intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nậm Pồ, Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để tự tin bước vào kỳ kiểm tra sắp tới, các bạn học sinh nên ôn luyện với “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nậm Pồ, Điện Biên”. Tài liệu này không chỉ giúp hệ thống hóa kiến thức mà còn nâng cao kỹ năng giải đề nhanh chóng và chính xác. Chúc các bạn làm bài thật tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Nậm Pồ, Điện Biên

  1. SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THPT NẬM PỒ NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN 12 – BAN CƠ BẢN ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài 90 phút – Không kể thời gian (Đề có 02 trang) giao đề) Tiết 81, 82 Phần I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản: CÂU CHUYỆN VỀ HAI CHIẾC BÌNH Có một người nông dân thường xuyên phải gánh nước từ suối về nhà. Suốt hai năm ông dùng hai chiếc bình gánh nước, trong đó có một chiếc bị nứt. Từ vết nứt của nó, nước cứ bị rỉ ra. Vì thế, cuối đoạn đường dài, từ con suối về nhà, một chiếc bình luôn đầy nước; chiếc kia thì chỉ mang về có một nửa bình nước. Dĩ nhiên, cái bình nguyên vẹn rất tự hào về thành tích của nó và cũng không bỏ lỡ cơ hội nào để tỏ ý coi thường, chê trách chiếc bình nứt. Còn chiếc bình nứt luôn buồn tủi, xấu hổ về khuyết điểm của mình. Nó khổ sờ vì chỉ hoàn tất được một nửa công việc phải làm. Trong hai năm, nó phải chịu đựng sự giày vò, đau khổ với ý nghĩ mình là kẻ thất bại và vô tích sự. Một ngày nọ, chiếc bình nứt bèn lên tiếng bày tỏ với người nông dân: – Con rất xấu hổ về bản thân và muốn nói lời xin lỗi ông về thời gian đã qua. Người nông dân hỏi lại cái bình: – Sao con phải xin lỗi? Mà con xin lỗi về chuyện gì? Cái bình nứt đáp lại: – Suốt hai năm qua, do vết nứt của con mà nước đã bị rò rỉ trên đường về nhà. Ông đã phải làm việc chăm chỉ nhưng kết quả mang lại không hoàn toàn như ông mong đợi. Người gánh nước mỉm cười: – Không phải vậy đâu! Ngày mai, trên đường ra suối con hãy quan sát kĩ hai bên đường rồi nói ta xem có gì khác lạ nhé. Hôm sau, chiếc bình nứt nhìn con đường từ nhà ra suối và thấy hai bên đường quang cảnh khác hẳn nhau. Một bên, cỏ mọc xanh mướt và có rất nhiều bông hoa đồng nội đủ màu đang khoe sắc. Bên kia, chỉ toàn là đất cát và vài khóm cỏ dại héo khô... Không đợi nó cất tiêng hỏi, người nông dân đã nói: – Con có thấy rằng những bông hoa kia chỉ nở một bên vệ đường, chỉ ở phía bên con mang nước về nhà không? Nước từ vết nứt của con đã tưới cho đất, nuôi dưỡng cỏ hoa. Vợ và con gái ta đã rất vui vẻ, hạnh phúc khi hái những bông hoa kia mang về tô điểm cho căn bếp, cho ngôi nhà của chúng ta. Ngắm những bình hoa ấy, ta quên nỗi mệt nhọc sau một ngày dài vất vả. Không có vết nứt của con, gia đình ta sẽ không có được những niềm vui ấm áp đó. Chiếc bình nứt bừng tỉnh. Nó biết rằng, từ hôm nay, mỗi ngày mới trên con đường này sẽ luôn đến cùng niềm vui và hạnh phúc. (Phỏng theo Hạt giống tâm hồn: Từ những điều bình dị, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên? Câu 3: Nêu nhận xét của anh/chị về cách ứng xử của người nông dân với chiếc bình nứt. Câu 4: Theo anh/chị, điều gì đã khiến chiếc bình nứt “bừng tỉnh”? Trong khoảnh khắc “bừng tỉnh” ấy, chiếc bình nứt đã nhận ra điều gì?
  2. Phần II. Làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm): Dựa vào nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về giá trị sống qua Câu chuyện về hai chiếc bình. Câu 2 (5 điểm): Trong tác phẩm Vợ nhặt nhà văn Kim Lân viết: “… Người đàn bà lẳng lặng đi vào trong bếp. Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. Không biết có phải vì mới làm dâu mà thị tu chí làm ăn không? Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng thu xếp cửa nhà cho quang quẻ, nề nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn. … Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như những đám mây đen. Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng: - Trống gì đấy, u nhỉ? - Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt gồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ... - Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc. Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm: - Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à? Im lặng một lúc thị lại tiếp: - Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy. Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật. Tràng hỏi vội trong miếng ăn: - Việt Minh phải không? - Ừ, sao nhà biết? Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm…” (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr 30,31,32) Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm. ……………Hết……………
  3. SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THPT NẬM PỒ NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN: NGỮ VĂN 12 – BAN CƠ BẢN ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài 90 phút – Không kể thời gian (Đề có 02 trang) giao đề) Họ và tên học sinh:…………………………………...SBD :……………………………………… Phần I. Đọc hiểu (3 điểm) Đọc văn bản: Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh Dù người phàm tục hay kẻ tu hành Đều phải sống từ những điều rất nhỏ. Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm? Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta Ai trong đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy. Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Đâu chỉ dành cho một riêng ai. (Tự sự - Lưu Quang Vũ) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích? Câu 2. Nêu biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ cuối: Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Đâu chỉ dành cho một riêng ai. Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về hai dòng thơ: Ai trong đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy. Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với em qua văn bản trên là gì? Vì sao? Phần II. Làm văn (7 điểm) Câu 1. (2 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về hành trình tìm kiếm hạnh phúc của mỗi người? Câu 2. (5 điểm) Trong tác phẩm Vợ nhặt nhà văn Kim Lân viết: “…Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm
  4. nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gang. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, binh thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía, cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đinh. Hắn sẽ cùng vợ sinh con để cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.” (Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr.30) Phân tích hình tượng nhân vật Tràng. Từ đó, nêu nhận xét của anh/chị về vẻ đẹp của người lao động nghèo qua cái nhìn của nhà văn Kim Lân. ………………Hết…………… Giáo viên ra đề Tổ chuyên môn Phê duyệt của BGH Nguyễn Thị Trang Đoàn Văn Kiên
  5. SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THPT NẬM PỒ NĂM HỌC 2022-2023 ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ văn (Đáp án - Thang điểm có 04 trang) 1.Về kĩ năng - Trình bày được những kiến thức cơ bản trong phần đọc hiểu. - HS có kĩ năng viết đoạn văn 200 chữ và làm bài văn nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm văn xuôi. 2. Về kiến thức: Học sinh trình bày và viết được các nội dung cơ bản sau: Phần Câu Nội dung Điểm Đọc hiểu 3.0 1 Phương thức biểu đạt: tự sự. 0.75 2 Nội dung của văn bản là: Thông qua chiếc bình nứt, tác giả 0.75 muốn nói về cách ứng xử của con người trong cuộc sống: Đừng vì những khiếm khuyết của bản thân mà u sầu, buồn bã mà hãy nhìn về mặt tích cực của những vết sẹo đó. 3 Tham khảo gợi ý sau: 1.0 Đó là cách ứng xử vừa bao dung, nhân hậu vừa từng trải, sâu sắc. Ông đã biến vết nứt – vốn là một khuyết điểm, hạn chế của chiếc bình thành giá trị hữu dụng. 4 - Lời kể của người nông dân về những đóa hoa bên đường 0.5 I khẳng định được khả năng tạo nên những điều đẹp đẽ, tốt lành, niềm vui, hạnh phúc từ chính vết nứt… đã giúp chiếc bình nứt “bừng tỉnh”. - Trong khoảnh khắc “bừng tỉnh” ấy, chiếc bình nứt đã nhận ra giá trị của “vết nứt”; để vượt lên những tự ti, mặc cảm, hoài nghi, thất vọng về bản thân… LÀM VĂN 7.0 Dựa vào nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn khoảng 2.0 200 chữ bàn luận về giá trị sống của Câu chuyện về hai chiếc bình. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bàn luận về giá trị 0.25 sống của Câu chuyện về hai chiếc bình. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác 1.0 lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ các ý cơ bản như: * Giới thiệu vấn đề nghị luận * Giải thích vấn đề: Chúng ta cần có niềm tin và tự hào về những giá trị sống tốt đẹp mà mình có. Câu chuyện về hai 1 chiếc bình đã mang đến cho chúng ta hiểu sâu sắc về giá trị sống ở trong mỗi con người. – “Vết nứt” là hình ảnh biểu tượng cho những khiếm khuyết,
  6. nhược điểm, hạn chế trong bản thân mỗi con người. + Trong câu chuyện, chiếc bình nứt đã vô cùng đau khổ, dằn vặt vì vết nứt trên thân mình. + Chiếc bình cho rằng mình đã không thể chứa đựng được nước, không thể trở thành vật trang trí khiến chủ có thể hãnh diện. –> Trạng thái tâm lí thiếu tự tin, mặc cảm của chiếc bình nứt cũng gợi liên tưởng đến rất nhiều người ngoài xã hội rộng lớn kia. – Việc tự trách không hề xấu, bởi nó là biểu hiện cao nhất của sự ý thức, khi nhận thức được những thiếu xót, con người sẽ biết điểm yếu của mình là ở đâu để từ đó khắc phục và trở nên tiến bộ hơn. – Nếu luôn mặc cảm, chìm đắm trong sự mặc cảm ấy con người sẽ không thể vượt thoát ra khỏi cái bóng ám ảnh của chính mình, càng không thể nhận thức được những giá trị, thế mạnh của bản thân. + Chiếc bình kia không mang những tâm sự của mình nói với người nông dân, nó cũng sẽ không bao giờ nhận ra giá trị của II mình đã mang đến sự sống tươi tốt cho bao bông hoa ngoài kia. + Trong cuộc sống cũng vậy, trước những thất bại, con người không nên bi quan, mặc cảm mà cần vững vàng đứng lên từ những thiếu sót. * Bàn luận: – Trên đời không có ai hoàn hảo một cách tuyệt đối, vì vậy nếu có những thiếu xót, hạn chế nào đấy thì bạn cũng không nên quá buồn mà mặc cảm về bản thân mình. –> Điều đáng quý nhất là chúng ta biết mình yếu kém ở đâu để phấn đấu cải thiện – Không thể vì những vết nứt, những hạn chế của mình mà cho rằng mình vô dụng, không thể tạo ra thành quả, khi cố gắng hết sức chúng ta sẽ tạo ra được những thành quả – Hãy nhìn nhận công bằng với những thành quả mà mình đã tạo ra, bởi đôi khi nó không hiện hình giống chiếc bình trong câu chuyện trên kia. * Thông điệp, bài học: – Hãy nhìn nhận công bằng với những thành quả mà mình đã tạo ra, bởi đôi khi nó không hiện hình giống chiếc bình trong câu chuyện trên kia. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt 0.25 e. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Phân tích về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt 5.0 của nhà văn Kim Lân? a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0.25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn
  7. đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: *Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ 0.5 nhặt, đoạn trích, vấn đề nghị luận. * Thân bài: * Phân tích hình tượng nhân vật người vợ nhặt trong đoạn 2.0 trích: - Giới thiệu chung về nhân vật người vợ nhặt: 2 + Lai lịch: Không nhà cửa, không gia đình, không tên (Thị, cô ả, người đàn bà)Cuộc đời thị là một số không tròn trĩnh, thể hiện tính chất cay đắng của thân phận con người + Ngoại hình: Khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, gầy sộp, áo quần tả tơi như tổ đỉa… Thân phận khốn khổ, đói nghèo truy đuổi không biết bám víu vào đâu… - Tính cách: + Trước khi làm vợ Tràng: Thị chao chát, chỏng lỏn trong lời nói, vô duyên trong hành động. Được Tràng cho ăn, thị ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc và chấp nhận theo không về làm vợ Tràng Cái đói đã làm thị đánh mất cả sĩ diện  thị cần một nơi nương tựa, bấu víu. - Sau khi về làm vợ Tràng, thị hoàn toàn thay đổi, trở thành người phụ nữ đúng mực, bộc lộ nhiều phẩm chất đáng quý. Điều đó được thể hiện rõ nhất qua đoạn trích trên. + Thị trở nên hiền hậu, đúng mực + + Trong hành động: Chăm chỉ quét dọn nhà cửa, vườn tược, vun vén cho tổ ấm; chăm chút cho bữa cơm gia đình; hiền thục đoan trang khác hẳn trước đây, chính Tràng cũng nhận ra hôm nay “nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh” ++ Trơng lời nói, cử chỉ: “Trống gì đấy, u nhỉ?”, “Ừ, sao nhà biết?” + Biết cảm thông với hoàn cảnh khốn khó của nhà chồng: ++ Trong bữa cơm, khi đón nhận bát chè khoán thực ra là cháo cám từ người mẹ, Thị “đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng” + Thị còn là người gieo niềm tin và hướng về tương lai: ++ Bữa cơm đón nàng dâu mới thật thảm hại diễn ra trong tiếng thúc thuế dồn dập ngoài kia khiến bà mẹ từ đầu đã cố vui, gượng vui cũng phải quay mặt để giấu đi giọt nước mắt. Thế nhưng, cũng chính tại thời khắc tuyệt vọng đó, thị lại thắp
  8. lên một niềm hy vọng mới cho Tràng bằng câu hỏi đầy ngạc nhiên “- Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?” - Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.” ++ Khi Tràng phấn khởi hỏi lại “ Việt Minh phải không?”, thị đã trả lời thật lễ phép và hào hứng: “- Ừ, sao nhà biết?...” Đánh giá: - Nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo, eo le; cách kể tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với nhiều chi tiết đặc sắc; nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắc lọc và giàu sức gợi cảm. - Nội dung: Tác giả đã xây dựng thành công nhân vật người vợ nhặt, có thể thấy thị là nạn nhân của nạn đói, nhưng trong sâu thẳm vẫn là người phụ nữ đảm đang, chịu thương, chịu khó, khát khao mái ấm gia đình và có niềm tin vào tương lai. Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn gửi gắm qua 1.0 tác phẩm. * Truyện ngắn “Vợ nhặt” thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Kim Lân: - Tư tưởng nhân đạo thể hiện qua tiếng nói tố cáo tội ác của chế độ thực dân – phát xít đã đẩy những người dân vô tội vào nạn đói khủng khiếp, khiến họ phải đứng ngay bên bờ vực của cái chết, thậm chí đánh mất cả danh dự của bản thân. - Không những thế qua cách miêu tả, qua giọng điệu của tác phẩm người đọc cảm nhận được tấm lòng thương yêu, cảm thông, chia sẻ của nhà văn với tình cảnh của nhân vật. - Trong nạn đói quắt quay, khi con người phải đối mặt với cái chết, Kim Lân vẫn phát hiện và khẳng định được vẻ đẹp tâm hồn của họ, rằng họ vẫn luôn hướng về sự sống, vẫn yêu thương và đùm bọc lẫn nhau, vẫn khát khao hạnh phúc và hướng về tương lai bằng một niềm tin mãnh liệt. - Cho đến gần cuối truyện, nạn đói vẫn chưa buông tha nhân vật, họ ngồi ăn bữa cơm đón nàng dâu mới thật thảm hại trong tiếng thúc thuế dồn dập ngoài kia. Thế nhưng, với chi tiết kết thúc là hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới” hiện lên trong óc Tràng vẫn gieo vào lòng người đọc một niềm tin mãnh liệt rằng rồi đây CM sẽ dẫn dắt những người dân khốn khổ như Tràng tìm đến một tương lai tốt đẹp hơn. * Kết bài: Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và hình tượng 0.5 nhân vật người vợ nhặt. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. TỔNG ĐIỂM 10.0
  9. SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THPT NẬM PỒ NĂM HỌC 2022-2023 ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ văn
