Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi, Bắc Trà My
lượt xem 2
download
Mời các bạn tham khảo “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi, Bắc Trà My” sau đây để hệ thống lại kiến thức đã học và biết được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung chủ yếu được đề cập trong đề thi để từ đó có thể đề ra kế hoạch học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn. Chúc các bạn ôn tập thật tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi, Bắc Trà My
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I MÔN NGỮ VĂN, LỚP 8 Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nội dung/đơn vị TT Kĩ năng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao kiến thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc hiểu Thơ trào phúng Số câu 4 0 3 1 0 1 0 1 10 Tỉ lệ % 20 15 10 0 10 0 5 60 2 Viết Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống Số câu 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 1 Tỉ lệ % 10 15 10 5 40 Tổng 20 10 15 25 0 20 0 10 Tỉ lệ % 30% 40% 20% 10% 100 Tỉ lệ % điểm các mức 70% 30% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I
- MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Nội dung/ Kĩ TT Đơn vị Mức độ đánh giá năng kiến thức 1 Đọc Bài thơ Nhận biết: hiểu “Tự trào” - Nhận biết được thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. (Ngoài - Nhận biết được nhân vật trữ tình trong bài thơ. SGK) - Nhận biết nghĩa của từ trong bài thơ. - Nhận biết cách gieo vần trong bài thơ. Thông hiểu: - Hiểu được ý nghĩa của bài thơ. - Hiểu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ. - Hiểu được nghĩa của từ trong bài thơ. - Xác định được giọng điệu trào phúng của bài thơ. Vận dụng: - Trình bày được suy nghĩ về tâm tư của tác giả trong bài thơ. Vận dụng cao: - Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về vấn đề trong bài thơ. 2 Viết Viết bài Nhận biết: văn nghị - Nhận biết được yêu cầu của một bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống. luận về Thông hiểu: một vấn - Viết đúng về nội dung, về hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản). đề đời Vận dụng: sống - Viết được một bài văn về vấn đề đời sống; biết cách dẫn dắt sự việc theo một trình tự hợp lí; biết cách trình bày văn nghị luận; có kết hợp bày tỏ ý kiến, quan điểm của bản thân một cách hợp lí. Vận dụng cao: - Có sự sáng tạo trong việc lựa chọn và cách nhìn nhận đánh giá sự việc; sáng tạo trong cách dùng từ, diễn đạt.
- PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: NGỮ VĂN 8 Họ và tên :.................................. Thời gian làm bài: 90 phút Lớp: 8/ (không kể thời gian giao đề) Điểm Nhận xét I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: TỰ TRÀO Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang, Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng. Cờ đương dở cuộc không còn nước, Bạc chửa thâu canh đã chạy làng. Mở miệng nói ra gàn bát sách, Mềm môi chén mãi tít cung thang. Nghĩ mình lại ngán cho mình nhỉ, Mà cũng bia xanh, cũng bảng vàng. (Nguyễn Khuyến, Thi hào Nguyễn Khuyến: đời và thơ, Nguyễn Huệ Chi chủ biên, NXB Giáo dục, 1994) Phần trắc nghiệm: Hãy chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng để trả lời cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 7 (Mỗi câu đúng được 0,5 điểm). Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. C. Ngũ ngôn tứ tuyệt. B. Thất ngôn bát cú Đường luật. D. Lục bát. Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai, xuất hiện như thế nào? A. Là tác giả xuất hiện trực tiếp qua từ “mình”. B. Là tác giả xuất hiện trực tiếp qua từ “tôi”. C. Là tác giả xuất hiện trực tiếp qua từ “ta”. D. Là tác giả xuất hiện trực tiếp qua từ “tớ”. Câu 3. “Tự trào” có nghĩa là gì? A. Tự viết về mình. C. Tự nói về mình. B. Tự kể về mình. D. Tự cười chính mình. Câu 4. Bài thơ được gieo vần gì, ở những vị trí nào? A. Vần “ang”, vần “ươc”, vần “ach”, vần “i” ở cuối tất cả các câu. B. Vần “ang” ở cuối các câu thơ 1, 2, 3, 4, 6, 8. C. Vần “ang” ở tất cả các câu thơ trong bài thơ. D. Vần “ang” ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8. Câu 5. Tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong hai câu thơ sau:
- “Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang, Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng.” A. Nhấn mạnh việc tác giả không có điều gì đặc biệt về vật chất, địa vị, quyền lực, sức khỏe. B. Nhấn mạnh việc tác giả không tự hào về sự giàu có, về vẻ đẹp hoặc sức khoẻ ngoại hình của mình. C. Nhấn mạnh việc tác giả không có những đặc điểm nổi bật, không đặc sắc nhưng vẫn tồn tại, sống một cuộc sống bình dị, nhẹ nhàng và bình yên. D. Nhấn mạnh việc tác giả không có những đặc điểm nổi bật nhưng sống khoa trương về vật chất địa vị, quyền lực. Câu 6. Ý nghĩa của bài thơ là: A. Bài thơ là tiếng cười cho bản thân, tự cười mình, không phải là tiếng cười châm biếm, đả kích xã hội lúc bấy giờ. B. Bài thơ là tiếng cười cho bản thân, tự cười mình, là tiếng nói châm biếm, đả kích xã hội lúc bấy giờ bởi cười mình cũng chính là nhạo đời. C. Bài thơ không tự cười mình mà là tiếng nói châm biếm, đả kích xã hội lúc bấy giờ, cũng chính là nhạo đời. D. Bài thơ là tiếng cười xã hội lúc bây giờ, tiếng cười châm biếm đả kích sâu cay, không tự cười mình. Câu 7. Hành động “chạy làng” trong câu “Bạc chửa thâu canh đã chạy làng” được hiểu như thế nào? A. Bỏ chạy trước sự truy sát của giặc. B. Rời bỏ làng quê đi di cư. C. Cáo quan về ở ẩn tại quê nhà. D. Chạy theo dân làng đi lánh nạn. Phần tự luận: Trả lời câu hỏi vào giấy bài làm từ câu 8 đến câu 10 (2,5 điểm). Câu 8. (1,0 điểm) Em hãy nhận xét về giọng điệu trào phúng của bài thơ? Câu 9. (1,0 điểm) Hãy trình bày hiểu biết của em về tâm tư của tác giả qua hai câu thơ sau: “Nghĩ mình lại ngán cho mình nhỉ, Mà cũng bia xanh, cũng bảng vàng.” Câu 10. (0,5 điểm) Em có đồng tình với lựa chọn của nhà thơ: Chưa trọn cuộc đời làm quan đã bỏ về quê ở ẩn hay không? Viết đoạn văn 5 - 7 câu lí giải quan điểm đó. II. VIẾT (4,0 điểm). Nói dối là thói xấu mà con người dễ mắc phải thường mang đến nhiều hậu quả khó lường. Em hãy viết bài văn nghị luận về vấn đề trên. -------- Hết ------
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2023 – 2024 Môn: Ngữ văn lớp 8 A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm, sau đó làm tròn theo quy định. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Phần trắc nghiệm: Câu Nội dung Điểm 1 B 0,5 2 A 0,5 3 D 0,5 4 D 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 C 0,5 Phần tự luận: Câu Nội dung Điểm Câu 8. Giọng điệu trào phúng của bài thơ: - Tự cười mình là kẻ không có gì đặc biệt, chỉ làng nhàng, 0,5 cười cho quyết định cáo quan về ở ẩn (tác giả gọi một cách hài hước là việc chạy làng). - Tiếng cười về tính gàn dở, có phần nhu nhược mà cũng 0,5 được ghi danh ở bia xanh, bảng vàng… Câu 9. - Mức 1: + Nhà thơ tự chế giễu, chê trách mình: Được bia xanh, bảng vàng nhưng lại chẳng làm được gì xứng đáng với điều ấy 1,0 mà lại sống như một kẻ say, một kẻ gàn dở. + Qua sự tự giễu đó, ta còn thấy được sự day dứt, bi kịch tâm hồn của tác giả giữa một bên muốn từ quan để giữ lấy sự trong sạch với một bên là nghĩa vụ, trách nhiệm với vua, với nước, với dân. Tình yêu nước, thương dân thầm kín của Nguyễn Khuyến. 0,5 - Mức 2: Học sinh nêu được 1 trong các ý trên. 0,0 - Mức 3: Trả lời sai hoặc không trả lời. (Mỗi ý đúng đạt 0,5 điểm)
- Câu 10. - Mức 1: Học sinh nêu được quan điểm cá nhân phù hợp và có lý giải hợp lý. 0,5 Gợi ý: Em đồng tình với sự lựa chọn của tác giả: Vì thời buổi nhiễu nhương, muốn giữ được nhân cách, Nguyễn Khuyến phải cáo quan về ở ẩn. Một mực ở lại có thể sẽ bị tha hóa, bị thực dân Pháp mua chuộc, hoặc bị cô lập. (Nếu không đồng tình có thể lí giải: Đã làm quan, hưởng ơn vua lộc nước thì dù có như thế nào cũng phải mang tài sức ra giúp vua bảo vệ đất nước; việc cáo quan về ở ẩn chỉ là một cách trốn tránh trách nhiệm của kẻ sĩ). - Mức 2: Học sinh nêu được quan điểm nhưng lý giải chưa 0,25 sâu sắc, toàn diện, diễn đạt chưa thật rõ. - Mức 3: Trả lời sai hoặc không trả lời. 0,0 Phần II: VIẾT (4,0 điểm) Tiêu chí đánh giá Điểm a. Đảm bảo cấu trúc 0,25 - Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. - Thân bài: Giải thích, bình luận, làm rõ vấn đề nghị luận. - Kết bài: Bài học, liên hệ bản thân. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn nghị luận về vấn đề nói 0,25 dối. c. Hs có trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tình trạng nói dối ở giới trẻ ngày nay. 0,25 (Học sinh tự lựa chọn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp cho bài làm phù hợp với năng lực của bản thân mình). 2. Thân bài a. Giải thích: Nói dối là nói sai sự thật, nói không đúng những gì mình 0,25 nghe, nhìn thấy. b. Thực trạng 0,5 - Các bạn học sinh nói dối cha mẹ bỏ học đi chơi; khi chưa làm bài tập hay học bài cũ, liền nói dối bị quên vở; xin tiền mẹ nói dối là đi học thêm nhưng thực chất là lấy tiền đi xem phim;... - Nhiều bạn trẻ có hành động lừa dối những người xung quanh hòng trục lợi cá nhân, có hành vi lừa đảo người khác để đạt được mục đích của mình. c. Nguyên nhân - Chủ quan: do chính bản thân mỗi người có suy nghĩ và hành động lệch 0,5 lạc, vì những thú vui phù phiếm phía trước mà không màng đến những hậu quả.
- - Khách quan: do thiếu sự quan tâm, chăm sóc, dạy bảo của cha mẹ, sự lỏng lẻo của nhà trường, môi trường xung quanh nhiều người xấu có thói quen nói dối tác động vào và hình thành thói quen xấu này cho các em. d. Hậu quả - Các em dần hình thành tính cách xấu, thói quen nói dối ban đầu là nói dối những điều nhỏ nhặt, sau lớn dần thành nói dối những việc lớn hơn thậm chí là lừa đảo. 0,5 - Bản thân người đó sẽ không nhận được sự tin tưởng và tôn trọng của những người xung quanh và khi gặp bất kì khó khăn nào trong học tập hay trong công việc và cuộc sống nói chung, cũng sẽ không nhận được bất kì sự giúp đỡ hay hỗ trợ nào từ người khác. Một khi ta đã làm sai chuyện gì, ta vẫn không thể thoát khỏi cảm giác tội lỗi, dằn vặt, day dứt lương tâm. e. Giải pháp - Mỗi người cần tự điều chỉnh bản thân mình, thành thật với bản thân cũng như người khác, hướng đến những điều tích cực, tốt đẹp. 0,75 - Gia đình cần quan tâm đến con em mình nhiều hơn, giáo dục chúng đức tính thật thà, trung thực. - Nhà trường có biện pháp quản lí học sinh hợp lí, xử lí những học sinh nói dối vi phạm nội quy trường lớp. 3. Kết bài - Khái quát lại vấn đề nghị luận tình trạng nói dối ở giới trẻ ngày nay và 0,25 rút ra bài học, liên hệ bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Có sáng tạo trong cách trình bày và diễn đạt. 0,25 NGƯỜI DUYỆT ĐỀ NGƯỜI RA ĐỀ Nguyễn Quốc Phú
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p | 433 | 23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 344 | 22
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồng Phương
3 p | 482 | 21
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p | 515 | 20
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
5 p | 327 | 19
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
3 p | 944 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 316 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p | 375 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
6 p | 564 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 231 | 15
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 300 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 448 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p | 276 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 428 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p | 226 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 287 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p | 198 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p | 129 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn