intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Trần Hưng Đạo, Đại Lộc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:6

7
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bạn hãy tham khảo và tải về “Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Trần Hưng Đạo, Đại Lộc” sau đây để biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chính được đề cập trong đề thi để từ đó có kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Trần Hưng Đạo, Đại Lộc

  1. PHÒNG GDĐT ĐẠI LỘC KIỂM TRA GIỮA KỲ I - NĂM HỌC 2022-2023 TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO Môn: Ngữ văn - Lớp 8 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 1 đến tuần 8) so với yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục. - Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận - Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường III. THIẾT LẬP MA TRẬN Cấp độ Nhận biết Vận dụng Cộng Thông hiểu Lĩnh vực Vận dụng Vận dụng cao 1.Phần Đọc- -Nhận biết - Hiểu, giải - Trình bày hiểu: tên văn bản, thích chi tiết quan điểm, Ngữ liệu: tác giả, ngôi quan trọng suy nghĩ của Một phần kể, PTBĐ trong đoạn bản thân từ trích từ văn chính của trích. bản đã học. phần trích. vấn đề liên -Nhận biết từ quan đến tượng hình. đoạn trích. Số câu: Số câu: 3 Số câu: 1 Số câu: 1 5 Số điểm: Số điểm: 3.0 Số điểm: 1.0 Số điểm: 1.0 5.0 Tỉ lệ %: TL: 30% TL: 10% TL: 10% 50% Viết bài văn 2. Phần tự sự (kết Làm văn: hợp miêu tả và biểu cảm). Số câu: Số câu: 1 1 Số điểm: Số điểm: 5.0 5.0 Tỉ lệ %: TL: 50% 50% TS câu Số câu: 3 Số câu: 1 Số câu: 2 6 TS điểm Số điểm: 3.0 Số điểm: 1.0 Số điểm: 6.0 10 Tỉ lệ % TL: 30% TL: 10% TL: 60% 100%
  2. BẢNG ĐẶC TẢ I/ Đọc - hiểu văn bản Câu1: Học sinh xác định được tên văn bản và tác giả. Câu2: Học sinh xác định được ngôi kể và phương thức biểu đạt của văn bản. Câu3: Học sinh xác định được từ tượng hình trong đoạn văn. Câu4: Học sinh biết xác định được một nội dung của tác phẩm. Câu5: Học sinh biết cách trình bày quan điểm của mình trước một vấn đề và lí giải nguyên nhân. II/ Làm văn: Học sinh có kỹ năng làm một bài văn tự sự có kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
  3. PHÒNG GD & ĐT ĐẠI LỘC TRƯỜNG THCS TRẦN HƯNG ĐẠO (Đề có 01 trang) Họ tên : Lớp: ĐIỂM ĐỀ Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật dữ dội. (SGK Ngữ văn 8, tập 1) I/ Đọc - hiểu văn bản (5 điểm) Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Câu1 (1 điểm). Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả của đoạn văn trên là ai? Câu 2 (1 điểm). Đoạn văn kể theo ngôi thứ mấy? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? Câu 3 (1 điểm). Tìm những từ tượng hình có trong đoạn văn trên? Câu 4 (1 điểm). Em hãy cho biết những nguyên nhân dẫn đến cái chết của lão Hạc? Câu 5 (1 điểm). Trước sự bế tắc của cuộc sống, lão Hạc chọn cái chết, em có đồng tình với sự lựa chọn đó không? Vì sao? II/ Làm văn (5 điểm) Hãy kể lại một chuyến đi dã ngoại, du lịch ở một nơi có cảnh thiên nhiên tươi đẹp.
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM I/ Đọc - hiểu văn bản (5 điểm) Câu1(1 điểm) - Đoạn văn trích từ văn bản: “Lão Hạc” (0.5đ) - Tác giả: nhà văn Nam Cao (0.5đ) Câu 2 (1 điểm) - Đoạn văn kể theo ngôi: thứ nhất (0.5đ) - Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là: tự sự (0.5đ) Câu 3 (1 điểm). Từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc. Câu 4 (1 điểm) - Hoàn cảnh sống: đói nghèo, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một sự tự giải thoát. - Lão muốn bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn - những vốn liếng cuối cùng để lại cho cậu con trai. - Lão không muốn làm phiền người khác. → Vì lòng tự trọng, vì tình yêu thương, và vì quá đỗi lương thiện mà lão Hạc phải tìm đến cái chết, Nam Cao đi đến vào tận nơi sâu thẳm của bị kịch tâm hồn: nhân cách con người. Câu 5 (1 điểm) - Học sinh chọn “có đồng tình” hoặc “không đồng tình” đều cho 0.5 điểm - Học sinh giải thích tùy theo mức độ hợp lý mà giáo viên cho điểm 0.25 hoặc 0.5 + Đồng tình. Vì chỉ có như vậy Lão Hạc mới bù đắp cho người con trai, khỏi phiền hà đến hàng xóm. Chọn cái chết để bảo vệ phẩm chất cao đẹp của mình: giàu tình yêu thương con, tự trọng, lương thiện. + Không đồng tình. Vì lão có thể làm thuê kiếm sống chờ con trai về cha con đoàn tụ, nếu lão tự vẫn thì con lão sẽ rất đau lòng khi biết chuyện. II/ Làm văn : ( 5 điểm) A. Một số vấn đề cần lưu ý: 1. Về nội dung bài làm: - Học sinh viết thành một bài văn tự sự (kể lại chuyến đi) kết hợp với miêu tả và biểu cảm về nơi em đã có dịp đi tham quan, dã ngoại, cắm trại, du lịch trong một dịp nào đó. - Các ý chính trong bài : I. Mở bài : Nhân dịp nào em được đi dã ngoại, cắm trại … Nơi đến ấy là ở đâu, có gì đặc biệt ấn tượng…
  5. II. Thân bài : Cần thể hiện các nội dung, yêu cầu sau: a. Chọn trình tự kể và miêu tả hợp lí. b. Nội dung kể phải thể hiện được diễn biến sự việc chi tiết cụ thể. c. Nội dung miêu tả phải tái hiện được những vẻ đẹp sinh động, ấn tượng của thiên nhiên vùng sông suối, núi đồi ấy qua các chi tiết cụ thể trong thời gian, không gian, hình ảnh, màu sắc, âm thanh của sự vật. d. Những vẻ đẹp ấy được miêu tả qua những quan sát, cảm nhận bằng các giác quan thể hiện bằng những từ ngữ gợi hình gợi cảm… III. Kết bài : Nêu suy nghĩ, ấn tượng của em về chuyến đi và cảnh đẹp thiên nhiên ấy. Tình cảm của em đối với thiên nhiên, vẻ đẹp quê hương. Những nhận thức của bản thân về bảo vệ môi trường, cảnh quan tự nhiên… 2. Về hình thức bài làm : a. Bố cục bài làm hoàn chỉnh, tách đoạn văn hợp lí, trình bày sạch, chữ viết rõ. b. Không có nhiều sai sót về dùng từ, lỗi chính tả … B. Thang điểm chung: - Điểm 4,5-5 : Bài làm thuộc loại xuất sắc. Chuyện kể hấp dẫn, miêu tả, biểu cảm hợp lý. Đảm bảo rất tốt các yêu cầu nêu trên; viết văn hay, giàu cảm xúc. Có thể có hạn chế nhưng không nhiều ở yêu cầu 2. - Điểm 3,5-4 : Bài làm thuộc loại khá. Biết cách kể chuyện kết hợp với miêu tả, biểu cảm . Thực hiện tốt các yêu cầu nêu trên . Có thể có hạn chế ở yêu cầu 1. b, c và 2. b. - Điểm 2,5-3: Bài làm thuộc loại trung bình. Chưa thực hiện được nhiều yêu cầu 1 và 2. b. - Điểm 1,5-2: Bài làm thuộc loại yếu, chuyện kể còn lộn xộn, ít miêu tả, biểu cảm. Còn nhiều hạn chế khi thực hiện các yêu cầu nêu trên. - Điểm 0,5-1: Bài làm thuộc loại kém. Chỉ viết được một đoạn ngắn hoặc bài làm quá sơ sài. - Điểm 0: Viết lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2