intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trần Quang Khải

Chia sẻ: Chu Bút Sướng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

72
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xin giới thiệu tới các bạn học sinh Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trần Quang Khải, luyện tập giải đề giúp các bạn ôn tập dễ dàng hơn và nắm các phương pháp giải bài tập, củng cố kiến thức cơ bản. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Trần Quang Khải

  1. UBND THỊ XÃ NINH HÒA KIỂM TRA GIỮA HK I NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 90 phút( không kể thời gian giao đề) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: a/ Phần đọc- hiểu văn bản: - Nắm được những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, thể loại, ngôi kể của văn bản. - Hiểu được nội dung các văn bản . - Nắm được và lí giải các chi tiết trong văn bản truyện b/ Phần Tiếng Việt: - Nắm được nội dung : trường từ vựng, từ tượng hình, từ tượng thanh.. - Vận dụng giải được bài tập. c/ Phần Tập làm văn: - Nắm lại thể loại văn tự sự. - Vận dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. - Tạo lập văn bản. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện và thực hành. - Xây dựng văn bản, trình bày bài, kĩ năng diễn đạt. 3. Thái độ: - Trung thực, trân trọng bài kiểm tra. - Yêu thích bộ môn. 4. Năng lực cần đạt: - Năng lực phân tích và tổng hợp. - Năng lực vận dụng-thực hành. - Năng lực tư duy độc lập. - Năng lực tạo lập văn bản . 5. Hình thức: Tự luận (Thời gian 90 phút) II. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng NLĐG cao I. Đọc- Hiểu - Nhận biết tác - Nêu được nội - Liên hệ mở rộng. Ngữ liệu: giả, tác phẩm. dung đoạn văn - Viết đoạn văn lí đoạn văn giải chi tiết truyện trong sgk Số câu 1 1/2 1+1/2 Số điểm 1,0 0,5 1,5 Tỉ lệ % 10% 5% 15% II. Tiếng - Khái niệm cách - Xác định Việt trường từ vựng, trường từ Trường từ từ tượng hình, từ vựng, từ tượng vựng, Từ tượng thanh hình, tượng tượng hình, thanh và công từ tượng dụng.
  2. thanh Số câu 1 1 Số điểm 1,0 1,0 Tỉ lệ % 10% 10% III. Tạo lập - Biết xác định - Viết đúng yêu cầu - Sáng tạo văn bản bố cục văn bản. nội dung tự sự. Kết trong cách Viết bài văn - Mở bài, kết bài hợp yếu tố miêu tả, kể tự sự đúng hướng biểu cảm trong văn chuyện. tự sự. Số ý 2 1 1 Số điểm 1,0 3,5 0,5 Tỉ lệ % 10% 35% 5% Tổng số câu/ 2 1+1/2 2+1/2 1 số điểm toàn bài 3,0 1,5 5,0 0,5 Tỉ lệ % điểm toàn bài 25% 15% 50% 5% Ngày 2 tháng 11 năm 2020 Duyệt của tổ trưởng Người ra đề
  3. UBND THỊ XÃ NINH HÒA KIỂM TRA GIỮA HK I NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 90 phút( không kể thời gian giao đề) I. Đọc- hiểu văn bản: (3,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một bé gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã dốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau : “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!”, nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy niềm vui đầu năm. a. Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì? Truyện kể theo ngôi thứ mấy? b. Nội dung đoạn trích trên. Trong cuộc sống, nếu gặp những tình huống như trong truyện, em sẽ làm gì? Câu 2: ( 1,0 điểm) Kết thúc truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O-hen-ri, Xiu đã nói “Ồ, em thân yêu, đó chính là kiệt tác của cụ Bơ- men,- cụ vẽ nó ở đấy vào cái đêm mà chiếc lá cuối cùng đã rụng” Viết đoạn văn lí giải vì sao Xiu lại nói “chiếc lá cuối cùng” mà cụ Bơ- men vẽ là một kiệt tác. II. Phần Tiếng Việt: (2.0 điểm) Câu 1: (1,0 điểm) Thế nào là trường từ vựng? Xác định trường từ vựng “ thiên nhiên” trong đoạn văn sau: Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Câu 2: (1,0 điểm) a. Phân biệt từ tượng hình, từ tượng thanh. b. Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của việc sử dụng ấy. Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc. ( Lão Hạc, Nam Cao) III. Phần tập làm văn: (5,0 điểm) Đề: Nhập vai nhân vật chị Dậu kể lại câu chuyện trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố.
  4. IV. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 8 Phần Câu Đáp án Biểu điểm a. Đoạn văn trên trích từ văn bản: Cô bé bán diêm 1,0 - Tác giả: An- đéc- xen - Thể loại: truyện ngắn - Ngôi kể: thứ ba * Mỗi chi tiết đúng được 0,25 đ b. Nội dung đoạn văn: - Kể và tả về cái chết của cô bé bán diêm. I 1 - Thái độ thờ ơ, dửng dưng của người qua đường và sự đồng 0,5 cảm sâu sắc của tác giả trước cái chết thương tâm của cô bé. * Mỗi ý đúng được 0,25 đ Trong cuộc sống, nếu gặp những tình huống như trong truyện, em sẽ làm tùy theo cảm nhận riêng của học sinh nhưng phải 0,5 đảm bảo ý: giúp đỡ, cảm thông cho những hoàn cảnh đáng thương đó... Chỉ cho điểm tuyệt đối khi học sinh diễn đạt trôi chảy Chiếc lá cuối cùng là kiệt tác vì: 1,0 - Chiếc lá vẽ giống y như thật: “Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa lá hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa...” 2 - Chiếc lá được vẽ trong thời tiết vô cùng khắc nghiệt. - Chiếc lá không chỉ vẽ bằng bút lông thông thường mà vẽ bằng cả tình thương bao la và lòng hi sinh cao cả của cụ Bơ- men. - Chiếc lá đem đến sự sống cho Giôn- xy. * mỗi chi tiết đúng đạt 0,25 đ. Chỉ cho điểm tuyệt đối khi diễn đạt thành đoạn trôi chảy. Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. 0,5 1 * Nêu đúng khái niệm 0,5 đ Trường từ vựng “thiên nhiên”: mặt trời, mặt đất, tuyết, bầu trời. 0,5 * Hai chi tiết đúng được 0,25 đ a. Phân biệt từ tượng hình, từ tượng thanh: - Từ tượng hình là những từ gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, hiện tượng. II 0,5 - Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. 2 * Mỗi khái niệm đúng được 0,25 đ b. Từ tượng hình: móm mém. Từ tượng thanh: hu hu → Tác dụng: gợi được dáng vẻ già nua của lão Hạc đồng thời 0,5 gợi được tâm trạng đau đớn, xót xa của lão Hạc khi kể lại chuyện bán chó. * Xác định đúng mỗi ý đạt 0,25 đ
  5. Viết bài văn tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm Đề: Nhập vai nhân vật chị Dậu kể lại câu chuyện trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố. 1. Yêu cầu về nội dung: Dựa vào văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và yêu cầu đề bài để kể lại câu chuyện 2. Yêu cầu về kỹ năng: - Học sinh biết vận dụng các kỹ năng làm văn tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tạo lập văn bản. - Đảm bảo kết cấu bài văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. - Kể ở ngôi thứ nhất, có cách viết sáng tạo, giàu cảm xúc. 3. Đáp án và biểu điểm: (Dàn bài gợi ý) a. Mở bài: - Chị Dậu giới thiệu về bản thân mình (tên, gia cảnh, tính cách) 0,5 - Chị Dậu dẫn dắt vào câu chuyện (Có một câu chuyện làm tôi nhớ mãi...). b. Thân bài: 3,5 b.1 Giới thiệu về bản thân mình và hoàn cảnh gia đình: III - Nhân vật tôi tự giới thiệu hoàn cảnh gia đình mình: đến mùa 1,0 sưu thuế nhưng không có tiền đóng sưu… - Chồng tôi- anh Dậu bị đánh trói đến ngất xỉu, nhờ hàng xóm cứu giúp vừa tỉnh… b.2 Diễn biến câu chuyện: * Quá trình tức nước: (các sự việc) - Bà lão hàng xóm giúp đỡ, nhắc nhở... Tôi nấu cháo chăm sóc cho anh Dậu... 1,0 - Bọn cai lệ và người nhà lí trưởng tiến vào, hằm hè, hung hăng đòi nộp sưu... tôi tha thiết van xin... - Tên cai lệ vẫn cương quyết đòi bắt trói anh Dậu. Hắn đánh tôi thô bạo và nhảy đến trói anh Dậu... * Quá trình vỡ bờ: (các sự việc) - Tôi không nhịn được nữa, phản kháng mạnh mẽ, ấn dúi tên cai 1,5 lệ ra cửa làm hắn ngả chỏng quèo..... - Tên người nhà lí trưởng chực đánh, tôi vật nhau với hắn và cuối cùng quật ngã được anh ta... - Anh Dậu sợ hãi vừa run vừa kêu nhưng tôi bảo sẵn sàng chấp nhận hậu quả... c. Kết bài: - Cảm nghĩ của tôi sau sự việc: Căm giận, uất ức bọn gian ác; tủi 0,5 cực cho hoàn cảnh của mình...
  6. - Liên hệ số phận người nông dân trong xã hội cũ. d. Sáng tạo: cách kể chuyện độc đáo, yếu tố miêu tả và miêu tả 0,5 nội tâm được vận dụng phù hợp Tổng điểm 10
  7. UBND THỊ XÃ NINH HÒA KIỂM TRA GIỮA HK I NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG THCS TRẦN QUANG KHẢI MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 90 phút( không kể thời gian giao đề) I. Đọc- hiểu văn bản: (3,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một bé gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã dốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau : “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!”, nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy niềm vui đầu năm. c. Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì? Truyện kể theo ngôi thứ mấy? d. Nội dung đoạn trích trên. Trong cuộc sống, nếu gặp những tình huống như trong truyện, em sẽ làm gì? Câu 2: ( 1,0 điểm) Kết thúc truyện “Chiếc lá cuối cùng” của Ô-hen-ri, Xiu đã nói “Ồ, em thân yêu, đó chính là kiệt tác của cụ Bơ- men,- cụ vẽ nó ở đấy vào cái đêm mà chiếc lá cuối cùng đã rụng” Viết đoạn văn lí giải vì sao Xiu lại nói “chiếc lá cuối cùng” mà cụ Bơ- men vẽ là một kiệt tác. II. Phần Tiếng Việt: (2.0 điểm) Câu 3: (1,0 điểm) Thế nào là trường từ vựng? Xác định trường từ vựng “ thiên nhiên” trong đoạn văn sau: Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Câu 4: (1,0 điểm) c. Phân biệt từ tượng hình, từ tượng thanh. d. Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của việc sử dụng ấy. Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc. ( Lão Hạc, Nam Cao) III. Phần tập làm văn: (5,0 điểm) Đề: Nhập vai nhân vật chị Dậu kể lại câu chuyện trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích từ tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2