Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - Sở GD&ĐT Quảng Ngãi
lượt xem 1
download
Mời các bạn thử sức bản thân thông qua việc giải những bài tập trong Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - Sở GD&ĐT Quảng Ngãi sau đây. Tài liệu phục vụ cho các bạn đang chuẩn bị cho kỳ thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - Sở GD&ĐT Quảng Ngãi
- SỞ GD ĐT QUẢNG NGÃI KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2018 Bài thi: NGỮ VĂN ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau thực hiện những yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4 […] Hạnh phúc là gì? Bao lần ta lúng túng Hỏi nhau hoài mà nghĩ mãi vẫn chưa ra Cho đến ngày cất bước đi xa Miền Nam gọi, hai chúng mình có mặt. Nhớ chăng em, cái mùa mưa đói quay đói quắt Mỗi bữa chia nhau nửa bát măng rừng Em xanh gầy, gùi sắn nặng trên lưng Môi tái ngắt, mái tóc mềm đẫm ướt Bao dốc cao em cần cù đã vượt Và mỗi lần ngồi nghỉ, em nhìn anh Em nói tới những điều em định viết Giữa hai cơn đau em ngồi ghi chép Con sông Giàng gầm réo miên man Nước lũ về... Trang giấy nhỏ mưa chan Em vẫn viết: lòng dạt dào cảm xúc. Và em gọi đó là hạnh phúc... Nhớ chăng em, ngày mở màn chiến dịch Đông Xuân Em lên đường phơi phới bước chân B.52 bom nghìn tấn dội […] Trong một góc vườn cháy khét lửa Napan Em sửng sốt gặp một nhành hoa cúc. Và em gọi đó là hạnh phúc... Như chồi biếc gặp mưa xuân, như chim én say trời Em mải mê, đi giữa bao người […] Mỗi sự tích trên đất này thắng Mỹ. Em đã gặp bao anh hùng dũng sĩ […] Những con người như ánh sáng lung linh Mỗi đêm ra đi giản dị hiến mình Để làm nên buổi mai đầy nắng Em bối rối, em sững sờ đứng lặng Vẻ đẹp này em chưa biết đặt tên Thức dậy bao điều mới mẻ trong em Nơi ngọn bút nghe cuộc đời thôi thúc. Và em gọi đó là hạnh phúc... (Trích Bài thơ về hạnh phúc Bùi Minh Quốc, nguồn Thi viện.net) Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ nào? (0.5 điểm) 1
- Câu 2. Nêu tác dụng nghệ thuật của cách sử dụng “…” trong câu thơ “Và em gọi đó là hạnh phúc…” (1 điểm) Câu 3. Các dòng thơ từ “Mỗi sự tích trên đất này thắng Mĩ” đến “Để làm nên buổi mai đầy nắng” gợi anh/chị nhớ đến một tác phẩm văn học nào đã học? (0.5 điểm) Câu 4. Với nhân vật “em” trong đoạn trích, thế nào là hạnh phúc ? (1 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Với anh/ Chị hạnh phúc là gì? Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận về đoạn thơ sau: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. ̉ ương dày Nghìn đêm thăm thăm s Đèn pha bật sáng như ngày mai lên Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điên Biên vui v ̣ ề Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, Đèo De, Núi Hồng.” (Trích “Việt Bắc” Tố Hữu) Từ đó, anh/chị hãy liên hệ với đoạn thơ sau và nhận xét về sự nhất quán trong tư tưởng của người chiến sĩ cách mạng: “Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời” (Trích “Từ ấy” Tố Hữu) Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ, tên thí sinh:..............................................;Số báo danh : ........................................... 2
- ĐÁP ÁN PHẦN Câu/ý Nội dung Điểm 1 Văn bản được viết theo thể thơ: Tự do 0,5 ĐỌC 2 Tác dụng nghệ thuật của cách sử dụng dấu “…” trong câu HIỂU thơ và “em gọi đó là hạnh phúc…” 1,0 Dấu “…” điệp lại ba lần theo chiều hướng tăng tiến nhằm nhấn mạnh câu trả lời mang tính chất phát hiện về hạnh phúc và sự xúc động sâu sắc trong nhân vật “em” khi phát hiện ra điều đó. 3 Các dòng thơ từ “ Mỗi sự tích trên đất này thắng Mĩ” đến 0,5 “Để làm nên buổi mai đầy nắng” gợi nhớ đến các tác phẩm rừng xà nu, những đứa con trong gia đình hay một số tác phẩm trong văn học thời kỳ chống Mĩ ở chương trình lớp 9. 4 Đoạn thơ cho thấy với nhân vật “em” hạnh phúc là: 1,0 Khi vượt lên khó khăn, gian khổ hi sinh để để sáng tạo/sang tac. ́ ́ Khi phát hiện ra vẻ đẹp bình dị mà kì diệu của sự sống trước những hủy diệt của chiến tranh. Khi phát hiện ra vẻ đẹp cao cả, sẵn sàng dâng hiến thầm lặng của những anh hùng dũng sĩ trong cuộc kháng chiến. > Hạnh phúc là khi cống hiến cho tổ quốc hòa cái tôi của cá nhân vào trong cái cái ta chung cộng đồng. II. 1 Yêu cầu chung: LÀM Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về đoạn văn nghị VĂN luận xã hội để tạo lập văn bản. Đoạn văn viết phải có quan điểm rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể: 3
- a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn luận về khái niệm 0,25 hạnh phúc theo quan điểm của cá nhân. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các 1,0 thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn theo định hướng sau: Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn nhu cầu nào đó... . Lí giải tùy theo quan niệm về hạnh phúc của cá nhân. Chứng minh hạnh phúc theo quan điểm của cá nhân đưa ra. Phê phán những người không tìm được ý nghĩa cuộc sống, không tìm được hạnh phúc cho bản thân. Liên hệ bản thân: biết tự tạo hạnh phúc cho mình từ những việc làm có ý nghĩa dù là nhỏ bé, tự tìm hạnh phúc từ cuộc sống, từ những người xung quanh mình. Chứng minh: hạnh phúc theo quan điểm của cá nhân đưa ra Phản biện: Phê phán những người không tìm được ý nghĩa cuộc sống, không tìm được hạnh phúc cho bản thân Liên hệ bản thân: Biết tự tạo hạnh phúc cho mình từ những việc làm có ý nghĩa dù là nhỏ bé, tự tìm hạn phúc từ cuộc sống, từ những người xung quanh mình. Thế nào là hạnh phúc và lí giải nêu quan điểm của bản thân. Lí giải tùy theo quan niệm về hạnh phúc của cá nhân Chứng minh: hạnh phúc theo quan điểm của cá nhân đưa ra Phản biện: Phê phán những người không tìm được ý nghĩa cuộc sống, không tìm được hạnh phúc cho bản thân Liên hệ bản thân: Biết tự tạo hạnh phúc cho mình từ những việc làm có ý nghĩa dù là nhỏ bé, tự tìm hạn phúc từ cuộc sống, từ những người xung quanh Thế nào là hạnh phúc và lí giải nêu quan điểm của bản thân. Lí giải tùy theo quan niệm về hạnh phúc của cá nhân Chứng minh: hạnh phúc theo quan điểm của cá nhân đưa ra Phản biện: Phê phán những người không tìm được ý nghĩa cuộc sống, không tìm được hạnh phúc cho bản thân Liên hệ bản thân: Biết tự tạo hạnh phúc cho mình từ những việc làm có ý nghĩa dù là nhỏ bé, tự tìm hạn phúc từ cuộc sống, từ những người xung quanh mình. Phân tích và bình luận: 4
- +Thế nào là hạnh phúc và lí giải nêu quan điểm của bản thân. Lí giải tùy theo quan niệm về hạnh phúc của cá nhân +Chứng minh hạnh phúc theo quan điểm của cá nhân đưa ra + Phê phán những người không tìm được ý nghĩa cuộc sống, không tìm được hạnh phúc cho bản thân. +Liên hệ bản thân: Biết tự tạo hạnh phúc cho mình từ những việc làm có ý nghĩa dù là nhỏ bé, tự tìm hạn phúc từ cuộc sống, từ những người xung quanh mình. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về 0,25 vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, 0,25 ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 2 Cảm nhận về đoạn thơ sau Việt Bắc. Từ đó, anh/ chị hãy 5,0 liên hệ với đoạn thơ sau và nhận xét về sự nhất quán trong tư tưởng của người chiến sĩ cách mạng. Yêu cầu chung: Biết vận dụng hợp lý các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bình luận để viết bài nghị luận văn học Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, ngôn ngữ trong sáng có cảm xúc. Yêu cầu cụ thể: 0,5 a.Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, ý kiến; Thân bài triển khai được các luận điểm, thể hiện cảm nhận về bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận. b.Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,5 c.Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt 3,0 các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau: *Cảm nhận về đoạn trích Việt Bắc: Hình ảnh con đường kháng chiến, sức mạnh kháng chiến được tạo nên bởi sự hợp sức của cả dân tộc bao gồm: Đoàn vệ quốc, đoàn dân công, những đoàn xe vận 5
- tải. Đó là sức mạnh của tình đoàn kết tạo thành một bản đồ vui tỏa rộng khắp đất nước báo tin chiến thắng. *Liên hệ đoạn trích từ ấy : Trong “Từ ấy” giây phút được giác ngộ lý tưởng cách mạng không chỉ đem lại cho người thanh niên sức sống và niềm vui sống mà còn mang đến một lẽ sống mới cao đẹp. Người Đảng viên mới đã nhận thức được lẽ sống mới là mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung cộng đồng, vượt qua mọi rào cản giai cấp để gắn bó với những người lao động nghèo khổ. Kết quả cuối cùng của sự gắn bó là làm mạnh “khối đời”, tạo nên sức mạnh đoàn kết trong đấu tranh cách mạng. *Nhận xét về sự nhất quán trong tư tưởng của người chiến sĩ cách mạng: Bài thơ “ Từ ây” đánh d ́ ấu thời đểm người thanh niên trẻ tuổi gặp được sáng lý tưởng cách mạng, dũng cảm đi theo một lẽ sống cao đẹp, sống gắn bó với mọi giai tầng xã hội. Bài thơ Việt Bắc nói chung đoạn trích nói riêng được xem như sự tiếp nối sự giác ngộ tư tưởng bài thơ Từ ây. ́ Trong bài thơ không chỉ thấy sự gắn bó nghĩa tình sâu nặng gữa mình và ta, giữa cán bộ kháng chiến và đồng bào Việt Bắc; mà còn thấy sự đoàn kết sát cánh bên nhau của các lực lượng trên mặt trận chống ngoại xâm. Chính nhờ sức mạnh của tình đoàn kết làm nên chiến thắng hào sảng khép lại đoạn thơ. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, sâu sắc vấn đề 0,5 nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, 0,5 ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng điểm 10,0 Người ra đề Huỳnh Thị Như Quỳnh 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 45 đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 có đáp án
272 p | 2510 | 53
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Hưng Yên
30 p | 239 | 7
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Liên trường THPT Nghệ An (Lần 2)
42 p | 164 | 6
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Lê Khiết (Lần 1)
24 p | 60 | 5
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Lào Cai
14 p | 89 | 4
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Quang Trung (Lần 1)
37 p | 70 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Bình Minh (Lần 1)
34 p | 81 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hạ Long (Lần 1)
30 p | 75 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh
26 p | 77 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hùng Vương (Lần 1)
17 p | 58 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hà Tĩnh
78 p | 54 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Đại học Vinh (Lần 1)
41 p | 87 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Bạc Liêu (Lần 1)
33 p | 119 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh (Lần 1)
30 p | 90 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THCS&THPT Lương Thế Vinh (Lần 2)
38 p | 91 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh (Lần 2)
39 p | 113 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên ĐHSP Hà Nội (Lần 3)
7 p | 93 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT 19-5 Kim Bôi (Lần 1)
15 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn