intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề Thi Thử Đại Học Khối C Sử 2013 - Phần 1 - Đề 3

Chia sẻ: Van Tho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

46
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo đề thi - kiểm tra 'đề thi thử đại học khối c sử 2013 - phần 1 - đề 3', tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề Thi Thử Đại Học Khối C Sử 2013 - Phần 1 - Đề 3

  1. 2 KỲ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2013 Môn thi: LỊCH SỬ; Khối: C Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề Đề chính thức PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (7,0 điểm) Câu I (3,0 điểm) Phân tích nguyên nhân ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành. Câu II (2,0 điểm) Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương có những điểm gì khác so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam? Những vấn đề đó được giải quyết như thế nào trong giai đoạn 1939 – 1945? Câu III (2,0 điểm) Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975), nhân dân Việt Nam đã căn bản hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút” bằng thắng lợi nào? Nêu tác động của thắng lợi đó đối với sự phát triển của cách mạng miền Nam. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu IV.a hoặc IV.b) Câu IV.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm) Khái quát quá trình hình thành và phát triển của tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh từ năm 1951 đến năm 2000 Câu IV.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm) Tóm tắt sự ra đời của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á trong năm 1945.
  2. BÀI GIẢI GỢI Ý Câu I: Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19-05-1890 trong một gia đình trí thức yêu nước và lớn lên ở một quê hương giàu truyền thống yêu nước và cách mạng. Từ rất sớm Nguyễn Tất Thành đã có chí “đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào”, Người rất khâm phục tinh thần yêu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh cùng các nhà yêu nước khác ở đầu thế kỷ XX, nhưng không đi theo con đường của họ vì Người đã nhìn thấy sự bế tắc của các con đường cứu nước đó. Năm 1906, Người theo cha vào Huế. Trong thời gian học ở trường tiểu học Pháp – Việt và trường Quốc học Huế , được tiếp xúc với nền văn minh Pháp, với những khẩu hiệu “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”, Người rất muốn sang Pháp tìm hiểu xem những gì ẩn náu đằng sau những từ ấy. Sau khi tham gia cuộc biểu tình chống thuế của nông dân Thừa Thiên Huế (05/1908), Người bí mật lên đường vào Nam.Trên đường đi, Người đã dừng chân dạy học ở trường Dục Thanh (Phan Thiết), là ngôi trường do một số nhà nho yêu nước lập ra. Đầu năm 1911, Người vào Sài Gòn tìm cơ hội đi ra nước ngoài để “Xem xét họ làm như thế nào”, rồi trở về giúp đồng bào, giải phóng dân tộc. Ngày 05/06/1911, trên chiếc tàu buôn Pháp La-tu-se Tơ-rê-vin, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn) ra đi tìm đường cứu nước. Câu II: - Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng Cộng Sản Đông Dương có những điểm khác biệt so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản Việt Nam: Sự Khác Biệt Cương Lĩnh Chính trị đầu tiên Luận Cương Chính trị 10/1930 Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong Đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc Cách mạng kiến và phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do Lực lượng Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, Giai cấp vô sản và nông dân cách mạng trí thức.Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời phải liên hệ với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. Như vậy, Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa được ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai. - Giải quyết các hạn chế của Cương lĩnh tháng 10/1930 trong giai đoạn 1939 – 1945 :  Tháng 11/1939, hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng xác định: + nhiệm vụ mục tiêu chiến lược trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.Tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”. Như vậy, hạn chế về nhiệm vụ cách mạng đã được giải quyết. + hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc Phản đế Đông Dương để tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp, giai cấp, dân tộc Đông Dương để cùng nhau đấu tranh. Như vậy, hạn chế về lực lượng cách mạng đã được giải quyết.  Tháng 05/1941, Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng, hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ hội nghị tháng 11/1939: + nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc, tiếp tục thực hiện chủ trương tạm gác khẩu hiệu ruộng đất.
  3. + hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh, thay tên các hội Phản đế thành hội Cứu quốc đê tập hợp mọi giới, mọi tôn giáo, mọi tầng lớp giai cấp … vào hàng ngũ cứu nước. - Như vậy, các hạn chế của Luận cương Chính trị tháng 10/1930 đã được giải quyết trong giai đoạn 1939 – 1945 bởi hai hội nghị trên. Câu III: - Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975), nhân dân Việt Nam đã căn bản hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút” bằng thắng lợi của Hiệp định Paris năm 1973. - Thắng lợi của Hiệp định Paris đã buộc Mĩ rút hết quân đội của mình và quân đồng minh về nước, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam. Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài. - Như vậy, Hiệp định Paris là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên ”đánh cho Ngụy nhào”, tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam. Câu IV.a: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tiêu biểu là quá trình hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu (EU). Qua một quá trình chuẩn bị, theo sáng kiến của Pháp, ngày 18/04/1951 6 nước Tây Âu gồm Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxambua đã thành lập “Cộng đồng than – thép Châu Âu” nhằm phối hợp đảm bảo việc sản xuất và tiêu thụ than - thép của các nước thành viên. Ngày 25/03/1957, 6 nước này lại kí Hiệp ước Rôma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế Châu Âu”. Đến ngày 01/07/1967, 3 tổ chức trên đã được hợp nhất lại thành “Cộng đồng Châu Âu” (EC). Tháng 12/1991, các nước EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrich, có hiệu lực từ ngày 01/01/1993, đổi tên thành “Liên minh Châu Âu” (EU). Từ 6 nước ban đầu, đến năm 2007 đã phát triển lên thành 27 quốc gia. EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị (như xác định luật công dân Châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung …). Ngày 01/01/1999, đồng tiền chung Châu Âu (Euro) đã được phát hành và ngày 01/01/2002 chính thức được sử dụng ở nhiều nước EU. Câu IV.b: Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các đế quốc Âu Mĩ. Khi chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á và thiết lập trật tự phát xít. Từ cuộc đấu tranh chống thực dân Âu Mĩ, nhân dân Đông Nam Á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng đất nước. Ngay sau khi Nhật Bản đầu hàng lực lượng đồng minh, một số quốc gia tuyên bố độc lập:  Ngày 17/08/1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia.  Cuộc cách mạng tháng Tám của nhân dân Việt Nam thành công, dẫn tới sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (ngày 02/09/1945).  Tháng 08/1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12/10/1945 nước Lào tuyên bố độc lập.  Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai và Philippin đều nổi dậy đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1