intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Kim Đồng, Đại Lộc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tham khảo “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Kim Đồng, Đại Lộc” giúp các em ôn tập lại các kiến thức đã học, đánh giá năng lực làm bài của mình và chuẩn bị cho kì thi được tốt hơn với số điểm cao như mong muốn. Chúc các em thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Kim Đồng, Đại Lộc

  1. PHÒNG GD- ĐT ĐẠI LỘC ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG NĂM HỌC 2023- 2024 MÔN: Ngữ văn 9 Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 1 đến tuần 15) so với yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục. - Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận - Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường III. THIẾT LẬP MA TRẬN TT Kỹ năng Nội Tổng dung Mức độ /đơn vị nhận kỹ năng thức Nhận Thông Vận Vận biết hiểu dụng dụng cao Đọc Tiêu chí Nhận - Hiểu - Trải hiểu lựa chọn biết: được nghiệm ngữ liệu: - Nhận nghĩa câu khám Văn bản biết ngôi nói của phá văn ngoài kể. (C1) nhân vật bản, rút chương -Nhận (C5) ra những trình biết tâm bài học trạng của ứng xử nhân vật. với chính (C2) bản thân. - Nhận (C6) biết hình thức diễn đạt: đối thoại/ độc thoại/ độc thoại
  2. nội tâm (C3) - Nhận biết phương châm hội thoại. (C4) Số câu 4 1 1 6 Tỉ lệ % 30 10 10 50 điểm Viết Văn tự Viết bài sự văn tự sự (Kể có sử chuyện dụng yếu tưởng tố miêu tượng) tả nội tâm, nghị luận. Số câu 1* 2* 1* 1* 1 Tỉ lệ % 10 20 10 10 50 điểm Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100 II. BẢNG ĐẶC TẢ Nội Số câu hỏi theo mức độ nhận thức dung/ Mức độ TT Chủ đề Nhận Thông Vận Vận Đơn vị đánh giá kiến thức biết hiểu dụng dụng cao Đọc hiểu Đoạn Nhận 4 1 1 trích VB biết: TL TL TL 1 thơ - Nhận biết ngôi kể. (C1) - Nhận biết tâm trạng của nhân vật.
  3. (C2) - Nhận biết hình thức diễn đạt: đối thoại/ độc thoại/ độc thoại nội tâm (C3) - Nhận biết phương châm hội thoại. (C4) Thông hiểu: - Hiểu được nghĩa câu nói của nhân vật (C5) Vận dụng: - Trải nghiệm khám phá văn bản, rút ra những bài học ứng xử với chính bản thân. (C6) Tỉ lệ % điểm đọc 30 10 10 hiểu 2 Viết Viết bài Nhận 1TL* 2TL* 1TL* 1TL* văn tự sự biết: Nhận
  4. biết được yêu cầu của đề về kiểu bài văn tự sự Thông hiểu: Viết đúng về nội dung và hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục bài văn …) Vận dụng: Viết bài văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. Vận dụng cao: Có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo . Tỉ lệ % 10 20 10 10 điểm viết Tỉ lệ % điểm chung 40% 30% 20% 10% các mức độ * Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm.
  5. D. ĐỀ KIỂM TRA PHÒNG GD- ĐT ĐẠI LỘC ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS KIM ĐỒNG NĂM HỌC 2023- 2024 MÔN: Ngữ văn 9 Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên học sinh: …………………………..……… Lớp: ………….. SBD: ……………… I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm) Đọc văn bản sau: MUỐI Một chàng trai trẻ đến xin học một ông giáo già với tâm trạng bi quan và chỉ thích phàn nàn. Đối với anh, cuộc sống là một chuỗi ngày buồn chán, không có gì thú vị. Một lần, khi chàng trai than phiền về việc mình học mãi mà không tiến bộ, người thầy im lặng lắng nghe rồi đưa cho anh một thìa muối thật đầy và một cốc nước nhỏ. - Con cho thìa muối này vào cốc nước và uống thử đi.
