intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021-2022 - Trường Tiểu học Vân Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:3

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với “Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021-2022 - Trường Tiểu học Vân Hòa” được chia sẻ dưới đây, các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt được kết quả mong muốn. Mời các bạn tham khảo đề thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021-2022 - Trường Tiểu học Vân Hòa

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC VÂN HÒA BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021 – 2022 Họ và tên: …………...............…… (Lần 02) MÔN: TIẾNG VIỆT – Lớp 4 Lớp: ............ (Thời gian làm bài 70 phút) Nhận xét của GV Giáo viên coi Giáo viên chấm Điểm (nếu có) (kí và ghi họ tên) (kí và ghi họ tên) I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (5 điểm) - Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy và diễn cảm một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học từ tuần 29 đến tuần 34 (Tiếng Việt 4, tập 2) do học sinh bốc thăm. - Học sinh trả lời được 1 câu hỏi có liên quan đến nội dung đoạn văn đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. 2. Kiểm tra đọc hiểu - kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (5 điểm) Đọc thầm thầm bài văn sau: Đường đi Sa Pa Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xoá tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ. Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Hmông, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ, quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt. Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý. Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta. Theo NGUYỄN PHAN HÁCH
  2. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: *Câu 1: Tác giả đi lên Sa Pa bằng phương tiện giao thông gì ? a. Ô tô. b. Tàu hoả. c. Xe ngựa. d. Máy bay. *Câu 2: Sa Pa là một địa danh thuộc vùng nào của đất nước ta ? a. Vùng đồng bằng. b. Thành phố. c. Vùng núi. d. Vùng biển. *Câu 3: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là "món quà tặng diệu kì” của thiên nhiên? a. Vì phong cảnh của Sa Pa đẹp. b. Vì Sa Pa ở thành phố. c. Vì Sa Pa có núi. d. Vì phong cảnh của Sa Pa rất đẹp và sự đổi mùa trong một ngày ở Sa Pa rất lạ lùng, hiếm có. *Câu 4: Câu : “Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa.” Thuộc kiểu câu ? a. Ai- Là gì ?. b. Ai- Làm gì? c. Ai - Thế nào ? d. Câu hỏi. *Câu 5: Em hãy nối cột A với cột B cho phù hợp. Cột A Cột B cần có cách xưng hô cho phù hợp 1. Khi nêu yêu cầu, đề nghị và thêm vào trước hoạc sau động từ các từ làm ơn, giùm, giúp,... 2. Muốn cho lời yêu cầu đề, phải giữ phép lịch sự. nghị được lịch sự 3. Câu cảm (câu cảm thán) ôi, chao, chà, trời ; quá, lắm, thật... Khi viết cuối câu cảm thường có dấu chấm than (!). là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui 4. Trong câu cảm thường có mừng, thán phục, đau xót, ngạc các từ ngữ : nhiên,...) của người nói. II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (Nghe-viết): (4 điểm) Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4, ... ? (SGK Tiếng Việt 4, Tập hai, trang 103). 2. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2