intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Phù Đổng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm phục vụ quá trình học tập cũng như chuẩn bị cho kì thi sắp đến. TaiLieu.VN gửi đến các bạn tài liệu ‘Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Phù Đổng’. Đây sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích, giúp các bạn hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kỹ năng giải đề. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Phù Đổng

  1. UBND HUYỆN GIA LÂM MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I TRƯỜNG THCS PHÙ ĐỔNG MÔN VĂN 9 ĐỀ CHÍNH THỨC NĂM HỌC 2021 -2022 I.Thiết lập ma trận đề CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH TỔNG Mức độ GIÁ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Đơn vị kiến thức TL TL TL TL -Nêu tên tác - Chỉ ra nội -Viết đoạn văn Trong phần giả, tác dung ý nghĩa nghị luận văn viết đoạn văn: 4 phẩm, hoàn từ lời của học theo hình sử dụng câu cảnh giao tiếp nhân vật để thức diễn dịch ghép. (6,0 đ) Lặng lẽ của nhân vật tìm ra phẩm trình bày nhận 60% Sa Pa -Xác định chất. xét vẻ đẹp của mục đích nói, nhân vật. đại từ nhân xưng. Số câu 2 1 1 Số điểm (2,0đ) (1,0 đ) (2,5 đ) 0,5 đ Tỉ lệ % 20% 10% 25% 5% -Xác định - Chỉ ra một -Viết đoạn văn -Trong phần kiểu câu và biện pháp tu nghị luận về ý viết đoạn văn: nêu tác dụng. từ và phân nghĩa của sự rút ra được bài Bếp lửa tích tác dụng sẻ chia học cho bản 3 thân về sự sẻ (4,0 đ) chia. 40% 1 1 1 Số câu (0,5 đ) (1,5 đ) (1,5 đ) (0,5 đ) Số điểm 5% 15 % 15% 5% Tỉ lệ % Tổng số 3 2 2 7 câu Tổng số 30 1,5 4,5 1,0 10
  2. điểm Tỉ lệ % 100% 30 % 15 % 45% 10% UBND HUYỆN GIA LÂM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I TRƯỜNG THCS PHÙ ĐỔNG Năm học 2021 - 2022 Môn: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút. (Đề thi gồm 01 trang) PHẦN I. (6 điểm) Đọc đoạn văn sau: Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều: - Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Câu 1 (1 điểm): Đoạn văn được trích trong tác phẩm nào? của ai? Đoạn văn trên là tâm sự của ai? Những tâm sự đó được nói trong hoàn cảnh nào? Câu 2 (1 điểm): Câu “ Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được?” được dùng với mục đích gì? Tại sao ở đây nhân vật không xưng “ cháu” mà lại xưng “ ta”? Câu 3 (1 điểm): Trong đoạn trích, nhân vật có nói “Công việc của cháu gian khổ thế đấy”. Em hãy cho biết, trong tác phẩm, công việc của nhân vật gian khổ như thế nào? Theo em, điều gì giúp anh vượt lên những gian khổ đó để sống yêu đời, hoàn thành nhiệm vụ? Câu 4 (3 điểm): Từ những hiểu biết về truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách lập luận diễn dịch, làm rõ những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật mà em đã xác định ở câu 2. Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép (Gạch chân, chỉ rõ). PHẦN II (4,0 điểm) Cho đoan thơ: “Lận đận đời bà biết mấy …… Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!” Câu 1 (1 điểm): Xét theo mục đích nói, câu thơ “Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!” thuộc kiểu câu gì? Nếu tác dụng?
  3. Câu 2 (1 điểm) : Chỉ ra một biện pháp tu từ trong đoạn thơ và phân tích ý nghĩa tác dụng? Câu 3 (2 điểm) : Có ý kiến cho rằng: “Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà bà còn là người truyền lửa cho thế hệ mai sau. Đó là ngọn lửa của tình yêu thương sẻ chia giữa những khó khăn trong cuộc chiến”. Bằng hiểu biết của em về bài thơ và cuộc sống hôm nay hãy viết một đoạn văn có độ dài 2/3 trang giấy thi về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống. UBND HUYỆN GIA LÂM ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM CHẤM BÀI KIỂM TRƯỜNG THCS PHÙ ĐỔNG TRA GIỮA KÌ I MÔN VĂN 9 ĐỀ CHÍNH THỨC NĂM HỌC 2021 -2022 Phần I ( 6 điểm) Câu 1 (1 điểm): - Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long - Đoạn văn trên là tâm sự của nhân vật anh thanh niên. - Được nói trong hoàn cảnh: anh thanh niên đang tâm sự về công việc của mình trong cuộc trò chuyện với ông hoạ sĩ và cô kỹ sư. Câu 2 (1 điểm): - Câu “ Vả, khi ta làm việc, ta với cong việc là đôi, sao gọi là một mình được?” được dùng với mục đích là để khẳng định công việc cũng là một người bạn, có công việc là không hề cô độc. - Anh thanh niên không xưng “cháu” mà xưng “ta” vì điều anh nói mang tính khái quát, không chỉ đúng với anh mà còn đúng với nhiều người: khi làm việc con người không hề cô đơn vì đã có công việc làm bạn. Câu 3 (1 điểm): - Công việc của anh thanh niên: + Anh làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, vắng vẻ, heo hút, phải vượt qua sự cô quạnh không một bóng người.. + Công việc quan trọng vất vả đỏi hỏi sự tỉ mỉ chính xách và tinh thần trách nhiệm cao : đo gió, đo mưa, đo mây, đo chấn động mặt đất, góp phần vào việc dự báo thời tiết phục vụ sản xuất và chiến đấu; - Để vượt lên những gian khổ đó anh thanh niên có: Lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao, yêu quý và gắn bó với công việc, coi công việc là niềm vui, lẽ sống. có ý thức đầy đủ và sâu sắc công việc thầm lặng, tự tìm ra niềm vui cho bản thân bằng cách đọc sách, nuôi gà, trồng hoa…. Câu 4: Viết đoạn văn nghị luận văn học HS nêu được những ý chính sau: Về nội dung: – Anh có những suy nghĩ đẹp + Ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề, thấy được ý nghĩa cao quý trong công việc của mình là có ích cho cuộc sống, cho mọi người,… + Cuộc sống của anh không hề cô đơn, buồn tủi như những người khác nghĩ. Bởi anh biết tạo niềm vui trong công việc đó là đọc sách,…
  4. – Anh có hành động đẹp + Mặc dù chỉ có một mình, không người giám sát, anh đã vượt qua cái gian khổ của hoàn cảnh, làm việc một cách nghiêm túc, tự giác với tinh thần trách nhiệm cao,… + Vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ quanh năm suốt tháng không một bóng người,… – Anh có nếp sống đẹp: Anh biết sắp xếp cuộc sống một mình ngăn nắp như chủ động trồng hoa, nuôi gà, trồng cây thuốc, tự học và đọc sách,.. – Anh còn có phong cách sống đẹp: + Cởi mở, chân thành, hiếu khách, rất quý trọng tình cảm của mọi người: biếu vợ bác lái xe gói tam thất, hái một bó hoa rực rỡ tặng cô kĩ sư, tặng ông họa sĩ làn trứng gà, anh còn đếm từng phút vì sợ hết 30 phút quý báu,… + Khiêm tốn, thành thực: Cảm thấy công việc và những đóng góp của mình là nhỏ bé,… Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung, anh đã từ chối và nhiệt tình giới thiệu những người khác mà anh cho rằng đáng vẽ hơn. Về hình thức: - Đủ 12 câu - Đúng hình thức đoạn văn, diễn đạt theo lối diễn dịch. - Có sử dụng câu ghép, gạch chân và chú thích rõ. PHẦN 2 Câu 1 (1 điểm): - Kiểu câu : Cảm thán 0,5 đ -Nội dung : Biểu lộ tình cảm tha thiết, yêu thương sâu nặng của người cháu đối với bà. 0,5 đ Câu 2 (1 điểm): Chỉ ra một biện pháp tu từ trong đoạn thơ và phân tích ý nghĩa tác dụng? -HS có thể chỉ ra chính xác 1 biện pháp tu từ cò trong đoạn thơ : 0,5 đ -Nêu đúng tác dụng của biện pháp tu từ đó gắn với đoạn thơ, câu thơ :0,5 đ Câu 3 (2 điểm): Đoạn văn có độ dài 2/3 trang giấy thi về ý nghĩa của sự sẻ chia trong cuộc sống. -Về hình thức : Đúng đoạn văn có độ dài 2/3 trang giấy. Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, rõ trọng tâm vấn đề… -Về nội dung : cần đảm bảo các ý sau *Mở đoạn: Giới thiệu về đề tài cần nghị luận - Sự chia sẻ của con người trong xã hội hiện nay. *Thân đoạn - Giải thích: sẵn sàng san sẻ với mọi người niềm vui nỗi buồn. biết giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn mình… -Biểu hiện: +Luôn sẵn sàng lắng nghe những câu chuyện của người khác, san sẻ niềm vui, xoa dịu nỗi buồn với những người xung quanh. +Biết cảm thông, thấu hiểu với mọi người, sống chan hòa với mọi người, cho đi mà không mong ngóng được nhận lại.
  5. +Khi chứng kiến những mảnh đời khó khăn, bất hạnh, chúng ta biết rung động, cùng chung tay giúp đỡ họ, kêu gọi, tuyên truyền những người xung quanh cung chung tay. - Ý nghĩa + Việc chúng ta sẻ chia với người khác sẽ khiến cho người đó cảm thấy thoải mái, tốt hơn, những năng lượng tiêu cực cũng từ đó mà giảm bớt. + Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. + Những mảnh đời khó khăn khi được sẻ chia, giúp đỡ sẽ trở nên tốt đẹp hơn. Trong xã hội vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại,… - Phản đề: Những người sống vô cảm, không biết chia sẻ, đối xử tệ bạc với nhau - lên án. -Liên hệ, rút ra bài học: Yêu thương sẻ chia rất quan trọng, cần biết chia sẻ đồng cảm với mọi người nhiều hơn. Bản thân cần rèn luyện … ( Học cách yêu thương, cho đi…) *Kết đoạn: Mở rộng, kết luận lại vấn đề - Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc, cần giữ gìn và phát huy. Phù Đổng , ngày 20 tháng 12 năm 2021 Giáo viên ra đề BGH duyệt Lê Thị Thanh Thủy Nguyễn Ngọc Thanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2