intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Quảng Ninh bảng A có đáp án môn: Ngữ Văn - Lớp 9 (Năm học 2012-2013)

Chia sẻ: Khanh Long | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

540
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và ôn thi, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề thi đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Quảng Ninh môn "Ngữ Văn - Lớp 9" năm học 2012-2013 dưới đây. Hy vọng đề thi sẽ giúp các bạn đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Quảng Ninh bảng A có đáp án môn: Ngữ Văn - Lớp 9 (Năm học 2012-2013)

  1. Së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Kú thi chän häc sinh giái cÊp tØnh Qu¶ng ninh Líp 9 n¨m häc 2012- 2013 §Ò thi chÝnh thøc M«n: ng÷ v¨n Hä vµ tªn, ch÷ kÝ (B¶ng A) cña gi¸m thÞ sè: 1 Ngµy thi: 20/3/2013 Thêi gian lµm bµi: 150 phót …………………. (Kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò) ………………….. (§Ò thi nµy cã 01 trang) Câu 1: (2,0 điểm) Phân tích giá trị của việc sử dụng phương châm hội thoại trong việc xây dựng hình tượng chó sói và cừu ở đoạn trích sau: ... “ Con qu¸i ¸c l¹i gÇm lªn: - ChÝnh mµy khuÊy n−íc, ai quªn ®©u lµ Mµy cßn nãi xÊu ta n¨m ngo¸i... - Nãi xÊu ngµi, t«i nãi xÊu ai, Khi t«i cßn chöa ra ®êi? HiÖn t«i ®ang bó mÑ t«i rµnh rµnh. - Kh«ng ph¶i mµy th× anh mµy ®ã! - Qu¶ thËt t«i ch¼ng cã anh em. ... Døt lêi, tha tËn rõng s©u Sãi nhai chiªn nhá, ch¼ng cÇu ®«i co”. (Tó Mì dÞch, trong Ngô ng«n La Ph«ng-ten, Sdd) Câu 2: (8,0 điểm) Nhạc sĩ tài danh Trịnh Công Sơn có một điều tâm niệm:“Sông vẫn chảy đời sông, suối vẫn chảy đời suối, sống ở trên đời cần có một tấm lòng...” Bằng một bài văn ngắn, em hãy bộc lộ suy nghĩ của mình về “Tấm lòng” trong cuộc đời. Câu 3: (10,0 điểm) Nhà văn Nguyễn Minh Châu cho rằng: “…những người cầm bút có biệt tài có thể chọn ra trong dòng đời xuôi chảy một khoảnh khắc thời gian mà ở đó cuộc sống đậm đặc nhất, chứa đựng nhiều ý nghĩa nhất, một khoảnh khắc cuộc sống...nhưng bắt buộc con người ở vào một tình thế phải bộc lộ ra cái phần tâm can nhất, cái phần ẩn náu sâu kín nhất, thậm chí có khi là khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, một đời nhân loại”. (Trang giấy trước đèn, NXB KHXH, H. 1994, tr. 258) “Tình thế” đặc biệt ấy được thể hiện như thế nào trong hai văn bản “Lão Hạc” (Nam Cao) và “Làng” (Kim Lân)? ------------------------ HÕt --------------------------- Họ và tên thí sinh: ................................................. Số báo danh: .....................
  2. Së GD&ĐT QUẢNG NINH HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Líp 9 n¨m häc 2012- 2013 §Ò thi chÝnh thøc Môn: Ngữ văn (BẢNG A) (Hướng dẫn chấm này có: 05 trang) I/ Hướng dẫn chấm chung: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý, cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng số điểm của mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là 20 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm. II/ Đáp án và thang điểm C©u Mét sè gîi ý chÝnh §iÓm Phân tích giá trị của việc sử dụng phương châm hội thoại trong việc xây dựng hình tượng chó sói và cừu ở đoạn trích sau: ... “ Con qu¸i ¸c l¹i gÇm lªn: - ChÝnh mµy khuÊy nưíc, ai quªn ®©u lµ Mµy cßn nãi xÊu ta n¨m ngo¸i... 1 - Nãi xÊu ngµi, t«i nãi xÊu ai, (2,0 Khi t«i cßn chöa ra ®êi? điểm) HiÖn t«i ®ang bó mÑ t«i rµnh rµnh. - Kh«ng ph¶i mµy th× anh mµy ®ã ! - Qu¶ thËt t«i ch¼ng cã anh em. ... Døt lêi, tha tËn rõng s©u Sãi nhai chiªn nhá, ch¼ng cÇu ®«i co” ( Tó Mì dÞch, trong Ngô ng«n La Ph«ng-ten, Sđd) - Học sinh xác định được phương châm hội thoại, bao gồm: phương 0,5 châm về chất, phương châm cách thức và phương châm lịch sự. - Hình tượng chó sói: Để buộc tội, đe dọa và ăn thịt chiên con, chó sói đã vi phạm phương châm về chất, vu cho chiên con những điều không 0,5 đúng sự thật: làm đục nước, nói xấu … => Biểu tượng của kẻ mạnh, bạo tàn và khát máu. - Hình tượng cừu: Mặc dù rất yếu đuối, thơ ngây, nhưng cừu non không hề đần độn. Chú chọn một cách nói nhún nhường khi gọi ngài - xưng tôi (thể hiện phương châm lịch sự). Đồng thời, trong cách nói của 0,5 mình, cừu cũng rất quả quyết, gãy gọn và lí lẽ (phương châm cách thức) để cố cứu lấy mình: (tôi chưa ra đời… tôi không hề có anh em ...) => Biểu tượng của người yếu, luôn bị hiếp đáp.
  3. => Từ hai hình tượng này, HS phải cần khái quát một thực tế trong xã hội, cả xưa và nay: kẻ mạnh thường hay chà đạp và hãm hại kẻ yếu (sói 0,5 nhai chiên nhỏ) -> Liên tưởng đến cái ác, cái thiện ở đời. Căm ghét cái ác và yêu quí cái thiện. Nhạc sĩ tài danh Trịnh Công Sơn có một điều tâm niệm:“Sông vẫn 2 chảy đời sông, suối vẫn chảy đời suối, sống ở trên đời cần có một tấm (8,0 lòng...”. điểm) Bằng một bài văn ngắn em hãy bộc lộ suy nghĩ của mình về “Tấm lòng” trong cuộc đời. * Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Biết phối hợp các phương thức biểu đạt và các thao tác lập luận để làm sáng tỏ vấn đề. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục; diễn đạt ngắn gọn, văn phong trong sáng, ít lỗi câu, từ, chính tả. *Yêu cầu về nội dung kiến thức: Bài viết cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Mở bài: giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0,5 2. Thân bài: a. Giải thích: - Sông vẫn chảy đời sông, suối vẫn chảy đời suối: sông và suối là hình ảnh ẩn dụ chỉ cá nhân con người. Sông, suối tuy khác nhau song vẫn có 0,5 sự tương đồng, gắn bó. Mỗi con người không chỉ sống cho mình mà còn sống vì mọi người, cuộc đời. - Tấm lòng: là thế giới nội tâm, tình cảm với nghĩa cao đẹp nhất. Cần có một tấm lòng: hoàn thiện những tình cảm tốt và coi đó là một tiêu chí 0,25 quan trọng của nhân cách con người. => Tâm niệm của Trịnh Công Sơn nhắn nhủ con người cần có một tấm 0,25 lòng nhân ái, nhân hậu, hãy sống với