
Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Sam Mứn
lượt xem 1
download

Nhằm giúp các bạn học sinh củng cố kiến thức cũ, bổ sung kiến thức mới và rèn luyện kỹ năng làm bài thi hiệu quả, “Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Sam Mứn" là một tài liệu tham khảo hữu ích để ôn tập trước kỳ kiểm tra. Chúc các bạn ôn luyện tốt và đạt kết quả cao!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường TH&THCS Sam Mứn
- UBND HUYỆN ĐIỆN BIÊN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ THCS SAM MỨN Năm học 2023-2024 Môn: Ngữ Văn - Lớp 9 Đề 1 Thời gian 90 phút (Không kể thời gian giao đề) III. Ma trận: Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng điểm Tên chủ đề 1. Tiếng Việt - Nhận biết được - Hiểu được hàm ý . - Khởi ngữ thành phần khởi ngữ, trong câu, cách liên - Các thành phần biệt lập thành phần biệt lập kết đoạn văn - Nghĩa tường minh và hàm ý trong câu - Hiểu được tác dụng - Liên kết câu và liên kết đoạn của thành phần biệt văn lập trong câu. Số câu Số câu:3 Số câu: 3 Số câu: 6 Số điểm Số điểm: 1 Số điểm: 1 Số điểm:2 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 10%. Tỉ lệ: 10%. Tỉ lệ:20% 2. Văn học: - Nhớ được tên các - Hiểu được nội dung - Biết thể hiện suy - Các văn bản nghị luận văn bản, tác giả đã của tác phẩm, đoạn nghĩ về lẽ sống đẹp - Các tác phẩm thơ hiện đại học. trích. của bản thân - Xác định được nội dung của các văn bản đã học Số câu Số câu: 2 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 5 Số điểm Số điểm: 1,5 Số điểm:0,5 Số điểm: 1 Số Tỉ lệ % Tỉ lệ: 15%. Tỉ lệ: 5%. Tỉ lệ: 10% điểm:3,25 Tỉ lệ:32,5% 3. Tập làm văn Biết viết bài văn - Văn nghị luận xã hội nghị luận xã hội - Văn nghị luận văn học hoặc nghị luận văn học
- Số câu Số câu: 1 Số câu: 1 Số điểm Số điểm: 5 Số điểm: 5 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 50% Tỉ lệ: 50% Tổng số câu Số câu: 5 Số câu: 4 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 11 Tổng số điểm: Số điểm:2,5 Số điểm:1,5 Số điểm: 1 Số điểm: 5 Số điểm: 10 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 25% Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 50% Tỉ lệ: 100%
- UBND HUYỆN ĐIỆN BIÊN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KỲ II TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ THCS SAM MỨN Môn: NGỮ VĂN- Lớp 9 NĂM HỌC 2023 - 2024 ĐỀ 1- Mã 1 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Họ và tên:…………………………………… Lớp:…………..Điểm…………… Nhận xét: ............................................................................................................... ĐỀ BÀI I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Đọc câu hỏi từ 1 đến 5 và chọn phương án đúng nhất điền vào bảng dưới đây: Câu 1 2 3 4 5 Trả lời 1- 2- 3- 4- Câu 1: Hai câu văn: " Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh" được liên kết với nhau bằng cách nào? A. Lặp từ ngữ. C. Dùng từ đồng nghĩa. B. Dùng từ trái nghĩa. D. Dùng từ nối. Câu 2. Hàm ý của câu "Có công mài sắt có ngày lên kim" là gì? A. Có công làm thì sẽ đạt được kết quả B. Sắt mài mãi sẽ thành kim. C. Nếu kiên trì vượt qua khó khăn sẽ thành công D. Sắt mài lâu sẽ bé lại. Câu 3: Trong những câu văn sau, câu nào có thành phần khởi ngữ? A. Về trí thông minh thì nó là nhất B. Chao ôi, trăng hôm nay đẹp quá. C. Anh Sáu không ghìm nổi xúc động. D. Chúng ta cần phải bảo vệ động vật quý hiếm Câu 4: Nhận xét nào sau đây nói đúng về thành phần biệt lập được in đậm trong câu sau: ”Từ phòng bên kia, một cô bé rất xinh, mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu lu một đoạn dây sau lưng, chạy sang.” A. Thành phần gọi đáp. C. Thành phần cảm thán B. Thành phần tình thái. D. Thành phần phụ chú. Câu 5: Nối tên văn bản ở cột A với nội dung ở cột B cho phù hợp? A Nối B 1. Viếng Lăng Bác a. Ước nguyện góp mùa xuân nhỏ của đời mình cho cuộc đời chung. 2. Nói với con b. Những cảm nhận tinh tế về khoảng thời gian chuyển mùa từ hạ sang thu. 3. Mùa xuân nho nhỏ c. Lời người cha tâm tình với con, thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc. 4. Sang thu d. Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ. e. Ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người. II. PHẦN TỰ LUẬN( 8 điểm) Câu 1: (3 điểm) “Ước làm một hạt phù sa Ước làm một tiếng chim ca xanh trời Ước làm tia nắng vàng tươi Ước làm một hạt mưa rơi, đâm chồi”
- (Lê Cảnh Nhạc - Xin làm hạt phù sa, 2005) a. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích b. Đoạn thơ trên gợi cho em liên tưởng đến bài thơ nào đã học trong chương trình Ngữ văn 9? Nêu tên tác giả bài thơ đó? c. Hãy xác định và chỉ rõ biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên. d. Từ ước nguyện của tác giả trong bài thơ, em hãy rút ra lẽ sống đẹp cho mình? Câu 2: (5 điểm) Học sinh chọn 1 trong 2 đề sau : Đề 1: Em thấy gì từ bức hình dưới. Trình bày suy nghĩ của em về vấn nạn đó. Đề 2: Suy nghĩ của em về tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp qua nhân vật Ông Hai trong tác phẩm Làng của Kim Lân. BÀI LÀM
- UBND HUYỆN ĐIỆN BIÊN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KỲ II TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ THCS SAM MỨN Môn: NGỮ VĂN- Lớp 9 NĂM HỌC 2023- 2024 Đề 1- Mã 2 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Họ và tên:…………………………………… Lớp:…………..Điểm…………… Nhận xét: ............................................................................................................... ĐỀ BÀI I. TRẮC NGHIỆM (2 điểm) Đọc câu hỏi từ 1 đến 5 và chọn phương án đúng nhất điền vào bảng dưới đây: Câu 1 2 3 4 5 Trả lời 1- 2- 3- 4- Câu 1: Câu nào dưới đây không có khởi ngữ? A. Với mẹ tôi, tôi mãi mãi là cô bé chưa trưởng thành B. Miệng ông, ông nói, đình làng, ông ngồi C. Nam Bắc hai miền ta có nhau D. Tôi thì tôi xin chịu Câu 2. Đoạn hội thoại dưới đây chứa hàm ý gì? Thầy giáo vào lớp được một lúc thì học trò xin vào. Thầy giáo nói với học sinh đó: Bây giờ là mấy giờ rồi? A. Trách học sinh đó không mang theo đồng hồ. B. Hỏi học sinh đó xem đi muộn bao nhiêu phút. C. Phê bình học sinh đó không đi học đúng giờ. D. Hỏi học sinh đó xem bây giờ là mấy giờ. Câu 3: Trong những câu sau, câu nào có thành phần phụ chú? A. Này, hãy đến đây nhanh lên! B. Chao ôi, đêm trăng đẹp quá! C. Mọi người, kể cả nó, đều nghĩ là sẽ muộn D. Tôi đoán chắc là thể nào ngày mai anh cũng đến. Câu 4: Đại từ “nó” trong câu “Cái im lặng lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị chặt ra từng khúc, mà gió thì giống như nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung…” thay thế cho cụm từ nào? A. Cái im lặng B. Lúc đó C. Thật dễ sợ D. Cái im lặng lúc đó Câu 5: Nối tên văn bản ở cột A với nội dung ở cột B cho phù hợp? A Nối B 1. Viếng Lăng Bác a. Nguyễn Duy 2. Nói với con b. Hữu Thỉnh 3. Mùa xuân nho nhỏ c. Viễn phương 4. Sang thu d. Y Phương e. Thanh Hải II. PHẦN TỰ LUẬN( 8 điểm) Câu 1: (3 điểm)
- “Ước làm một hạt phù sa Ước làm một tiếng chim ca xanh trời Ước làm tia nắng vàng tươi Ước làm một hạt mưa rơi, đâm chồi” (Lê Cảnh Nhạc - Xin làm hạt phù sa, 2005) a. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích b. Đoạn thơ trên gợi cho em liên tưởng đến một bài thơ nào đã học trong chương trình Ngữ văn 9? Nêu tên tác giả bài thơ đó? c. Hãy xác định và chỉ rõ biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên. d. Từ ước nguyện của tác giả trong bài thơ, em hãy rút ra lẽ sống đẹp cho mình? Câu 2: (5 điểm) Học sinh chọn 1 trong 2 đề sau : Đề 1: Em thấy gì từ bức hình dưới. Trình bày suy nghĩ của em về vấn nạn đó. Đề 2: Suy nghĩ của em về tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp qua nhân vật Ông Hai trong tác phẩm Làng của Kim Lân. BÀI LÀM
- HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC: 2023 - 2024 Môn: Ngữ Văn - Lớp 9 ( Hướng dẫn chấm gồm 4 trang) Đề 1 A. LƯU Ý CHUNG - Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hướng dẫn chấm, thống nhất trong nhóm chấm, phân chia thang điểm trong từng nội dung một cách cụ thể. - Trong quá trình chấm, cần tôn trọng tính sáng tạo của học sinh. Chấp nhận cách diễn đạt, cách thể hiện khác đáp án mà đảm bảo hợp lý, chuẩn theo kiến thức và kỹ năng. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm Mã 1 2 3 4 5 1 B C A D 1-d 2-c 3- a 2-b 2 A C C D 1-c 2-d 3-e 4-b II. PHẦN TỰ LUẬN Câu 1: (3 điểm) Câu Nội dung Điểm a Thể loại: Thơ lục bát 0,25 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0,25 b - Nêu được tên một trong hai bài thơ (hoặc cả hai) đã học trong chương trình Ngữ văn 9: Viếng lăng Bác (Viễn Phương), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải). 0,5 - Nêu chính xác tên tác giả, tác phẩm c Gọi tên và chỉ rõ các biện pháp tu từ: - Điệp ngữ “Ước làm” nhắc lại 4 lần (HS có thể chỉ “ước làm”, “một” hoặc “ước một” 0,5 - Liệt kê các hình ảnh “một hạt phù sa”, “tiếng chim ca”, “tia nắng vàng tươi”, “hạt mưa rơi” (Nếu HS chỉ gọi tên mà không chỉ rõ thì cho một nửa số điểm) 0,5 d - HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải rút ra được lẽ sống đẹp cho mình: Sống phải có ích, sống vì mọi người, biết cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời,... 1 Câu 2: (5 điểm) Đề 1: I. Yêu cầu chung: Điểm Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lí lẽ, dẫn chứng phải phù hợp với đời sống thực tế, chính xác, văn viết thể hiện quan điểm một cách rõ ràng, chân thực; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. II. Yêu cầu cụ thể: 1. Tiêu chí về nội dung: Có thể trình bày theo định hướng sau a. Mở bài: 0,5 - Bức hình với quả địa cầu lớn - biểu tượng hình trái đất đang bị lấp dần che mất bởi đống rác thải hỗn tạp đủ các loại liệu có ai không chạnh lòng thức tỉnh về hành động thái độ của mình
- trong sinh hoạt hàng ngày? - Chi tiết từ bức hình - không cần phải suy ngẫm nhiều, là lời cảnh tỉnh cho toàn bộ loài người trước hiểm hoạ rác thải trên toàn cầu. Đây cũng là vấn đề nghị luận của bức hình trên. b. Thân bài: - Giải thích:- Rác thải là gì? Là những vật, những chất mà con người không còn ý muốn sử dụng 0,5 nữa/ không thể sử dụng được nữa được vất bỏ. Trong cuộc sống thì rác thải là phần thừa, phần không thể sử dụng được, có thể mang theo chất độc hoặc là phần chất thải của cuộc sống sinh hoạt, trong sản xuất… Rác thải bao gồm có rác thải sinh hoạt, rác văn phòng, chất thải công nghiệp, xây dựng và y tế. - Hiện trạng: 0,5 + Trên toàn thế giới + Tại Việt Nam: + Tại khu dân cư; trường học…. c. Tác hại: - Rác thải có tác hại rất lớn đối với môi trường. - Sinh vật: Chính từ việc gây ô nhiễm môi trường - môi trường sống của vô số loài sinh vật, rác 0,5 thải đã trở thành nguyên nhân gây giảm chất lượng sinh vật. Các loài thực vật, động vật dưới nước không có nơi để ở vì ao hồ ô nhiễm, ngày ngày có thể bị chết vì các chất độc trong rác thải, bị thương vì những vật như ống hút, que xiên… - Con người và sức khoẻ: Trong thành phần của rác thải thì hàm lượng hữu cơ thông thường sẽ chiếm tỷ lệ lớn, chính vì thế khi phân huỷ sẽ gây mùi hôi thối, phát triển vi khuẩn, dịch bệnh. Chính môi trường ẩm ướt và có mùi ấy, dịch chuột, gián, muỗi sẽ lan rộng ra rất nhiều, mang theo bệnh truyền nhiễm đến cho con người và rất nhiều những căn bệnh quái ác nữa.. - Làm mất mỹ quan môi trường. Nguyên nhân: - Thứ nhất, đó là do ý thức của người dân chưa tốt. 0.5 - Thứ hai, đó là do người dân chưa ý thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. - Tiếp theo là do thói quen đã có từ lâu, khó sửa đổi, phải có sự nhắc nhở thì người ta mới không xả rác bừa bãi. - Việc giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống chưa được quan tâm đúng mức, chưa được tổ chức thường xuyên. - Một phần là do sự quản lý, kiểm soát của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, kém hiệu quả, …chưa có hình thức xử lý nghiêm khắc những cá nhân, đơn vị, công ty vi phạm, hay nói cách khác là biết mà làm ngơ. - Hơn nữa, hệ thống xử lí rác thải của nước ta còn lạc hậu, nên chưa xử lí được triệt để rác thải. e. Giải pháp: 0,5 -Đầu tiên, phải nâng cao ý thức của mỗi người dân. - Nghiên cứu, sản xuất dụng cụ bao bì phù hợp hơn. - Ngày nay, thế giới đã chuyển dần sang dùng túi vải để dựng thức ăn đồ đạc mua từ cửa hàng về để tránh dùng quá nhiều túi nilon. - Các cơ quan có thẩm quyền cũng cần thắt chặt và xử phạt thật nặng đối với những đối tượng vi phạm. Một số nước đã đặt ra mức thuế với việc sử dụng đồ nhựa, rác thải. c. Kết bài: 0,5 - Bài học nhận thức và hành động: - Bức hình là lời cảnh tỉnh cho con người trước thái độ ứng xử của mình với môi trường, xã hội và sức khoẻ bản thân. - Hãy bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống của mọi người. - Mỗi người chúng ta nên bắt đầu từ việc nhỏ nhất nhưng cũng là việc quan trọng nhất - nâng cao ý thức của bản thân mình. Từ đó có thể làm gương cho những người xung quanh, tạo ra hiệu ứng bầy đàn, lan toả đến mọi người trong cộng đồng. 2. Tiêu chí khác: a. Hình thức: Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh: bài viết có đủ bố cục ba phần rõ ràng, 0,5 viết đúng kiểu bài...
- b. Sáng tạo: - Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, lựa chọn 0,5 đối tượng, cung cấp tri thức chân thực, sinh động…,) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng quan sát, nhận thức tốt về đối tượng được thuyết minh. c. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5 Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Tổng điểm 5 điểm Đề 2: I. Yêu cầu chung: Điểm Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lí lẽ, dẫn chứng phải phù hợp với đời sống thực tế, chính xác, văn viết thể hiện quan điểm một cách rõ ràng, chân thực; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. II. Yêu cầu cụ thể: 1. Tiêu chí về nội dung:Có thể trình bày theo định hướng sau: a. Mở bài: 0,5 – Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện ngắn Làng: Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân đã ca ngợi về tinh thần cách mạng và lòng yêu nước đó của người dân Việt Nam, cụ thể là nói về một người nông dân có tình cảm gắn bó với làng, với quê hương và đất nước sâu sắc. b. Than bài: *. Khái quát về nhân vật ông Hai: – Truyện kể về ông Hai, một người yêu làng và gắn bó với làng, lúc nào ông cũng khoe về làng 0,25 của mình – Ông cứ kể say sưa trong niềm nhớ thương về làng mà không cần biết người nghe có chú ý hay 0,25 không. *. Tình cảm của ông Hai đối với làng chợ Dầu: – Ông tự hào về làng mình từ cơ sở vật chất cho tới cái sinh phần của tổng đốc làng ông, vinh dự vì làng có bề dày lịch sử. Sau cách mạng ông khoe về tinh thần cách mạng của làng ông, ngay cả 0,5 cụ râu tóc bạc phơ cũng vác gậy đi tập, ông khoe những hố, ụ và hào. c. Diễn biến tâm lý của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng theo Tây: – Khi ông nghe tin làng mình theo Tây, “cổ họng ông nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân”, ông lặng đi tưởng như không thở được 0,25 – Ông hỏi đi hỏi lại nhiều lần rồi lẳng lặng bỏ đi trong nỗi đau đớn và nhục nhã khi biết làng mình theo giặc 0,25 – Khi về nhà, ông nằm vật ra giường, đêm đó trằn trọc không ngủ được. + Ông nhìn đám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng Việt gian rồi khóc. 0,5 + Ông điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy. + Tâm trạng ông bị ám ảnh, day dứt và mặc cảm với thân phận là người của làng Việt gian bán nước. + Bên tai ông đầy rẫy tiếng chửi bọn Việt gian, ông chẳng làm được gì, chưa thể đối mặt với điều đó, ông chỉ biết cúi gằm mặt mà đi + Khi mụ chủ nhà muốn đuổi gia đình ông đi bởi ông là người làng Chợ Dầu, ông thoáng nghĩ về lại làng nhưng ông đã gạt phăng đi, ông dứt khoát “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù” d. Niềm sung sướng và vui mừng khi biết làng không phải Việt gian: – Ông đi từ đầu làng tới cuối làng để khoe tin làng mình không theo giặc, ông tìm gặp ông Thứ 0,5 để thanh minh về làng mình, khoe cả việc nhà ông bị đốt cháy một cách sung sướng, hả hê, bởi đó là minh chứng rõ nhất cho việc làng ông không phải Việt gian bán nước. c. Kết bài: – Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung của truyện ngắn: tác giả đã cho người đọc hình dung
- được một thời kì chống Pháp sôi nổi của nhân dân, tinh thần trung kiên với Cách mạng và một 0,5 lòng theo Bác, kháng chiến đến cùng – Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai ta thấy được tình yêu làng sâu sắc và tình yêu nước thiết tha gắn với tinh thần kháng chiến của ông. 2. Tiêu chí khác: a. Hình thức: Đảm bảo cấu trúc bài văn kể chuyện: bài viết có đủ bố cục ba phần rõ ràng, 0,5 viết đúng kiểu bài, sử dụng đúng ngôi kể thứ nhất, các sự việc phàn thân bài được sắp xếp theo một trình tự hợp lí... b. Sáng tạo 0,5 - Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, …,) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng sáng tạo trong kể chuyện c. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5 Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Tổng điểm 5 điểm

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 23 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
25 p |
268 |
9
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
392 |
8
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p |
131 |
7
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
409 |
6
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
53 p |
389 |
6
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
54 p |
400 |
5
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Tin học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
405 |
4
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
387 |
4
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
35 p |
113 |
3
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
67 p |
395 |
3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
52 p |
387 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
59 p |
114 |
3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
401 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
405 |
3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT quận Hà Đông
4 p |
172 |
3
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Quốc Oai
4 p |
144 |
2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 4 năm 2020-2021 có đáp án - Trường Tiểu học Tràng Xá
3 p |
128 |
2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tân Long
17 p |
398 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
