
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nậm Pồ, Điện Biên
lượt xem 1
download

Mời các bạn cùng tham khảo "Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nậm Pồ, Điện Biên" sau đây để biết được cấu trúc đề thi, cách thức làm bài thi cũng như những dạng bài chính được đưa ra trong đề thi. Từ đó, giúp các bạn học sinh có kế hoạch học tập và ôn thi hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nậm Pồ, Điện Biên
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I TRƯỜNG THPT NẬM PỒ NĂM HỌC 2022-2023 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn 11 (Đề thi gồm có 02 trang) Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề Mã đề 02 Họ và tên học sinh:…………………………………...SBD :…………………… I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Điện thoại đã được cấm sử dụng trong các giờ học ở Pháp, tuy nhiên vào năm học tới, học sinh nước này còn bị cấm sử dụng điện thoại trong giờ ra chơi, giờ ăn trưa và thời gian luân chuyển giữa các tiết học. Phản ứng của giáo viên và phụ huynh trước lệnh cấm này được chia thành 2 phe đối lập. Một số nói rằng, trẻ phải được “sống trong thời gian riêng của mình”. Ở Pháp, khoảng 93% trẻ từ 12-17 tuổi sở hữu điện thoại di động. “Ngày nay, trẻ không còn hứng thú với việc vui chơi chạy nhảy trong giờ ra chơi nữa. Tất cả chúng đều dán mắt vào điện thoại. Và dưới góc độ giáo dục thì đó là một vấn đề” – ông Jean-Michel Blanquer, Bộ trưởng Giáo dục Pháp nhận định. “Điều này là để đảm bảo rằng các quy định và điều luật được tôn trọng. Việc sử dụng điện thoại bị cấm trong lớp học. Với các hiệu trưởng, giáo viên và phụ huynh, chúng ta phải tìm ra cách để bảo vệ học sinh khỏi việc bị mất tập trung vì màn hình và điện thoại” – ông nói. (Trích bài báo Trường học Pháp cấm điện thoại cả trong giờ ra chơi, – dẫn theo Vietnam.net.vn, 13/12/2017) Câu 1. Xác định câu chủ đề của đoạn văn bản trên. Câu 2. Lí do Bộ trưởng Giáo dục Pháp cấm học sinh sử dụng điện thoại trong giờ ra chơi là gì? Câu 3. Anh/ Chị hiểu “sống trong thời gian riêng của mình” là như thế nào? Câu 4. Là học sinh, anh/chị có đồng tình với quan điểm của Bộ trưởng Giáo dục Pháp hay không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về sự cảm thông và chia sẻ trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về cảnh đợi tàu của hai chị em Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam: Trống cầm canh ở huyện đánh tung lên một tiếng ngắn, khô khan, không vang động ra xa, rồi chìm ngay vào bóng tối. Người vắng mãi, trên hàng ghế chị Tí mới có hai ba bác phu ngồi uống nước và hút thuốc lào. Nhưng một lát từ phố huyện đi ra, hai ba người cầm đèn lồng
- lung lay các bóng dài: mấy người làm công ở hiệu khách đi đón bà chủ ở tỉnh về. Bác Siêu nghển cổ nhìn ra phía ga, lên tiếng: - Đèn ghi đã ra kia rồi. Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất, như ma trơi. Rồi tiếng còi xe lửa ở đâu vang lại, trong đêm khuya kéo dài ra theo gió xa xôi. Liên đánh thức em: - Dậy đi, An. Tàu đến rồi. An nhỏm dậy, lấy tay dụi mắt cho tỉnh hẳn. Hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi. Một làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa, tiếp đến tiếng hành khách ồn ào khe khẽ. Mấy năm nay buôn bán kém nên người lên xuống ít, có khi hai chị em đợi chờ chẳng thấy ai. Trước kia, ở sân ga, có mấy hàng cơm mở đón khách, đèn sáng cho đến nửa đêm. Nhưng bây giờ họ đóng cửa cả rồi, cũng im lặng tối đen như ngoài phố. Hai chị em chờ không lâu. Tiếng còi đã rít lên, và tàu rầm rộ đi tới. Liên dắt em đứng dậy để nhìn đoàn xe vụt qua, các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường. Liên chỉ thoáng trông thấy những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng. Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt. Hai chị em còn nhìn theo cái chấm đỏ của chiếc đèn xanh trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre. - Tàu hôm nay không đông nhỉ, chị nhỉ. Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình khư kém sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng. - Thôi đi ngủ đi chị. Liên vỗ vai em ngồi xuống chỏng. An cũng ngồi xuống và ngả đầu vào vai Liên. Tiếng vang động của xe hỏa đã nhỏ dần, và mất dần trong bóng tối, lắng tai cũng không nghe thấy nữa. Sao trên trời vẫn lấp lánh. Cả phố huyện bây giờ mới thật là hết náo động, chỉ còn đêm khuya, tiếng trống cầm canh và tiếng chó cắn. Từ phía ga, bóng đêm lồng với bóng người đi về; chị Tí đương sửa soạn đồ đạc và bác Siêu đã gánh hàng đi vào trong làng, còn vợ chồng bác xẩm ngủ gục trên manh chiếu tự bao giờ. Liên quay lại nhìn em thấy An cũng đã ngủ say, tay nắm chặt tà áo chị và đầu vẫn dựa vào vai. Liên nhìn quanh đêm tối, gió đã thoáng lạnh và đom đóm không còn nữa. Chị cúi xuống vực em vào trong hàng, mắt cũng đã ríu lại. Chị gài cửa cẩn thận và vặn nhỏ đèn đặt trên cái quả thuốc sơn đen. Rồi Liên đến bên em nằm xuống. Chị gối đầu lên tay nhắm mắt lại. Những cảm giác ban ngày lắng đi trong tâm hồn Liên và hình ảnh của thế giới quanh mình mờ đi trong mắt chị. Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ. Nhưng Liên không nghĩ được lâu; mắt chị nặng dần, rồi sau Liên ngập vào giấc ngủ yên tĩnh, cũng yên tĩnh như đêm ở trong phố, tịch mịch và đầy bóng tối. (Ngữ văn 11, tập một - NXB giáo dục, 2017) ………………….Hết…………………….
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐIỆN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I NĂM HỌC 2022- 2023 BIÊN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT NẬM PỒ Môn: Ngữ Văn, Lớp 11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 05 trang) Mã đề 02 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Câu chủ đề của đoạn văn bản: Điện thoại đã được cấm sử dụng 0,75 trong các giờ học ở Pháp, tuy nhiên vào năm học tới, nước này còn cấm học sinh sử dụng điện thoại trong giờ ra chơi, giờ ăn trưa và thời gian luân chuyển giữa các tiết học. 2 Lí do Bộ trưởng Giáo dục Pháp cấm học sinh sử dụng điện thoại 0,75 trong giờ ra chơi là: “Ngày nay, trẻ không còn hứng thú với việc vui chơi chạy nhảy trong giờ ra chơi nữa. Tất cả chúng đều dán mắt vào điện thoại. Và dưới góc độ giáo dục thì đó là một vấn đề” 3 “Sống trong thời gian riêng của mình” là: Sử dụng thời gian cho 0,5 những mục đích cá nhân, riêng tư nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân, không bắt buộc làm theo những quy định, trách nhiệm chung. 4 Học sinh có thể nêu quan điểm riêng, đồng ý hoặc không đồng ý. 1,0 Miễn là lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Dưới đây là một vài gợi ý: - Đồng ý. Bởi vì: Học sinh sử dụng điện thoại trong giờ ra chơi sẽ luôn dán mắt vào màn hình, không có sự vận động cơ thể và như vậy sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, khả năng tập trung trong các giờ học… - Không đồng ý. Bởi vì: Học sinh cần được giải trí trong giờ ra chơi và điện thoại giúp học sinh thư giãn. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cảm thông 2,0 và chia sẻ trong cuộc sống.
- a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Sự cảm thông và chia sẻ trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ, quan điểm của bản thân về ý kiến được nêu. Có thể theo hướng sau: Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau nhưng đều có lúc gặp phải khó khăn về vật chất hoặc tinh thần. Những lúc như vậy, họ rất cần sự cảm thông và chia sẻ của người khác để vượt qua khó khăn. Vì vậy, sự cảm thông và chia sẻ trong cuộc sống đóng vai trò quan trọng thể hiện một xã hội nhân ái. Đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN. Hướng dẫn chấm: - Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Học sinh lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý:Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
- Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về cảnh đợi tàu của hai chị em Liên trong truyện 5,0 ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảnh đợi tàu của chị em Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam) c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, yêu cầu của đề. 0,5 a. Hoàn cảnh, lí do đợi tàu 2,5 - Chị em Liên là những đứa trẻ từng có những ngày sống khá giả ở Hà Nội nhưng từ khi cha mất việc, gia đình Liên phải về sống ở một phố huyện buồn tẻ, nghèo nàn. - Cuộc sống tẻ nhạt, quẩn quanh, tăm tối khiến hai chị em cũng như những người dân nơi đây luôn có một khao khát đợi con tàu từ Hà Nội về ngang qua phố huyện. b.Tâm trạng đợi tàu * Trước khi tàu đến: + Mặc dù đã buồn ngủ ríu cả mắt nhưng hai chị em vẫn gượng thức khuya để đợi tàu. An trước khi ngủ còn dặn với chị: Tàu đến chị đánh thức em dậy nhé. + Liên thao thức không ngủ, chờ đợi từng dấu hiệu của con tàu, dõi theo sự xuất hiện của nó từ xa. * Khi tàu đến: - Hai chị em chăm chú quan sát như không bỏ qua một chi tiết nào từ âm thanh dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi, đến tiếng hành
- khách ồn ào khe khẽ… - Say mê nhìn đoàn tàu như cố gắng thu hết trong tầm nhìn, trong sự khao khát của mình những hình ảnh sang trọng, rực rỡ của con tàu, hình ảnh lung linh huyền diệu của ánh sáng, nó khác hẳn với thế giới mà chị em Liên đang sống. * Khi tàu đi qua: - Hai chị em còn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre. - Ánh mắt dõi theo đầy nhớ tiếc. Con tàu đã đánh thức trong Liên một kí ức, một mơ tưởng về một Hà Nội xa xăm, sáng rực, vui vẻ và huyên náo. c. Ý nghĩa của cảnh đợi tàu - Đánh thức ở chị em Liên những hoài niệm đẹp về Hà Nội, về tuổi thơ đã mất. - Thể hiện niềm khao khát của hai chị em về một cuộc sống tươi sáng, tốt đẹp hơn. Hướng dẫn chấm: - Phân tích chi tiết, làm rõ cảnh đợi tàu : 2,0 điểm - 2,5 điểm - Phân tích được cảnh đợi tàu nhưng chưa thật chi tiết, đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, chưa làm rõ cảnh đợi tàu: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá chung 0,5 - Nội dung: Qua cảnh đợi tàu, thấy được tấm lòng nhân đạo của Thạch Lam ở niềm xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ và sự nâng niu trân trọng những ước mơ, khát vọng vượt ra khỏi cuộc sống tù túng, quẩn quanh của họ. - Nghệ thuật: Phân tích nội tâm nhân vật tinh tế; giọng văn nhẹ nhàng, trầm tĩnh; ngôn ngữ giản dị giàu chất thơ; kết hợp bút pháp hiện thực và lãng mạn, ... Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
- e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của cảnh đợi tàu trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”, biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Học sinh đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 ..........................Hết............................

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Kim Đồng
4 p |
717 |
14
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Lương Thế Vinh
7 p |
775 |
10
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 11 năm 2021-2022 (Có đáp án)
48 p |
531 |
8
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p |
715 |
8
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 10 năm 2021-2022 (Có đáp án)
78 p |
527 |
7
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p |
342 |
7
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Kim Đồng
4 p |
688 |
6
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường TH&THCS Xã Tòng Đậu
11 p |
679 |
6
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
2 p |
268 |
5
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Hà Long
5 p |
655 |
4
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Võ Thành Trang
1 p |
675 |
4
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường TH&THCS Chiềng Kheo
5 p |
686 |
4
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 1 môn Địa lí lớp 10 năm 2021-2022 (Có đáp án)
39 p |
515 |
4
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Huỳnh Văn Nghệ
2 p |
258 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Sơn Động số 3
3 p |
60 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 10 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Thuận Thành số 1
4 p |
65 |
3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Lịch sử lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Thanh Am
11 p |
75 |
3
-
Bộ 9 đề thi giữa học kì 1 môn GDCD lớp 12 năm 2021-2022 (Có đáp án)
89 p |
77 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
