intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn, Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tham gia thử sức với “Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn, Quảng Trị” để nâng cao tư duy, rèn luyện kĩ năng giải đề và củng cố kiến thức môn học nhằm chuẩn bị cho kì thi quan trọng sắp diễn ra. Chúc các em vượt qua kì thi học kì thật dễ dàng nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn, Quảng Trị

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I KHỐI 12 TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề (Đề thi gồm có 01 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Những ai tự hào với kết quả công việc của mình và luôn cố gắng tạo ra trải nghiệm ngày càng ý nghĩa hơn cho người thưởng thức là những người luôn thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào. Ngay cả một nhân viên phục vụ ở tiệm bán thức ăn nhanh cũng có thể được xem là thành công khi anh ta dốc hết sức mình cho công việc: vừa nhận đơn đặt hàng qua điện thoại, vừa tươi cười với thực khách, vừa nhanh tay đóng gói thực phẩm khách mua về... Bất cứ việc gì cũng đòi hỏi chúng ta phải thật sự chú tâm, giống như những nghệ sĩ trên sân khấu. Nếu bạn làm vì niềm vui, sự phấn khởi, vì những thử thách mà công việc ấy mang đến cho bạn và lòng tự hào về những gì làm được, bạn sẽ không ngừng phát triển bản thân. Nếu làm việc chỉ vì danh tiếng, tư lợi bạn sẽ dậm chân tại chỗ. Suy cho cùng, sự khen tặng, ái mộ mọi người dành cho bạn rồi cũng tan biến đi khi cảm giác mới lạ trong họ không còn nữa. Còn nếu bạn muốn lặp lại những việc tương tự chỉ để nhận lấy những lời khen cũ rích thì bạn sẽ chẳng có động lực nội tại nào thúc đẩy bản thân tiến bước xa hơn. (Trích 10 quy luật cuộc sống - Dan Sullivan Catherine Nomura, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2019, tr. 49 - 50) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, để thành công trong mọi hoàn cảnh con người cần có thái độ như thế nào đối với công việc của mình? Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết những yếu tố tạo nên động lực nội tại để thúc đẩy con người tiến bước xa hơn trong công việc. Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ sau: “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung (Theo Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2011) ----------HẾT---------
  2. Học sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức 0,75 biểu đạt chính: nghị luận Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng phương thức “nghị luận”: không cho điểm 2 Con người 0,75 để thành công trong mọi hoàn cảnh cần có thái độ tự hào với kết quả công việc của mình Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Nếu học sinh trích dẫn nguyên câu văn: Những ai tự hào với kết quả công việc của mình và luôn cố gắng tạo ra trải nghiệm ngày càng ý
  3. nghĩa hơn cho người thưởng thức là những người luôn thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn cho: 0,75 điểm. 3 Những yếu tố 1,0 tạo ra động lực nội tại để thúc đẩy con người tiến bước xa hơn trong công việc: - Niềm vui, sự phấn khởi. - Những thử thách mà công việc mang đến. - Lòng tự hào về những gì làm được. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 3 ý: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. 4 Học sinh rút 0,5 ra một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Có thể theo gợi ý sau: Tình yêu đối với công việc là động lực để con người đạt được thành công. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết
  4. phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn 2,0 văn về sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. a. Đảm bảo 0,25 yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định 0,25 đúng vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. c. Triển khai 0,75 vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Có thể theo hướng sau:
  5. Tinh thần trách nhiệm trong công việc giúp con người có thái độ làm việc hăng say, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao; tạo ra động lực thúc đẩy con người hoàn thiện bản thân; đóng góp cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề
  6. nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, 0,25 ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
  7. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận 5,0 vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu): “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị 0,25 luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Cảm nhận vẻ đẹp của hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc qua
  8. đoạn thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả (0,25 điểm), 0,5 bài thơ và đoạn thơ (0,25 điểm). *Giới thiệu tác giả, tác phẩm: – Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, là nhà thơ mang phong cách trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc. – Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của đường thơ Tố hữu, cũng là đỉnh cao của thơ ca chống Pháp.
  9. Bài thơ là một khúc tình ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến - Vẻ đẹp của hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc được thể hiện qua đoạn thơ. (trích dẫn) *Nội dung Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ 2,5 da diết, ấn tượng khó phai về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc trong lòng người cán bộ CM về xuôi khi phải chia xa Việt Bắc sau 15 năm gắn bó (tính từ thời kháng Nhật – khởi nghĩa Bắc Sơn, 1940 – đến khi những người kháng chiến trở về thủ đô vào tháng 10 năm 1954). Bốn cặp lục bát mỗi cặp là một nét chấm phá, gợi tả chân thực, sống động về cảnh và người Việt Bắc trong một mùa. Trong từng cặp, dòng lục là nét đẹp về hoa, dòng bát là nét khắc chạm về người. Hoa
  10. cùng người quấn quýt hòa quyện,Vẻ đẹp của cảnh làm phông, nền để tôn lên vẻ đẹp của người – hình tượng trung tâm của Việt Bắc. + VB Mùa đông: Thiên nhiên đẹp bình dị mà tràn đầy sức sống; Con người đi rừng tỏa sáng trên đèo cao, yêu lao động, làm chủ thiên nhiên. + VB Mùa xuân: Thiên nhiên đẹp tinh khôi, mơ màng; Con người đan nón siêng năng, chăm chỉ, khéo léo, tỉ mỉ, tài hoa. + VB Mùa hè: Thiên nhiên đẹp sống động, rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc vàng; Con người hái măng cần mẫn, hòa mình với thiên nhiên. + VB Mùa thu: Thiên nhiên đẹp thơ mộng, thanh bình: Con người lạc quan, ân tình thuỷ chung. * Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát với âm hưởng nhẹ
  11. nhàng, sâu lắng; - Là lời đáp trong kết cấu đối đáp quen thuộc của ca dao dân ca; - Bút pháp chấm phá, hình ảnh bình dị mà gợi cảm; ngôn ngữ thơ đậm sắc thái dân gian. Điệp từ nhớ như là sự nối dài của lòng hoài niệm không dứt. - Giọng thơ tâm tình ngọt ngào như khúc tình ca da diết nhớ nhung. Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về hình tượng sóng đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ các biểu hiện của hình tượng sóng: 0,75 điểm - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ lược, không rõ các biểu hiện của hình tượng sóng: 0,25 điểm - 0,5 điểm.
  12. *Đánh giá: + Đoạn thơ 0,5 như một bức họa cổ điển mà hiện đại ghi lại vẻ đẹp đặc trưng của 4 mùa Việt Bắc: thiên nhiên nên thơ, đầy sức sống hòa hợp kì diệu với vẻ đẹp của con người cần cù, tài hoa trong lao động, thủy chung yêu đời trong tâm hồn. Đó là bức tranh 4 mùa Việt Bắc đồng hành cùng kháng chiến từ ngày đông gian khó thử thách đến ngày thu thắng lợi hòa bình. + Mượn hình thức trữ tình đậm tính dân tộc, Tố Hữu đã thể hiện thật thấm thía ân tình thủy chung của con người Việt Nam trong thời đại cách mạng. Đó là lẽ sống lớn, niềm vui lớn, tình cảm lớn – Là khúc tình ca kháng chiến đậm đà nghĩa tình dân tộc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh
  13. đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy 0,5 nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của thơ Xuân Quỳnh; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
  14. Tổng điểm 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0