intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Quài Tở, Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Quài Tở, Điện Biên” để ôn luyện, củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị sẵn sàng cho kỳ kiểm tra sắp tới. Chúc các bạn tự tin và làm bài thật tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THPT Quài Tở, Điện Biên

  1. SỞ GD & ĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS VÀ THPT QUÀI TỞ MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 NĂM HỌC 2022 – 2023 (Đề có 02 trang) Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề Họ tên : ...........................................................Lớp : ........... Mã đề 121 12121 I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Con đừng sống trên trái đất này Như thể một khách thuê nhà Hay sống như một khách chơi qua trong tạo vật Con hãy sống trong đời này Như sống ở ngôi nhà của bố Con hãy tin vào hạt vào đất, vào biển Nhưng trước nhất hãy tin vào người Con hãy yêu đám mây, cỗ máy và quyển sách Nhưng trước nhất hãy yêu người Con hãy nghe nỗi buồn của cành cây héo khô của hành trình lạnh ngắt của chim muông què quặt Nhưng hãy nghe trước nhất nỗi buồn người (Dẫn theo “Thơ Nazim Hikmet” tập 2, NXB Thanh Niên, 2004, tr 155-156) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Trong đoạn trích, người cha khuyên con mình đừng sống như thế nào trên trái đất này? Câu 3. Anh/chị hãy phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong bốn dòng thơ sau: Con hãy nghe nỗi buồn của cành cây héo khô của hành trình lạnh ngắt của chim muông què quặt Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với lời khuyên của người cha với con: Con hãy yêu đám mây, cỗ máy và quyển sách/ Nhưng trước nhất hãy yêu người
  2. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - Hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc sống có trách nhiệm với bản thân. Câu 2. (5,0 điểm) Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt. Em không yêu, quả pao rơi rồi… (Trích “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục) Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đoạn trích trên và từ đó bình luận ngắn gọn về giá trị nhân đạo của tác phẩm. ---------------------Hết---------------------
  3. SỞ GD & ĐT TỈNH ĐIỆN BIÊN KIỂM TRA GIŨA KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023 TRƯỜNG THCS VÀ THPT QUÀI ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TỞ Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 0,75 2 - Người cha khuyên con mình đừng sống trên trái đất này: Như thể một khách thuê nhà 0,75 Hay sống như một khách chơi qua trong tạo vật 3 - Tác dụng của câu hỏi tu từ: + Nhấn mạnh vào nỗi buồn đau của vạn vật thiên nhiên đó là sự sống đang 1,0 cạn kiệt. + Tạo âm điệu da diết cho câu thơ. 4 HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình. 0,5 - Có lí giải lí do phù hợp. II LÀM VĂN 7,0 1 Đoạn văn về ý nghĩa về sự cần thiết của việc sống có trách nhiệm với bản 2,0 thân. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 ý nghĩa của sự cần thiết phải sống có trách nhiệm với bản thân c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa về sự cần phiết của việc sống có trách nhiệm với bản thân Có thể theo hướng sau: -Giải thích: Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ, bổn phận của bản thân, dám làm, dám chịu trách nhiệm về những hành động của bản thân. - Ý nghĩa của sự cần thiết phải sống có trách nhiệm với bản thân: + Giúp chúng ta hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ được giao, giúp chúng ta hoàn thiện bản thân mình. + Người sống có trách nhiệm chắc chắn sẽ được mọi người xung quanh tin tưởng, yêu quý, kính trọng và giúp đỡ. + Giúp chúng ta đảm bảo lợi ích của bản thân, đạt được thành công trong công việc và cuộc sống. + Góp phần giữ gìn và phát triển đất nước, xã hội trở nên văn minh hơn. -Bài học: Mỗi người phải có ý thức cao, trách nhiệm trong mọi công việc,
  4. tích cực tham gia học tập và rèn luyện bản thân thật tốt; nhất là học tập kĩ năng sống. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn 0,5 làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong 5,0 đoạn trích trên và từ đó bình luận ngắn gọn về giá trị nhân đạo của tác phẩm. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích hình tượng nhân vật Mị 0,5 trong đoạn trích đêm tình mùa xuân từ đó bình luận về giá trị nhân đạo của tác phẩm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 1.Giới thiệu khái quát Tác giả, tác phẩm, đoạn thơ 0,5 * Nội dung: Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị: 2,5 – Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị thể hiện qua hành động: Mị uống rượu, Mị lắng nghe tiếng sáo gọi bạn, Mị thổi lá. – Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị thể hiện qua tâm trạng: Mị thấy trong lòng đột nhiên vui sướng, phơi phới; Mị nhớ về những ngày tươi đẹp, Mị thấy mình còn trẻ, muốn đi chơi; Mị muốn ăn lá ngón cho chết ngay. → Quá khứ và hiện tại dằng xé trong tâm hồn Mị. Hiện tại tăm tối, ngột ngạt và tiếng sáo đã thức dậy quá khứ đẹp đẽ đang náo nức trong lòng Mị, làm khát vọng sống trong Mị trỗi dậy. + Nghệ thuật: nghệ thuật lựa chọn hình ảnh tiêu biểu, sinh động; ngôn ngữ biểu cảm, tự nhiên; miêu tả hành động và diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế. * Bình luận ngắn gọn về giá trị nhân đạo của tác phẩm - Niềm cảm thông sâu sắc của Tô Hoài đối với những số phận bất hạnh, bị tước đoạt quyền sống, bị lăng nhục, đày đọa mà tiêu biểu là Mị và A Phủ.
  5. - Tố cáo gay gắt thế lực phong kiến miền núi tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của nhân dân lao động Tây Bắc mà tiêu biểu là Mị và A Phủ. - Nhà văn phát hiện và nâng niu, trân trọng, đề cao trước những vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất cao đẹp của nhân vật Mị và A Phủ. - Tô Hoài chỉ ra con đường giải phóng thực sự của người lao động là đi từ tự phát đến tự giác. * Đánh giá: 0,5 Qua đoạn thơ, ta thấu hiểu và trân trọng d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Tổng điểm 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2