Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Phấn Mễ 1
lượt xem 2
download
Mời các em cùng tham khảo "Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Phấn Mễ 1" dưới đây giúp các em dễ dàng hơn trong việc ôn tập và nâng cao kiến thức chuẩn bị cho kì thi sắp tới. Chúc các em đạt kết quả cao trong kì kiểm tra!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Phấn Mễ 1
- Ngày soạn: 2/5/2021 Ngày kiểm tra: 9a: 6 /5/2021 9b: 6/5/2021 Tiết: 173,174 KIỂM TRA CUỐI KÌ II I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức Đánh giá nhận thức của học sinh về kiến thức về đọc hiểu văn bản nghị luận, kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kỹ năng Rèn kỹ năng về đọc hiểu văn bản, kĩ năng làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ... 3. Thái độ Ý thức và thái độ khi làm bài nghiêm túc, tập trung. 4. Năng lực cần đạt Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Giải quyết vấn đề, sáng tạo, quản lý bản thân. Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên : Bài soạn tiết kiểm tra, nghiên cứu SGK, SGV… Đồ dùng thiết bị: Đề kiểm tra phô tô 2. Học sinh:Đọc kĩ bài ôn tập, trả lời các câu hỏi. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định: Lớp 9a..................... Lớp 9b.................... 2. Kiểm tra:Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng của học sinh 3. Nội dung:
- MA TRẬN ĐỀ Mức Vận dụng độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cộn Nội Cấp độ thấp g dung Cấp độ cao 1. Tiếng Nắm được kiến Hiệu quả của Việt thức về từ loại việc sử dụng danh từ như tính từ Số câu 1 1 Số điểm 0,5 1 2 Tỉ lệ % 5 10 1,5 15% Hiểu nội dung ý 2.Văn nghĩa của văn học bản Số câu 1 1 Số điểm 1 1 Tỉ lệ % 10 10% Xác định được Viết một đoạn Viết bài văn 3. Tập phương thức văn hoàn chỉnh nghị luận về 1 làm văn biểu đạt rút ra bài học đoạn thơ cho bản thân Số câu 1 1 1 Số điểm 0,5 1 6 3 Tỉ lệ % 5 10 60 7,5 75% TS câu 2 2 1 1 6 TS điểm 1 2 1 6 10 Tỉ lệ 10 20 10 60 100 %
- PHÒNG GDĐT PHÚ LƯƠNG TRƯỜNG THCS PHẤN MỄ I ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 20202021 MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian: 90 phút. (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 5: Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga… và Người đã làm nhiều nghề. Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại. (Trích “Phong cách Hồ Chí Minh” Lê Anh Trà, Ngữ văn 9, tập 1) Câu 1. (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2 : (1 điểm) Qua đoạn trích tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ
- Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi các yếu tố nào? Câu 3: (0.5 điểm) Xác định hai danh từ được dùng như tính từ trong câu văn sau: “Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại”. Câu 4 : (1 điểm) Cho biết hiệu quả nghệ thuật của việc dùng danh từ như tính từ ở câu 3? Câu 5: ( 1 điểm) Từ đoạn trích, em rút ra được bài học gì cho bản thân về cách học tập, tiếp thu văn hóa nhân loại. II. LÀM VĂN ( 6 điểm) Phân tích những nét chung và nét riêng của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 20202021 MÔN: NGỮ VĂN 9 I.ĐỌC HIỂU: (4,0 điểm) Câu 1 : ( 0,5 điểm)Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Câu 2 : ( 1 điểm) Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa: Giữa những ảnh hưởng văn hóa quốc tế với cái gốc văn hóa dân tộc. Giữa sự bình dị rất Việt Nam, rất phương Đông với cái hiện đại và mới mẻ. Câu 3 : ( 0,5 điểm) Hai danh từ được dùng như tính từ: Việt Nam, phương Đông. Câu 4 : ( 1 điểm) Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao: Tác giả muốn khẳng định và nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, bản sắc phương Đông trong con người Bác. Câu 5 : ( 1 điểm) Không ngừng học tập và làm theo tấm gương phong cách, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh: sống giản dị, giữ gìn và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Tránh xa lối sống sính ngoại, chây lười ỉ lại, buông thả, chạy theo mốt mà quên đi những giá trị văn hóa tốt đẹp mang bản sắc dân tộc. II. LÀM VĂN ( 6 điểm)