  6. Lập tức, chàng trai làm theo. - Cốc nước mặn chát. Chàng trai trả lời. Người thầy lại dẫn anh ra một hồ nước gần đó và đổ một thìa muối đầy xuống nước: - Bây giờ con hãy nếm thử nước trong hồ đi. . - Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Nó chẳng hề mặn lên chút nào - Chàng trai nói khi múc một ít nước dưới hồ và nếm thử. Người thầy chậm rãi nói: - Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Và những khó khăn đó giống như thìa muối này đây, nhưng mỗi người hòa tan nó theo một cách khác nhau. Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn không làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời. Nhưng với những người tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và chẳng bao giờ học được điều gì có ích. (Theo Câu chuyện về những hạt muối- vietnamnetVn, 17/06/2015) Câu 1. (0.75 điểm) Văn bản trên sử dụng ngôi kể nào? Câu 2. (0.75 điểm) Tâm trạng của chàng trai khi đến xin học là gì? Câu 3. (0.75 điểm) Xác định hình thức diễn đạt của văn bản? Câu 4. (0.75 điểm) Trong câu nói sau, chàng trai đã tuân thủ phương châm hội thoại nào? - Nước trong hồ vẫn vậy thôi, thưa thầy. Câu 5. (1 điểm) Em hiểu lời nói sau đây của người thầy như thế nào? Người thầy chậm rãi nói: - Con của ta, ai cũng có lúc gặp khó khăn trong cuộc sống. Và những khó khăn đó giống như thìa muối này đây, nhưng mỗi người hòa tan nó theo một cách khác nhau. Những người có tâm hồn rộng mở giống như một hồ nước thì nỗi buồn không làm họ mất đi niềm vui và sự yêu đời. Nhưng với những người tâm hồn chỉ nhỏ như một cốc nước, họ sẽ tự biến cuộc sống của mình trở thành đắng chát và chẳng bao giờ học được điều gì có ích.
  7. Câu 6. (1 điểm) Thái độ ứng xử cần thiết của em khi đứng trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống là gì? II. PHẦN VIẾT (5.0 điểm) Em hãy đóng vai nhân vật bé Thu kể lại truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, từ khi ông Sáu về thăm nhà (Kết hợp yếu tố miêu tả và nghị luận). HẾT E. HƯỚNG DẪN CHẤM. Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 5,0 1 Ngôi thứ ba 0,75 2 Tâm trạng của chàng trai khi đến xin học: Bi quan, phàn 0,75 nàn. 3 Đối thoại. 0,75 4 Phương châm lịch sự 0,75
  8. Câu 5 Mức 1 (1 đ) Mức 2 (0,75 Mức 3 (0,5đ) Mức 4 (0đ) đ) Học sinh hiểu được lời nói HS tự hiểu nội HS tự hiểu nội HS trả lời của thầy. Tham khảo gợi ý dung lời nói dung lời nói không đúng sau: của thầy phù của thầy phù hoặc không trả + Cuộc sống luôn có những hợp nhưng hợp nhưng lời. khó khăn và thử thách, thành chưa chưa chưa sâu sắc, công phụ thuộc rất lớn vào toàn diện chưa toàn diện, thái độ sống của mỗi người. diễn đạt chưa + Thái độ sống tích cực sẽ thật rõ. giúp chúng ta có được niềm tin, sức mạnh, bản lĩnh, giúp ta khám phá khả năng vô hạn của bản thân. + Hãy mở rộng tâm hồn giống như hồ nước để nỗi buồn sẽ vơi đi và niềm vui được nhân lên khi hoà tan. Câu 6: Mức 1 (1 đ) Mức 2 (0,75 Mức 3 (0,5đ) Mức 4 (0đ) đ) Học sinh rút ra được bài học HS tự rút ra HS tự rút ra Bài học rút ra cho bản thân hợp lí, thuyết cho mình bài cho mình bài không liên quan phục. Tham khảo gợi ý sau: học phù hợp học phù hợp đến nội dung + Không chùn bước, lạc quan, nhưng chưa nhưng chưa đoạn trích hoặc tự tin, suy nghĩ tích cực. chưa toàn diện sâu sắc, chưa không trả lời. + Tiếp nhận nỗi buồn, sự vấp toàn diện, diễn ngã, thất bại với tâm thế: thất đạt chưa thật bại là mẹ thành công. rõ. + Biến nỗi buồn thành động lực, kiên trì, chịu khó tìm hướng giải quyết để vượt qua thử thách, khó khăn. … II VIẾT 5,0 a. a. Đảm bảo cấu 0,25
  9. trúc của bài văn tự sự - Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; Mỗi phần làm đúng nhiệm vụ của mình. b. Xác định đúng yêu cầu 0,25 của đề. - Đóng vai bé Thu để kể lại câu chuyện “Chiếc lược ngà” c. c. Kể lại câu chuyện “Chiếc lược ngà” HS có thể tự do tưởng tượng, suy nghĩ về nhân vật nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: *Mở bài: - Lời tự giới thiệu về mình (Tôi tên là Thu, quê ở Cửu Long, từ khi sinh ra đã không biết mặt ba, sống cùng với mẹ.) - Hai mẹ con chờ ba chiến đấu ở chiến trường, chỉ biết ba thông qua tấm ảnh cũ và câu chuyện của mẹ. - Tuy hình ảnh ba mờ nhạt, nhưng tình cảm nhớ thương dành cho ba không bao giờ nguôi. 3,5 *Thân bài: - Nỗi niềm của tôi: + Tôi lớn lên với nỗi nhớ mong ba. + Mong ngóng gặp ba, nhưng đến khi ba về lại không gọi ba, nhìn nhận ba, gần gũi với ba. + Thấy ba có vết sẹo lớn trên mặt, tôi hoảng sợ bỏ chạy. + Không gọi ba, xa lánh,
  10. hắt hủi ba. + Luôn lạnh nhạt với ba, không chấp nhận ba. => Nguyên nhân chính là do vết sẹo trên mặt ba, khiến ba khác với trong ảnh. Hình ảnh ba hiện tại khác xa với trí tưởng tượng, khiến tôi không thể nào chấp nhận được. - Cao trào xảy ra khi bị ba đánh: + Tôi hất văng trái trứng ba gắp cho tôi, bị ba đánh, tôi không khóc mà bỏ đi sang nhà ngoại. + Đêm ngủ với ngoại tôi mới biết vết sẹo là do tụi giặc gây ra. + Tôi thấy hối hận, sáng sớm về gặp ba. + Tiếng ba dồn nén đã lâu, vỡ òa. Tôi chạy nhanh tới ôm ba, giữ chặt ba. + Tôi mong muốn lần tới ba về sẽ làm cho tôi chiếc lược => hy vọng sẽ được gặp lại ba. => Khi đã hiểu ra mọi thứ là lúc phải rời xa ba, tôi cảm thấy lưu luyến, cảm thấy có lỗi rất lớn vì đã đối xử lạnh nhạt với ba. - Khi nghe tin ba hy sinh: + Tôi đau đớn đến tột cùng khi nghe tin ba hy sinh=> mãi mãi không bao giờ gặp lại ba. + Nhìn chiếc lược ngà ba làm làm cho mình=> nhớ thương ba nhiều, trân
  11. trọng kỷ vật ba làm cho. * Kết bài: - Tôi hứa với ba sẽ sống có ích, chiến đấu và làm việc hết mình vì Tổ Quốc. - Khái quát lại câu chuyện và đưa ra bài học mà bản thân rút ra được qua nhân vật mình hóa thân. d. Chính tả, ngữ pháp: 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Vận dụng để 0,5 kết hợp với các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận có sức thuyết phục, biết liên hệ với thực tiễn đời sống rút ra bài học để làm nổi bật câu chuyện; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Tổng điểm: 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2