo dục và đào tạo ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng quyết định sự thành công của quá trình. Trong những năm qua, xu hướng liên kết các phương pháp dạy học đơn lẻ thành tổ hợp phương pháp dạy học phức hợp được nhiều người làm công tác giáo dục nghiên cứu và thực hiện. Các đề tài nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong thời đại mới, thời đại của tri thức, khoa học kỹ thuật và thông tin. Các đề tài nghiên cứu trong những năm gần đây: 1. “Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp nhằm phát huy cao độ tính tích cực, tự lực của HS khi nghiên cứu tài liệu mới môn hóa học ở trường THPT” của tác giả Phan Văn An (2002). 2. “Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử hóa học 9” của tác giả Huỳnh Thị Thu Trâm (2008). Nhìn chung có nhiều đề tài nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp dạy học phức hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học nhưng vận dụng phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho những nội dung mới trong chương trình hóa học 12 thì còn quá ít và nghiên cứu dành cho đối lượng HS ở các trường THPT có đầu vào thấp thì càng hiếm hoi.
  8. 1.2. Thực trạng việc dạy và học hóa học 12 ban cơ bản năm học 2008 – 2009 1.2.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học hóa học tại trường phổ thông trong năm đầu tiên giảng dạy theo chương trình chuẩn và nâng cao. - Tìm hiểu việc sử dụng phương pháp dạy học của các GV đang dạy lớp 12 ban cơ bản tại các trường THPT tại Tp. HCM. - Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của GV và HS trong năm đầu tiên học hóa học 12 ban cơ bản. 1.2.2. Đối tượng điều tra - GV đang giảng dạy lớp 12 ban cơ bản tại TP HCM: 79 phiếu; trong đó có 68 đại diện của các trường và 11 GV tại 4 trường thực nghiệm. - 547 HS học chương trình hóa học 12 ban cơ bản tại các trường thực nghiệm bao gồm: Trường THPT Đa Phước Bình Chánh Lê Thánh Tôn Trần Khai Nguyên Số phiếu 126 146 130 145 1.2.3. Phương pháp điều tra: Trao đổi, phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra. 1.2.4. Tiến trình điều tra - Trong buổi họp chuyên môn tại Sở, tác giả đã gửi phiếu điều tra cho các GV đại điện cho các trường THPT công lập, dân lập trên địa bàn thành phố. - Trong quá trình tiến hành thực nghiệm đề tài, tác giả gửi phiếu điều tra cho các GV giảng dạy và HS ở tất cả các lớp thực nghiệm và đối chứng.
  9. 1.2.5. Kết quả điều tra 1.2.5.1. Kết quả điều tra GV Câu 1: Khi thiết kế bài giảng hóa học, nhiệm vụ nào Thầy (Cô) cho là cần thiết? Bảng 1.1. Bảng tổng kết các ý kiến của GV về các nhiệm vụ quan trọng khi thiết kế bài giảng hóa học. % GV đồng ý % % % Xác định mục tiêu bài học 84,8 12,7 2,5 Lựa chọn nội dung dạy học 81,0 12,7 6,3 Lựa chọn phương pháp dạy học 86,1 8,9 5,1 Lựa chọn phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học... 44,3 39,2 16,5 Xác định hình thức tổ chức hoạt động dạy học 70,9 20,3 8,8 Xác định thông tin phản hồi 60,8 32,9 6,3 Lập trình tự các bước lên lớp 26,6 60,7 12,7 Thiết kế phiếu học tập 32,9 54,4 12,7 Những công việc khác 7,6 41,8 50,6 Kết quả trên cho thấy khi thiết kế bài giảng: - Hầu hết GV cho việc lựa chọn phương pháp dạy học là quan trọng nhất (68 GV chiếm tỉ lệ 86,1%). - Xác định mục tiêu bài học (84,8%), lựa chọn nội dung dạy học (81%) , lựa chọn phương pháp dạy học (86,1%), xác định hình thức tổ chức dạy học (70,9%), xác định thông tin phản hồi (60,8%) là những công việc cần thiết nhất. Câu 2: Khi lựa chọn phương pháp dạy học, Thầy (Cô) thường chọn phương pháp nào? Kết quả thu được cho thấy khi lựa chọn phương pháp dạy học, đa số GV đồng ý: - Không có phương pháp dạy học nào tối ưu cho tất cả các kiểu bài lên lớp. - Phương pháp đàm thoại được GV sử dụng nhiều nhất và được sử dụng trong tất cả các kiểu bài lên lớp, kế đến là dạy học cộng tác nhóm nhỏ
  10. - Thí nghiệm hóa học được sử dụng nhiều trong giờ thực hành và bài về chất. Tuy nhiên, tỉ lệ 61,2% GV sử dụng thí nghiệm trong bài thực hành cho thấy việc tổ chức cho HS học giờ thực hành chưa được quan tâm ở nhiều trường. Rất ít GV làm thí nghiệm trong giờ luyện tập, ôn tập, khi dạy lý thuyết, định luật, sản xuất hóa học. - Dạy học nêu vấn đề được GV ưa chuộng khi dạy hầu hết các kiểu bài lên lớp. - Nhiều bài sản xuất hóa học được GV dạy học với máy tính điện tử (36/79 GV). - Dạy học cộng tác nhóm nhỏ được sử dụng tương đối nhiều trong giờ học về chất hóa học, giờ luyện tập, ôn tập, thực hành. - Giờ luyện tập, ôn tập GV sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học như bài tập hóa học, đàm thoại, dạy học cộng tác nhóm nhỏ, graph dạy học, algorit dạy học, dạy học nêu vấn đề… Bảng 1.2. Bảng tổng kết các ý kiến của GV về việc lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp cho bài giảng hóa học (%GV đồng ý) Bài giảng về các chất sản Bài Bài Bài Phương định luật, hóa xuất luyện ôn thực pháp và hình thức lý thuyết học hóa tập tập hành tổ chức dạy học chủ đạo học PP thuyết trình 75,9 7,6 25,3 5,1 8,9 7,6 PP đàm thoại 35,4 45,6 22,8 46,8 40,5 19,0 Thí nghiệm hóa học 7,6 65,8 5,1 7,6 6,3 61,2 PP nghiên cứu 16,5 40,5 25,3 15,2 10,1 20,3 Bài tập hóa học 8,9 19,0 10,1 65,8 49,4 7,6 Dạy học nêu vấn đề 35,4 35,4 24,1 24,1 24,1 10,1 Dạy học cộng tác nhóm nhỏ 10,1 30,4 10,1 40,5 35,4 39,2 Graph dạy học 5,1 5,1 19,0 26,6 27,8 0,0 Algorit dạy học 8,9 5,1 10,1 26,6 20,3 6,3
  11. Câu 3: Theo Thầy (Cô), việc phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học là Kết quả thu được cho thấy hầu hết GV đề cao việc lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp và phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học là rất quan trọng. Trong một giờ lên lớp, có 76/79 GV (96,2 %) không chọn duy nhất một phương pháp dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng dạy học, mỗi phương pháp phát huy thế mạnh riêng của nó. Việc phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học (phương pháp dạy học phức hợp) nhằm phát huy thế mạnh của mỗi phương pháp cần được sử dụng rộng rãi trong giờ hóa học. Bảng 1.3. Bảng tổng kết các ý kiến của GV về sự cần thiết của việc phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng % GV đồng ý 68 GV (86,1%) 8 GV (10,1%) 3 GV (3,8%) Câu 4: Khi thực hiện chương trình hóa học 12 ban cơ bản năm học 2008 - 2009, Thầy (Cô) đã sử dụng thí nghiệm hóa học nào sau đây? Bảng 1.4. Bảng tổng kết các ý kiến của GV về việc sử dụng thí nghiệm hóa học khi thực hiện chương trình hóa học 12 ban cơ bản năm học 2008- 2009 % GV đồng ý Rất Thường Ít Không thường xuyên sử dụng sử dụng xuyên Thí nghiệm biểu diễn của GV 15,2 49,4 24,1 11,4 Thí nghiệm ảo, mô phỏng… 7,6 25,3 35,4 8,9 Dùng hình ảnh và lời nói để mô tả thí nghiệm 20,3 36,7 32,9 10,1 Thí nghiệm HS làm khi nghiên cứu bài mới 7,6 32,9 41,8 17,7 Thí nghiệm thực hành 10,1 58,2 16,5 15,2 Thí nghiệm ngoại khóa 1,3 5,1 38,0 55,7 Thí nghiệm ở nhà 1,3 1,3 11,4 86,1 Kết quả trên cho thấy một thực trạng đáng suy nghĩ về thí nghiệm hóa học trong các giờ hóa học 12 ở trường phổ thông: - Bài thực hành của HS là nội dung bắt buộc nhưng chỉ có 54/79 GV (68,3%) đại điện cho các trường phổ thông tổ chức cho HS thực hiện thường xuyên, 15,2% trường không dạy bài thực hành và 16,5% ít sử dụng.
  12. - Thí nghiệm biểu diễn của GV, thí nghiệm HS tự làm khi nghiên cứu bài mới cũng chưa được sử dụng nhiều trong các giờ hóa học. - Hầu hết các trường không sử dụng thí nghiệm trong giờ ngoại khóa hóa học. Câu 5: Khi thực hiện những nội dung mới trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản, Thầy (Cô) gặp khó khăn gì? Kết quả thu được cho thấy: - Có 63 GV (79,7%) được điều tra đồng ý chương trình hóa học 12 có nhiều nội dung mới và khó. - Có 52/79 GV (65,8%) chưa hài lòng với bài tập hóa học trong SGK và SBT. - Có 55/79 GV (69,6%) các trường thiếu tư liệu tham khảo, thiếu thời gian chuẩn bị bài, phòng thí nghiệm thiếu hóa chất và dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy. Bảng 1.5. Bảng tổng kết các ý kiến của GV về những khó khăn khi thực hiện những nội dung mới trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản (%GV đồng ý) Những khó khăn thường gặp khi dạy nội dung mới Có Không Thiếu tư liệu tham khảo 69,6 30,4 Thiếu hóa chất và dụng cụ thực hành thí nghiệm 50,6 49,4 Thiếu kinh nghiệm giảng dạy những nội dung mới 31,6 68,4 Không có nhiều thời gian chuẩn bị bài 54,4 45,6 Bài tập hóa học đa dạng nhưng chưa hợp logic 65,8 34,2 Nhiều nội dung khó không phù hợp với HS 78,9 24,1 Kết luận Qua kết quả điều tra thực trạng giảng dạy hóa học 12 ban cơ bản ở trường phổ thông năm học đầu tiên áp dụng chương trình mới chúng ta hiểu GV đang rất cần tư liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy những nội dung mới và khó. Những giáo án được thiết kế dựa trên sự phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học (phương pháp dạy học phức hợp) nhằm nâng cao hiệu quả bài lên lớp của đề tài hy vọng sẽ là nguồn tài liệu tham khảo quý cho GV.
  13. 1.2.5.2. Kết quả điều tra HS Câu 1: Khi nghiên cứu về chất hóa học, em thích hình thức nào nhất? Kết quả thu được cho thấy HS khi học bài về chất hóa học: - Rất muốn GV sử dụng thí nghiệm hóa học. Thí nghiệm biểu diễn của GV được nhiều HS tại các trường thực nghiệm ưa chuộng (480/547 HS chiếm 87,75%). Nhiều HS cũng rất muốn được tự mình làm thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới (441/547 HS chiếm 80,7%). - Hứng thú khi GV dạy học nêu vấn đề và hướng dẫn HS giải quyết vấn đề (76,8%). - Hài lòng với phương pháp học nhóm, thảo luận và chia sẻ kiến thức với các bạn nhưng còn e ngại khi nhận nhiệm vụ nghiên cứu và làm bài báo cáo. Bảng 1.6. Bảng tổng kết các ý kiến của HS về hứng thú học tập trong giờ học về chất hóa học (%HS đồng ý) Hình thức tổ chức Thích Khá Bình Ít Không nhất thích thường thích thích GV giảng giải 27,2 30,0 38,2 2,6 2,0 GV đặt câu hỏi- HS trả lời 8,6 21,9 52,1 8,8 8,6 GV nêu vấn đề, hướng dẫn HS giải quyết 41,2 35,6 14,2 7,5 2,6 vấn đề GV biểu diễn thí nghiệm minh họa cho bài 60,3 27,4 9,3 1,6 1,3 giảng GV dùng kết quả thí nghiệm hướng dẫn 31,8 35,6 23,9 6,0 2,6 HS nghiên cứu bài mới. Các nhóm nhận nhiệm vụ học tập, nghiên 12,6 24,7 36,6 15,7 10,4 cứu, làm bài báo cáo. Các nhóm thảo luận, chia sẻ kiến thức. 21,2 33,8 35,5 6,9 2,7 Các nhóm làm thí nghiệm nghiên cứu bài 51,3 29,4 10,1 6,4 2,7 mới Hình thức khác 4,8 3,3 35,1 9,1 19,0 Câu 2. Khi học bài luyện tập, ôn tập em thích hính thức nào nhất? Kết quả thu được cho thấy, có 86,2% HS rất muốn được GV hướng dẫn từng bước giải bài tập và có ví dụ minh họa (sử dụng algorit dạy học). 58,7% HS
  14. thích GV sử dụng sơ đồ, biểu bảng để tổng kết kiến thức cơ bản cần nắm vững hơn những hình thức khác. Có 72,8% HS rất hứng thú khi tham gia trò chơi học tập trong giờ luyện tập, ôn tập. Bảng 1.7. Bảng tổng kết các ý kiến của HS về hứng thú học tập trong giờ luyện tập, ôn tập (%HS đồng ý) Hình thức tổ chức Thích Khá Bình Ít Không nhất thích thường thích thích GV hướng dẫn các bước giải cho từng dạng bài 51,9 28,3 17,2 1,6 1,0 tập, cho ví dụ minh họa và bài tập áp dụng. GV hướng dẫn giải các bài tập trong SGK, SBT, 25,0 34,7 35,3 4,4 1,0 đề cương… GV dùng sơ đồ, biểu bảng hệ thống hóa kiến thức 26,1 33,6 32,0 4,8 3,5 cơ bản cần nắm vững. GV đàm thoại với HS để tổng kết kiến thức cơ bản cần nắm vững rồi hướng dẫn bài tập. 17,2 32,2 38,2 9,0 3,5 GV dùng phiếu học tập đưa ra nhiệm vụ học tập, các nhóm thảo luận, trình bày kết quả. 11,9 22,9 43,1 14,4 7,7 Các nhóm, cá nhân tham khảo trả lời câu hỏi 46,8 26,0 17,0 7,1 3,1 trong trò chơi đố vui. Câu 3. Khi được GV hướng dẫn các bài thực hành trong chương trình hóa học 12 ban cơ bản, em thích hình thức nào nhất? HS thích được GV hướng dẫn từng thí nghiệm, các nhóm làm, GV tổng kết rút kinh nghiệm hơn GV để cho cả lớp làm hàng loạt các thí nghiệm rồi mới tổng kết. Bảng 1.8. Bảng tổng kết các ý kiến của HS về hứng thú học tập trong giờ thực hành thí nghiệm (%HS đồng ý) Hình thức tổ chức (%HS đồng ý) Thích Thích Bình Ít Không nhất thường thích thích GV hướng dẫn từng thí nghiệm, các nhóm làm, 38,4 41,1 19,6 0,4 0,5 GV tổng kết rút kinh nghiệm. GV hướng dẫn tất cả các thí nghiệm, các nhóm làm thí nghiệm, GV tổng kết, rút kinh nghiệm tiết thực hành. 20,1 35,5 34,4 4,4 5,7 Câu 4. Theo em những phương tiện trực quan nào cần thiết cho tiết học hóa học?
  15. Kết quả thu được cho thấy không có phương tiện trực quan nào có thể thay thế cho thí nghiệm trong giảng dạy hóa học. HS vẫn thích những thí nghiệm với dụng dụng và hóa chất thật (94,7%) hơn xem phim thí nghiệm (62,7%) và thí nghiệm ảo (34,9%). Trong bài sản xuất hóa học, sơ đồ sản xuất hóa học là phương tiện trực quan tốt nhất được sử dụng.Trong bài luyện tập, ôn tập HS rất muốn GV dùng bảng tổng kết kiến thức (74%). Bảng 1.9. Bảng tổng kết các ý kiến của HS về sự cần thiết của các phương tiện trực quan trong giờ học hóa học (%HS đồng ý) Các phương tiện trực quan Rất cần Cần Bình Ít cần Không thiết thiết thường thiết cần thiết Thí nghiệm có dụng cụ và hóa 75,3 19,4 4,9 1,0 0,0 chất thật Phim thí nghiệm 26,5 36,2 23,0 9,9 4,0 Thí nghiệm ảo (mô phỏng thí 12,8 22,1 43,5 17,0 10,1 nghiệm…) Tranh ảnh, hình vẽ có liên 12,6 30,7 34,0 15,5 7,1 quan Sơ đồ sản xuất hóa học 22,1 30,0 26,2 8,4 3,3 Bảng tổng kết kiến thức dùng 47,3 26,7 19,7 4,8 1,5 luyện tập, ôn tập Câu 5: Em tiếp thu và hoàn thành khoảng bao nhiêu % kiến thức sau các hoạt động học tập dưới đây? Kết quả tham khảo ý kiến của HS cho thấy muốn đạt được mục đích dạy học GV cần tổ chức cho HS tham gia vào tất cả các hoạt động học tập như nghiên cứu SGK, học tập trên lớp, làm bài tập ở nhà, rèn luyện cho thành thạo bài tập hóa học, làm thực hành và tham gia vào hoạt động kiểm tra đánh giá để đánh giá đúng quá trình học tập.
  16. Bảng 1.10. Bảng tổng kết các ý kiến của HS về mức độ tiếp thu và nắm vững kiến thức sau các hoạt động học tập (%HS đồng ý) Mức độ tiếp thu kiến thức của HS (% HS đồng ý) 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Tự đọc sách nghiên 12,8 10,4 22,9 16,1 19,6 6,6 4,9 3,3 2,9 0,5 cứu bài mới Sau khi học xong bài 2,2 2,6 3,3 9,1 12,8 12,8 19,9 21,9 11,7 3,7 mới Sau khi hoàn thành 1,6 1,3 2,4 5,7 11,2 10,6 20,1 20,5 18,5 8,2 các bài tập trong SGK Sau khi hoàn thành 1,5 1,5 3,1 5,9 11,9 10,8 15,2 17,4 24,3 8,6 các bài tập trong SBT Sau tiết luyện tập, ôn 1,0 1,5 1,5 4,2 13,0 8,6 13,0 23,4 21,2 12,8 tập. Sau tiết thực hành. 1,8 0,5 3,3 2,2 12,8 10,4 18,1 17,6 19,4 13,9 Sau tiết kiểm tra. 1,8 2,4 4,0 5,9 10,8 13,0 15,7 14,1 18,1 14,3 Câu 6. Theo em, những bài học trong SGK (thường được viết cho một tiết học)… Bảng 1.11. Bảng tổng kết các ý kiến của HS về SGK hóa học 12 (%HS đồng ý) quá nhiều 23,2 khá nhiều 47,2 bình 24,9 khá ít 3,8 quá ít 1,0 thường quá khó 12,2 khá khó 48,1 bình 34,4 khá dễ 4,6 quá dễ 0,7 thường đầy đủ 30,9 khá đầy đủ 19,9 bình 17,9 chưa đa 13,5 nghèo 1,3 thường dạng kiến thức Câu 7: Theo em, bài tập trong sách bài tập … Bảng 1.12. Bảng tổng kết các ý kiến của HS về SBT hóa học 12 (%HS đồng ý) quá nhiều 22,1 khá nhiều 46,8 bình thường 24,7 khá ít 5,5 quá ít 1,0 rất khó 10,6 khá khó 62,5 bình thường 23,8 khá dễ 2,2 quá dễ 1,0 đầy đủ 23,9 khá đầy đủ 46,6 bình thường 19,6 Ít dạng 9,3 Ít kiến thức 0,5 Kết luận Qua kết quả điều tra thực trạng việc dạy và học hóa học 12 ban cơ bản ở trường THPT năm đầu tiên áp dụng chương trình mới chúng ta hiểu GV và HS gặp nhiều khó khăn trong việc học bộ môn hóa học. Khi được hỏi về những điều tâm đắc nhất khi học bộ môn nhiều em chia sẻ là các em rất thích GV sử dụng thí nghiệm thật khi giảng bài mới; sử dụng sơ đồ biểu bảng để tổng kết kiến thhức trong giờ luyện tập, ôn tập; sử dụng trò chơi học tập để tăng hứng thú học tập.
  17. 1.3. Phương pháp dạy học (PPDH) cơ bản [1], [16], [26], [27], [39] PPDH cơ bản là những PPDH được sử dụng một cách rộng rãi, phổ biến, ổn định qua nhiều giai đoạn của quá trình dạy học, thích hợp với nhiều kiểu nội dung trí dục, với nhiều môn học khác nhau. PPDH cơ bản có thể được sử dụng như hạt nhân cốt lõi để thiết kế những phương pháp mới, riêng lẽ hoặc liên kết với nhau thành những tổ hợp. PPDH cơ bản hay PPDH truyền thống bao gồm: phương pháp thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp nghiên cứu, thí nghiệm hóa học, bài tập hóa học. 1.3.1. Phương pháp thuyết trình GV dùng lời trực tiếp điều khiển luồng thông tin đến HS. HS nghe, cùng tư duy theo lời giảng của GV, ghi chép và ghi nhớ. Trong các PPDH, thuyết trình được xem là phương pháp dạy học ít tích cực nhất. Để phát huy hiệu quả của thuyết trình nên chọn kiểu thuyết trình nêu vấn đề ơrixtic. 1.3.2. Phương pháp đàm thoại (vấn đáp) GV đặt ra hệ thống câu hỏi để HS trả lời. GV và HS có thể trao đổi qua lại. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS lĩnh hội được kiến thức. Căn cứ vào tính chất của hoạt động nhận thức, có ba kiểu vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa, vấn đáp tìm tòi (đàm thoại ơrixtic). 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu GV nêu lên đề tài nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt được, giới thiệu tài liệu tham khảo, tổ chức cho HS tự lực nghiên cứu vấn đề. Trong quá trình HS nghiên cứu, GV theo dõi giúp đỡ các em khi cần thiết. 1.3.4. Phương pháp trực quan 1.3.4.1. Thí nghiệm hóa học Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học - Thí nghiệm giúp HS dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc.