  10. (Đáp án - Thang điểm có 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3,0 1 Câu 1: Thể thơ tự do 0.75 2 Câu 2: 0.75 - Biện pháp: so sánh - Tác dụng: + Diễn đạt sinh động, hấp dẫn, giàu cảm xúc và hình ảnh + Nhấn mạnh, khẳng định hạnh phúc không tự nhiên xuất hiện. Muốn có hạnh phúc con người phải tự cố gắng tìm kiếm cho chính mình. 3 Câu 3: Hai dòng thơ mang ý nghĩa sâu sắc, khuyên bảo, nhắn 1.0 nhủ mỗi con người cần cố gắng, có bản lĩnh, có nghị lực vượt lên trên mọi hoàn cảnh sẽ đạt được thành công và tìm kiếm được hạnh phúc cho bản thân. 4 Câu 4: HS có thể nêu quan điểm cá nhân 0.5 Ví dụ: Thông điệp có ý nghĩa nhất là trong cuộc sống dù là ai đi nữa cũng phải biết trân trọng và cố gắng từ những điều nhỏ bé nhất để vươn tới hạnh phúc. Đây là thông điệp có ý nghĩa nhất vì cuộc sống luôn bắt đầu từ những điều nhỏ bé, gần gũi. Nếu ta bỏ qua tất cả những điều đó thì ta đã đánh mất những giá trị cuộc sống, cuộc sống trở nên vô nghĩa…. LÀM VĂN 7.0 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một 2.0 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về hành trình tìm kiếm hạnh phúc của mỗi người? a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0.25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác 1.0 lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ các ý cơ bản như: * Giới thiệu vấn đề nghị luận * Giải thích vấn đề: 1 - Hạnh phúc là gì? - Hành trình tìm kiếm hạnh phúc là như thế nào? * Bàn luận - Vì sao mỗi người phải tự tìm kiếm hạnh phúc cho riêng mình? - Mỗi người cần làm gì để có được hạnh phúc? - Tấm gương tự vươn lên hoàn cảnh để tìm kiếm hạnh phúc: Nguyễn Ngọc Kí… - Phê phán: những người lười biếng, sống ỷ lại, không có ý chí nghị lực… * Bài học, thông điệp d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
  11. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0.25 mới mẻ. Phân tích hình tượng nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ 5.0 II nhặt của nhà văn Kim Lân a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0.25 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 Hình ảnh nhân vật Tràng trong đoạn trích và cái nhìn của Kim Lân về vẻ đẹp của người lao động nghèo. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn 2 chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm Vợ nhặt và nhân vật 0.5 Tràng * Thân bài: 2.0 - Hoàn cảnh, số phận của Tràng: là dân ngụ cư, nghèo, xấu xí, thô kệch nhưng tốt bụng, cởi mở. - Tình huống Tràng lấy được vợ rất éo le: bằng một câu nói đùa và bốn bát bánh đúc. Phân tích hình ảnh nhân vật Tràng được miêu tả trong đoạn trích - Tóm tắt ngắn gọn hình ảnh Tràng vui sướng, hạnh phúc sau cái quyết định táo bạo đưa người phụ nữ về nhà giữa buổi đói kém. - Phân tích tâm lí, cử chỉ, hành động của Tràng trong đoạn trích: + Ngỡ ngàng trước hạnh phúc bất ngờ. + Vui sướng, thấm thía và cảm động trước sự thay đổi mới mẻ của nhà cửa, sân vườn, trước hình ảnh mẹ và vợ quét tước, dọn dẹp…, Tràng thấy mình yêu thương gắn bó với cái nhà đến lạ lùng. + Lòng bừng bừng thèm muốn một cảnh gia đình hạnh phúc, hi vọng sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái, xây dựng tổ ấm hạnh phúc. + Từ nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng, Tràng thấy mình nên người, thấy mình có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. + Tràng xăm xăm chạy ra giữa sân, muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà. * Đánh giá nhân vật và nhận xét về vẻ đẹp của người lao động 0.5 nghèo qua cái nhìn của nhà văn Kim Lân - Nhân vật Tràng hiện lên qua đoạn trích là một chàng trai luôn khao khát hạnh phúc, tổ ấm gia đình. - Tràng là hình ảnh tiêu biểu cho người dân xóm ngụ cư, cho
  12. những con người nghèo khổ trong năm đói dù cận kề bên cái chết vẫn không hề nghĩ đến cái chết mà luôn khao khát hạnh phúc, hướng tới tương lai. - Với hình ảnh nhân vật Tràng, Kim Lân đã có cái nhìn mới về bản chất, số phận người nông dân;phát hiện, khẳng định và đặt niềm tin vào những phẩm chất đáng quí của người lao động nghèo: luôn khao khát hạnh phúc, tổ ấm gia đinh, luôn cưu mang đùm bọc nhau và hi vọng cuộc đời sẽ thay đổi trong tương lai. * Nghệ thuât: 0.5 - Xây dựng được tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn - Cách kể chuyện tự nhiên hấp dẫn - Nhân vật được khắc họa sinh động - Miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc. - Ngôn ngữ truyện mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc. * Kết bài 0.5 - Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và hình tượng nhân vật Tràng. - Rút ra bài học d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc, mới mẻ trong cái nhìn của nhà văn Kim Lân vẻ đẹp của người lao động nghèo; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. TỔNG ĐIỂM 10.0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
59=>2