- * Nội dung: chính xác, đầy đủ, trọng tâm như yêu cầu. Mức tối đa (6 điểm) 1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và ba nhân vật hàm chứa những nét, chung riêng (1, 0 điểm). 2. Phân tích những nét chung trong phẩm chất, tính cách của ba cô gái thanh niên xung phong trên cao điểm Trường Sơn (1,5 điểm): Nét chung : Họ đều thuộc thế hệ những cô gái thanh niên xung phong thời kì kháng chiến chống Mĩ mà tuổi đời còn rất trẻ. Họ đều có những phẩm chất chung của những chiến sĩ thanh niên xung phong ở chiến trường : tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ, lòng dũng cảm không sợ hi sinh, tình đồng đội gắn bó.. Cùng là ba cô gái trẻ với cuộc sống nội tâm phong phú đáng yêu : dễ cảm xúc, nhiều mơ ước, hay mơ mộng, dễ vui, dễ buồn. 3. Phân tích những nét riêng (3 điểm): Nét riêng : Nho là một cô gái trẻ, xinh xắn, « trông nó nhẹ, mát mẻ như một que kem trắng », có « cái cổ tròn và những chiếc cúc áo nhỏ nhắn » rất dễ thương khiến Phương Định « muốn bế nó lên tay ». Nho lại rất hồn nhiên – cái hồn nhiên cảu trẻ thơ : « vừa tắm ở dưới suối lên, cứ quần áo ướt, Nho ngồi, đòi ăn kẹo » ; khi bị thương nằm trong hang vẫn nhổm dậy, xoè tay xin mấy viên đá mưa, nhưng khi máy bay giặc đến thì chiến đấu rất dũng cảm, hành động thật nhanh gọn : « Nho cuộn tròn cái gối, cất nhanh vào túi », Nho quay lưng lại chúng tôi, chụp cái mũ sắt lên đầu » … Và trong một lần phá bom, cô đã bị sập hầm, đất phủ kín lên người. Phương Định cũng trẻ trung như Nho là một cô học sinh thành phố, nhạy cảm và hồn nhiên, thích mơ mộng và hay sống với những kỉ niệm của tuổi thiếu nữ vô từ về gia đình và về thành phố của mình Còn Thao, tổ trưởng, ít nhiều có từng trải hơn, mơ ước và dự tính về tương lai có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu nhưng khát khao và rung động của tuổi trẻ. « Áo lót của chị cái nào cũng thêu chỉ màu ».Chị lại hay tỉa đôi lông mày của mình, tỉa nhỏ như cái tăm. Nhưng trong công việc, ai cũng gờm chị về tính cương quyết, táo bạo. ĐẶc biệt là sự « bình tĩnh đến phát bực » : máy bay địch đến nhưng chị vẫn « móc bánh quy trong túi, thong thả nhai ». Có ai ngờ con người như thế lại sợ máu và vắt : « thấy máu, thấy vắt là chị nhắm mắt lại, mặt tái mét ».Và không ai có thể quên được chị hát : nhạc sai bét, giọng thì chua, chị không hát trôi chảy được bài nào. Nhưng chị lại có ba quyển sổ dày chép bài hát và rỗi là chị ngồi chép bài hát. => Những nét riêng đó đã làm cho các nhân vật sống hơn và cũng đáng yêu hơn. * Kết bài (0,5 điểm): Đó là vẻ đẹp lãng mạn của “những ngôi sao xa xôi” thời đánh Mĩ hào hùng. Mức chưa tối đa (0,5 5,5 điểm): Giới thiệu và phân tích nhưng chưa được đầy đủ. Không đạt: không đảm bảo yêu cầu nêu trên hoặc không có câu trả lời. * Hình thức: Trình bày rõ ràng, chữ viết đúng chính tả.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p | 446 | 21
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
3 p | 273 | 9
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
6 p | 74 | 6
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Lê Quý Đôn
9 p | 132 | 5
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Đại Đồng
9 p | 72 | 4
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
5 p | 90 | 4
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Tây Yên 1
5 p | 64 | 4
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học R'Lơm
5 p | 51 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
6 p | 66 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 246 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
4 p | 62 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Phan Rí Cửa 6
5 p | 37 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Đại Đồng
6 p | 107 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
5 p | 71 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 có đáp án - Sở GD&ĐT Hòa Bình
3 p | 59 | 2
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Hiến Thành
4 p | 40 | 1
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 203 | 1
-
Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Hòa Phú 2
5 p | 47 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn