intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2019 – 2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT Cẩm Giàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

78
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2019 – 2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT Cẩm Giàng dành cho các bạn học sinh lớp 9 và quý thầy cô tham khảo giúp các bạn học sinh có thêm tài liệu chuẩn bị ôn tập cho kì thi sắp tới được tốt hơn cũng như giúp quý thầy cô nâng cao kỹ năng biên soạn đề thi của mình. Mời các thầy cô và các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2019 – 2020 có đáp án - Phòng GD&ĐT Cẩm Giàng

  1. PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II CẨM GIÀNG NĂM HỌC 2019 - 2020 MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút Đề gồm có 01 trang I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay hát trên những ngả đường mặt trận. Tôi thích dân ca quan họ mềm mại, dịu dàng. Thích Ca-chiu- sa của Hồng quân Liên Xô. Thích ngồi bó gối mơ màng: "Về đây khi mái tóc còn xanh xanh...". Đó là dân ca Ý trữ tình giàu có, phải lấy giọng thật trầm. Thích nhiều. Nhưng tôi không muốn hát lúc này. Tôi đâm cáu với chị Thao, mặc dù, tôi hiểu, những tình cảm gì đang quay cuồng trong chị. Chị cứ đưa mắt nhìn Nho, lấy tay sửa cái cổ áo, cái ve áo và tóc nó. Chị không khóc đó thôi, chị không ưa cả nước mắt. Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ.” (Ngữ văn 9, Tập hai) Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2 (0,5 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác văn bản trên? Câu 3 (1,0 điểm): a. Câu văn: "Về đây khi mái tóc còn xanh xanh..." là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? b. Câu:“Thích nhiều.” là câu đặc biệt hay câu rút gọn? Vì sao? Câu 4 (1,0 điểm): Câu cuối đoạn văn: “Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ.” có ý nghĩa gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Em hãy viết một đoạn văn nghị luận để chứng minh: “Ý chí là con đường về đích sớm nhất”. Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…” (“Viếng lăng Bác”- Viễn Phương) ...........Hết...........
  2. PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM CẨM GIÀNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2019 - 2020
  3. MÔN: NGỮ VĂN 9 Hướng dẫn chấm gồm: 05 trang Phần Câu Nội dung Điểm I. ĐỌC HIỂU 3.0 Đọc 1. a. Yêu cầu trả lời hiểu - Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Những ngôi sao xa xôi” 0,25 - Tác giả: Lê Minh Khuê. 0,25 a. b. Hướng dẫn chấm * Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời đúng câu hỏi. * Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Trả lời được ½ yêu cầu. * Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc không trả lời. 2. a. Yêu cầu trả lời - Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” 0,5 sáng tác 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt. b. b. Hướng dẫn chấm * Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời đúng câu hỏi. * Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Trả lời được ½ yêu cầu. * Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc không trả lời. 3. a. Yêu cầu trả lời: 3. a. Lời dẫn trực tiếp 0,25 3.b. - Câu rút gọn. 0,25 - Vì dựa vào các câu văn trước đó, có thể xác định được bộ 0,5 phận có mặt là vị ngữ, bộ phận được rút gọn là chủ ngữ và có thể khôi phục được bộ phận đã rút gọn. c. b. Hướng dẫn chấm * Mức tối đa (1,0 điểm): Trả lời đúng câu hỏi. * Mức chưa tối đa (0,25->0,75 điểm): Trả lời được 1/3 -> 2/3 yêu cầu. * Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc không trả lời. 4. a. Yêu cầu trả lời - Học sinh có nhiều cách diễn đạt nhưng về cơ bản đảm bảo các ý sau: + Nước mắt là bằng chứng của sự yếu mềm, của sự đầu hàng, 0,25 sự thua cuộc. + Khóc khi đồng đội bị thương sẽ khiến mọi người dễ tủi 0,25 thân, chán nản, mất niềm tin, mất chí khí. Vậy nên, khóc bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ. + Câu văn giống như một lời tự nhủ của các cô gái TNXP: 0,25
  4. cuộc sống càng khó khăn, gian khổ và nguy hiểm thì càng cần phải bản lĩnh, cứng rắn, kiên cường. -> Câu văn trên cho ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của các cô gái 0,25 Trường Sơn: Dũng cảm, can trường, giàu hy sinh và đầy bản lĩnh. d. b. Hướng dẫn chấm * Mức tối đa (1,0 điểm): Trả lời đúng câu hỏi. * Mức chưa tối đa (0,25->0,75 điểm): Trả lời được 1/3 -> 2/3 yêu cầu. * Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc không trả lời. II. 1. 1.1.Yêu cầuchung 2,0 Làm Đảm bảo thể thức đoạn văn; hướng về chủ đề, suy nghĩ văn mới mẻ, diễn đạt trôi chảy, giàu chất văn chương, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 1.2. Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo thể thức đoạn văn: Học sinh trình bày đoạn văn 0,25 hoàn chỉnh, có câu chủ đề, có các câu phát triển chủ đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: “Ý chí là con đường về đích 0,25 sớm nhất”. Nghị luận về một khía cạnh của vấn đề: c. Triển khai đoạn văn thành các ý phù hợp, có sự liên kết chặt 1,0 chẽ, làm nổi bật chủ đề. + Nội dung cần đảm bảo những ý sau : c.1. Mở đoạn - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vai trò của ý chí trong cuộc sống. - Trích dẫn. c.2. Phát triển đoạn - Giải thích: + “ Ý chí” là tinh thần tự giác, quyết tâm mạnh mẽ để thực hiện những mục tiêu, lý tưởng ban đầu. + “Đích” là những mục tiêu, là thành quả tốt đẹp mà con người hướng đến và mong muốn đạt được. –> Câu nói: “Ý chí là con đường về đích sớm nhất” đã khẳng định vai trò của ý chí, nghị lực đối với quá trình phát triển của con người. - Vai trò của ý chí: + Ý chí là nguồn lực tinh thần nhưng có yếu tố quyết định đến thành bại của quá trình phấn đấu, theo đuổi mục tiêu. + Có ý chí nghị lực, chúng ta dám đương đầu và vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. + Ý chí giúp con người có thêm niềm tin, động lực, nuôi dưỡng ước mơ; ý chí là chìa khóa mở cánh cửa thành công. + Ý chí, nghị lực là một phẩm chất tốt đẹp của con người Việt
  5. Nam. (Dẫn chứng: Học sinh có thể chọn 1- 2 dẫn chứng tiêu biểu để minh họa ). c.3. Kết đoạn - Mỗi người cần rèn luyện để có có ý chí nhưng cũng cần biết đặt mục đích rõ ràng cụ thể để con đường đi đến thành công được nhanh hơn. e. Hướng dẫn chấm: * Mức tối đa (1,0 điểm): Trả lời đúng câu hỏi. * Mức chưa tối đa (0,25->0,75 điểm): Trả lời được 1/3 -> 2/3 yêu cầu. * Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc không trả lời. d. Sáng tạo 0,25 Cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ sâu sắc về vấn đề. e. Chính tả, ngữ pháp: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. Câu 3 (5,0 điểm) 1. Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận về một đoạn thơ để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, hình ảnh; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu cụ thể: Tiêu Nội dung Điểm chí a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: 0,25 Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. b. Xác định đúng đúng vấn đề nghị luận: Hình ảnh tuyệt đẹp về 0,25 Bác và lòng dân với Bác qua khổ thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm đó (trong đó phải có các thao tác phân tích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng Bài làm có thể triển khai theo hướng sau: c1. Mở bài - Giới thiệu tác giả Viễn Phương và bài thơ “Viếng lăng Bác”. 0,5
  6. - Trích dẫn đoạn thơ. c2. Thân bài * Khái quát chung - Bài thơ “Viếng lăng Bác” là dòng cảm xúc nghẹn ngào của 0,5 tác giả khi đến thăm lăng, nó còn là một nén hương thơm dâng lên chủ tịch Hồ Chí Minh - Đoạn thơ ngợi ca sự vĩ đại của Bác và niềm thành kính của người dân Việt Nam với vị lãnh tụ của dân tộc. *Phân tích khổ thơ: - Hai câu thơ đầu : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ 1,0 + "Mặt trời đi qua trên lăng": mặt trời thiên nhiên đem lại ánh sáng cho muôn người, muôn loài trên trái đất này. + "Mặt trời trong lăng": là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ. Bác đã mang ánh sáng của cách mạng giúp dân tộc ta đấu tranh thoát khỏi ách áp bức phong kiến và thực dân, giành độc lập tự do cho dân tộc. ->Nghệ thuật ẩn dụ, khẳng định và ngợi ca sự vĩ đại, lớn lao, trường tồn, bất tử của Bác Hồ. - Hai câu thơ sau: Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bẩy mươi chín mùa xuân. + "Tràng hoa" có thể là hình ảnh thực, có thể là ẩn dụ chỉ tấm lòng, tượng trưng cho muôn triệu cuộc đời nở hoa dưới ánh 1,0 sáng mặt trời Bác Hồ rực rỡ. + Chữ "dâng" diễn tả sự thành kính, lòng biết ơn. + Từ "ngày ngày" được nhắc lại như một điệp ngữ, sóng đôi với câu thơ trước, vừa có ý nhấn mạnh vừa có ý so sánh. Giống như "mặt trời đi qua trên lăng" ngày ngày, tình cảm của nhân dân với Bác cũng vĩnh hằng như quy luật vận hành của vũ trụ. + Ẩn dụ : "bảy mươi chín mùa xuân" -> "mùa xuân" không chỉ gọi tuổi mà còn gợi đến sự bất tử và khẳng định sức cống hiến không mệt mỏi, thanh xuân tươi trẻ mãi của Bác Hồ cho đất nước, nhân dân. ->Nghệ thuật ẩn dụ, điệp từ, lựa chọn hình ảnh, ngôn từ của Viễn Phương rất tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm, thể hiện niềm thành kính của nhân dân với Bác. -> Sử dụng câu điệp cấu trúc, nhịp thơ chậm, ngắn, sự sóng đôi của 2 hiện tượng (vũ trụ - đời sống) ->Tình cảm thành kính biết ơn Bác rất tự nhiên, vĩnh hằng như qui luật của vũ trụ. * Đánh giá khái quát. - Đoạn thơ ngắn, với các biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ, điệp 0,5 ngữ...Viễn Phương đã sáng tạo nên một hình ảnh tuyệt đẹp về
  7. Bác và lòng dân đối với Bác. - Sự thành công của khổ thơ đã góp phần tạo nên sự thành công của bài thơ "Viếng lăng Bác". - Bài thơ trường tồn cùng thời gian bởi Viễn Phương đã truyền được cảm xúc của mình đến người đọc: cảm xúc của tác giả trong bài thơ cũng là cảm xúc của đồng bào miền Nam nói riêng, của dân tộc nói chung với Bác. 3. Kết bài - Khẳng định giá trị của đoạn thơ, bài thơ. * Hướng dẫn chấm - Mức tối đa (4,0 điểm): Đảm bảo các yêu cầu trên. Luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ, sử 0,5 dụng tốt các thao tác lập luận, biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng. - Mức chưa tối đa (0,25 - 3,75 điểm): Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Song một trong các luận điểm còn chưa trình bày đủ hoặc tính liên kết trong văn bản chưa chặt chẽ. - Mức không đạt (0 điểm): Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách cảm nhận và cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. d. Sáng tạo:Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (tạo tình 0,25 huống, viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh. Biết bình giá, liên hệ hợp lí. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa TiếngViệt. ………….Hết………….
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2