  18. - Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của HS. - Thí nghiệm giúp nâng cao hứng thú học tập môn hoá học của HS. Các loại thí nghiệm hoá học. Trong các trường phổ thông thường sử dụng các hình thức thí nghiệm sau: - Thí nghiệm biểu diễn của GV - Thí nghiệm của HS do HS tự tay làm khi học bài mới, thí nghiệm thực hành trong phòng thí nghiệm, thí nghiệm ngoại khóa, thí nghiệm ở nhà… 1.3.4.2. Phương tiện kỹ thuật, sử dụng Power Point để thiết kế giáo án Những phương tiện kỹ thuật đã được GV hóa học sử dụng hiện nay là máy chiếu bản trong, máy chiếu đa năng, các phần mềm máy tính để thiết kế giáo án điện tử như PowerPoint, Violet, ChemOffice, Macromedia Flash… Nguyên tắc thiết kế giáo án điện tử bằng PowerPoint - Xác định rõ kiểu bài lên lớp: truyền thụ kiến thức mới, luyện tập, ôn tập, kiểm tra, thực hành hóa học… - Xác định mục đích, yêu cầu của bài lên lớp: về truyền thụ kiến thức mới, rèn luyện tư duy, rèn luyện kỹ năng, giáo dục đạo đức tư tưởng… - Căn cứ vào nội dung bài học, trình độ HS, GV lựa chọn phương pháp thích hợp, định số slide, nội dung thiết kế từng slide (không nên có nhiều slide). - Sử dụng hiệu ứng hoạt hình có sẵn trong PowerPoint (không nên sử dụng những hiệu ứng làm rối mắt, phân tán sự tập trung vào nội dung chính) hay hyperlink với các phần mềm khác, movie…
  19. 1.3.5. Phương pháp sử dụng bài tập hóa học 1.3.5.1. Khái niệm Bài tập hóa học cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến thức, cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. 1.3.5.2. Sử dụng bài tập hóa học ở trường phổ thông - Dùng bài tập hóa học tổ chức hoạt động học tập hình thành khái niệm, kiến thức mới. - Bài tập thực nghiệm giúp HS rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hành, phương pháp làm việc khoa học. - Bài tập thực tiễn giúp HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến bài học. - Bài tập có hình vẽ, sơ đồ, đồ thị giúp phát triển năng lực quan sát, tư duy khái quát, khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức. 1.4. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiện đại 1.4.1. Dạy học cộng tác nhóm nhỏ [16], [23], [26], [27], [39] 1.4.1.1. Nội dung, ý nghĩa Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học trong đó quá trình nhận thức được tiến hành thông qua hoạt động của HS trong nhóm theo kế hoạch đã được GV giao phó. Trong quá trình tham gia vào hoạt động, HS làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ nên dễ dàng chia sẻ những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, học hỏi lẫn nhau về kiến thức, phương pháp học tập và kĩ năng giao tiếp, hòa nhập…
  20. 1.4.1.2. Ưu điểm và nhược điểm a. Ưu điểm - Học sinh chủ động tìm tòi kiến thức, tác động tích cực đến động cơ, sự nhận thức và cả phương pháp học tập. - Phát huy cao độ năng lực học tập cá nhân kết hợp với sự hợp tác trong nhóm để giải quyết vấn đề đặt ra. - Thảo luận, tranh luận, phát biểu ý kiến bình đẳng, không khí học tập sôi nổi. - Hình thành và phát triển khả năng hợp tác làm việc và năng lực xã hội, đào tạo con người trong xã hội mới, biết sống và làm việc theo sự phân công, biết chia sẻ, hợp tác với tập thể cộng đồng. b. Nhược điểm - Hiện tượng ăn theo, một số thành viên ỷ lại không làm việc. - Hiện tượng chi phối tách nhóm khi lệch hướng thảo luận. - Thiếu sự bình đẳng do một số thành viên khá giỏi quyết định quá trình. - Thiếu công bằng nếu lấy kết quả chung của nhóm làm kết quả học tập của các thành viên trong nhóm. - Dễ nhàm chán nếu GV áp dụng cứng nhắc và quá thường xuyên. - Thiếu yếu tố toàn vẹn, HS thường tập trung cao độ vào nhiệm vụ được phân công, hời hợt với những nội dung còn lại. 1.4.2. Trò chơi nhận thức [23], [39] 1.4.2.1. Nội dung, ý nghĩa Trò chơi học tập thu hút mức độ tập trung của HS, tăng hứng thú học tập, cảm tình của HS đối với GV mà không phương pháp nào so sánh được.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2