cuộc đời bằng tấm lòng đẹp ấy. b. Phân tích, lí giải: - Vì sao sống trên đời cần có một tấm lòng? + Nếu con người chỉ sống với nhu cầu vật chất, sẽ chỉ là lối sống 1,0 hưởng thụ; nếu chỉ sống cho riêng mình, đó là lối sống ích kỉ... sống đẹp cần sự hài hòa giữa nhu cầu vật chất và tinh thần; giữa cho và nhận; giữa cá nhân và cộng đồng. + Có tấm lòng giúp cho con người nhìn nhận cuộc sống một cách tinh tế, ngoài sự sống của riêng mình còn phải biết gắn bó, hòa nhập, biết 1,0 chia sẻ tình cảm yêu thương cho mọi người. - Có một tấm lòng cho đời để làm gì? + Có được tấm lòng sẽ giúp mọi cá nhân xích lại gần nhau, đồng 1,0 cảm, chia sẻ và nâng đỡ cho nhau để cuộc sống phát triển, tốt đẹp. + Có tấm lòng giúp ta thấu hiểu con người. Cuộc sống sẽ vợi bớt nỗi buồn, nhân lên niềm vui. 1,0 - Tấm lòng trong cuộc sống hôm nay? 1,0
  4. + Ngày nay con người luôn ý thức về sự cần thiết của tấm lòng. Các tổ chức nhân đạo ra đời và liên tục mở rộng quy mô góp phần giảm bớt những tổn thất, xoa dịu những nỗi đau, hàn gắn rạn nứt trong quan hệ xã hội, đặc biệt trong tâm hồn con người. + Song thực trạng cuộc sống: vẫn còn quá nhiều bất ổn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ, hiểm họa từ thiên nhiên, từ chính lòng tham và sự đố kị, 0,5 ích kỉ, thói nhẫn tâm của con người vẫn tồn tại trong cuộc sống. Vì vậy, mỗi chúng ta càng ý thức hơn nữa về sự cần thiết của tấm lòng. Có tấm lòng chưa đủ, phải có hành động cụ thể, thiết thực. (Học sinh cần có dẫn chứng xác thực, phù hợp) c. Bài học: - Để có tấm lòng cho cuộc đời, mỗi người hãy không ngừng rèn 0,5 luyện tu dưỡng, trau dồi tri thức để sống tốt cho mình, cho mọi người, cho cuộc đời. 3. Kết bài: khái quát lại vấn đề nghị luận. 0,5 Nhà văn Nguyễn Minh Châu cho rằng: “…những người cầm bút có biệt tài có thể chọn ra trong dòng đời xuôi chảy một khoảnh khắc thời gian mà ở đó cuộc sống đậm đặc nhất, chứa đựng nhiều ý nghĩa nhất, một khoảnh khắc cuộc sống... nhưng bắt 3 buộc con người ở vào một tình thế phải bộc lộ ra cái phần tâm can (10,0 nhất, cái phần ẩn náu sâu kín nhất, thậm chí có khi là khoảnh khắc điểm) chứa đựng cả một đời người, một đời nhân loại”. (Trang giấy trước đèn, NXB KHXH, H. 1994, tr. 258) “Tình thế” đặc biệt ấy được thể hiện như thế nào trong hai văn bản “Lão Hạc” (Nam Cao) và “Làng” (Kim Lân)? * Yªu cÇu vÒ kÜ n¨ng: Häc sinh viÕt ®óng yªu cÇu cña mét bµi v¨n nghÞ luËn v¨n häc. KÕt cÊu chÆt chÏ; bè côc râ rµng; diÔn ®¹t lưu lo¸t, tr«i ch¶y, cã c¶m xóc; dïng tõ, ng÷ ph¸p chuÈn x¸c; kh«ng m¾c lçi chÝnh t¶. * Yªu cÇu vÒ kiÕn thøc: bài viết cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Mở bài : Giới thiệu chung về hai tác phẩm và vấn đề cần nghị luận. 0,5 2. Thân bài. 2.1. Nêu được vai trò của việc xây dựng tình thế (hay tình huống) trong truyện. Tình thế truyện là một sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn 0,5 sáng tạo trong tác phẩm. Tại sự kiện ấy bản chất, tâm trạng hay tính cách nhân vật hiện lên sắc nét. - Ý tưởng của tác giả cũng được bộc lộ trọn vẹn. 0,25 - Tạo tình huống là phần quan trọng nhất của qui trình sáng tạo một 0,25 truyện ngắn. 2.2. Tình thế truyện trong hai văn bản “Lão Hạc” và “Làng”. a. Giống nhau. - Văn bản “Lão Hạc” và “Làng” gặp nhau ở cách đặt nhân vật vào những tình thế lựa chọn khá quyết liệt trước khi đi đến quyết định dứt 0,5 khoát. - Qua tình thế ấy, cả hai tác giả đều khiến nhân vật rất tự nhiên “ phải 0,5
  5. bộc lộ ra cái phần tâm can nhất, cái phần ẩn náu sâu kín nhất” của mình. b. Khác nhau. b1. Văn bản “Lão Hạc” (Nam Cao). - Xây dựng nhân vật lão Hạc, Nam Cao đã đặt nhân vật của mình vào trong tình thế hành động. 1,0 + Tình thế 1: Lão Hạc phải lựa chọn giữa việc bán hay không bán “cậu Vàng”. Tình thế ấy khiến lão Hạc đau khổ, dày vò, tâm trạng nặng trĩu. Đó chính là lúc tình thương con, yêu con sâu sắc, âm thầm cùng với lòng nhân hậu của Lão Hạc được bộc lộ sâu sắc nhất. + Tình thế 2: Lão Hạc phải trực tiếp lựa chọn giữa sự sống và cái chết. Chính tình thế này đã đặt dấu lặng cảm xúc, tạo ra giá trị hiện thực sâu 1,5 sắc cho tác phẩm. - Tình thế truyện như một “khoảng khắc đậm đặc của đời sống” đã buộc nhân vật Lão Hạc bộc lộ mình với những vẻ đẹp đáng trọng: vẻ đẹp toát ra từ một nhân cách giàu lòng tự trọng, lương thiện, trong sạch 1,0 và tình yêu thương con sâu nặng... Chính tình thế ấy giúp tác giả thể hiện được số phận đau khổ, vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam. Đồng thời tạo sức hấp dẫn cho tác phẩm cũng như tài năng văn học, tâm hồn của người cầm bút. b2. Văn bản “Làng” (Kim Lân) - Xây dựng nhân vật ông Hai, Kim Lân đã đặt nhân vật của mình vào trong tình thế tâm trạng. 1,0 + Tình thế 1: Ở phòng thông tin ra, ông Hai đang hồ hởi, tự hào về những thắng lợi của quân và dân ta thì ông như bị sét đánh về cái tin “dữ” cả làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây”. + Tình thế 2: Khi ông Hai đang đau khổ, tủi nhục tột cùng cũng là lúc gia đình ông bị mụ chủ đuổi khéo. Ông Hai bị đẩy vào tình thế bế tắc, 1,5 tuyệt vọng. Tình huống này đẩy mâu thuẫn truyện tới đỉnh điểm, buộc ông Hai phải lựa chọn dứt khoát: yêu làng hay yêu nước? - Hai “khoảnh khắc đậm trong đời sống” ấy tạo nên kịch tính, căng thẳng cao độ cho tác phẩm, đồng thời buộc nhân vật phải bộc lộ mình với niềm tự hào, tình yêu quê hương sâu sắc. Qua tình thế truyện, ta còn 1,0 thấy sáng lên ở nhà văn tấm lòng yêu quý, trân trọng người nông dân. Để tạo nên tình huống “giàu ý nghĩa” như thế, Kim Lân phải có “biệt tài” trong sáng tạo nghệ thuật. 3. Kết bài. - Khẳng định lại giá trị của việc xây dựng tình thế truyện và sức sống 0,5 bền vững của hai văn bản trong lòng người đọc. - Ý nghĩa, bài học cho người sáng tác và người tiếp nhận. c. Biểu điểm cụ thể: - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi có những ý kiến riêng về vấn đề nêu ở đề bài, diễn đạt lưu loát, văn viết giàu cảm xúc, sáng tạo. - Điểm 7 - 8: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn viết mạch lạc, trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả. - Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc,
  6. song trình bày chưa có sức thuyết phục, còn một số sai sót về chính tả, diễn đạt, trình bày. - Điểm 3 - 4: Hiểu đề song nội dung còn sơ sài, giải quyết vấn đề còn lúng túng, không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng. - Điểm 1 - 2: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. ...................................... Hết ....................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1