intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp CĐ Nghề Hàn khoá I - HLT39

Chia sẻ: Han Han | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi tốt nghiệp Cao đẳng Nghề khóa II: Nghề Hàn - LT39 (kèm đáp án) giúp cho các bạn sinh viên cao đẳng nghề Hàn có thêm tài liệu ôn tập, thực hành và chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp CĐ Nghề Hàn khoá I - HLT39

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­­ ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA I NGHỀ HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ MàĐỀ: HLT 39 Hình thức thi: Tự luận Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI PHẦN 1: PHẦN BẮT BUỘC Câu 1 (2 điểm): Trình bày các thông số cơ bản của chế độ hàn khi hàn TIG? Câu 2 (2 điểm): Trình bày kỹ thuật an toàn đối với bình sinh khí axetylen dùng  trong hàn và cắt khí? Câu 3 (03 điểm): Nêu các nguyên nhân gây ra ứng suất và biến dạng hàn? Các  biện pháp giảm ứng suất và biến dạng trong khi hàn? PHẦN 2: PHẦN TỰ CHỌN (03 điểm)
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­o0o­­­­­­­­­­ ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA I NGHỀ HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ MàĐỀ: HLT 39 TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM  Câu 1 Chế độ hàn TIG bao gồm các thông số sau: 0.5 (02 điểm)    ­ Cường độ dòng điện hàn. 0.5    ­ Thời gian tăng cường độ dòng điện hàn lên giá trị đã chọn.       ­ Thời gian giảm cường độ dong điện hàn đến khi tắt hồ quang với   mục đích tránh lõm cuối đường hàn. 0.5       ­ Tốc độ hàn.   ­  Đường kính điện cực W, que hàn (dây hàn) phụ.    ­ Thời gian mở và đóng khí bảo vệ trước khi gây hồ quang và tắt hồ  0.5 quang. Câu 2 * Kỹ thuật an toàn đối với máy sinh khí axetylen: (02 điểm) ­ Khi bắt đầu khởi động máy sinh khí, phải xả  hết không khí chứa  0.2 sẵn trong buồng chứa khí của máy ra ngoài, để  đảm bảo máy không  bị nổ. ­ Không được dùng máy sinh khí quá năng suất quy định có thể dẫn  0.2 đến sự cố nguy hiểm.
  3. ­ Trong quá trình vận hành phải đảm bảo những yêu cầu sau đây đối   với bình nước ngăn lửa tạt lại:         + Nước trong bình lúc nào cũng phải ngang với van kiểm tra. Cụ  thể  khi mở  van kiểm tra thì nước sẽ  chảy ra từng giọt, không cho  nước quá đầy hoặc quá cạn.          + Mỗi khi ngừng tiêu thụ khí phải đóng chặt van khóa trên ống   0.5 dẫn khí từ máy đến bình ngăn lửa tạt lại.          + Mỗi ca phải kiểm tra mức nước trong bình 2 lần.          + Mỗi tháng phải tháo bình ra rửa sạch một lần.          + Mỗi khi có lửa tạt lại phải kiểm tra mức nước trong bình và   màng bảo hiểm. Nếu cần thì phải bổ  xung nước kịp thời và thay  màng khác.     ­  Mỗi tuần phải kiểm tra một lần những phần nối của máy sinh   khí và các phụ tùng như răng ốc, vòng đệm … bằng cách bôi nước xà  0.2 phòng. nếu thấy xì hơi thì phải tìm cách bịt kín ngay ngay. ­ Không được để bã đất đèn ngay ở chỗ đặt máy sinh khí mà phải đổ  vào những chỗ  thải bã đất đèn. Máy sinh khí và hố  thải bã đất đèn   0.2 phải bố trí cách xa chỗ hàn cắt hơi và nơi có nguồn lửa khác ít nhất  10 mét hoặc phải có tường ngăn. ­   Công   nhân   hàn   ­   cắt   khí   phải   đình   chỉ   vận   hành   máy   sinh   khí  axetylen trong các trường hợp sau đây: + Nắp an toàn và bình ngăn lửa tạt lại không tốt + Những  phần chính của máy có những   đường  nứt, phồng,  0.5 chảy nước, xì hơi hoặc thành bị gỉ mòn quá mức… + Áp kế không tốt + Các nắp của không tốt hoặc không đủ các chi tiết bắt chặt. ­ Mỗi khi máy nghỉ làm việc phải xả hết khí ra ngoài, đồng thời lấy  0.2 hết bã đất đèn ra, cạo rửa sạch các ngăn chứa đất đem phơi khô.
  4. Câu 3 1. Nguyên nhân chính gây ra ứng suất biến dạng khi hàn: (03 điểm) ­ Nung nóng không đồng đều kim loại vật hàn làm cho những vùng  ở xa nguồn nhiệt ít bị biến dạng nhiệt chúng sẽ cản trở sự biến dạng  0.5 ở vùng lân cận mối hàn do vậy sẽ xuất hiện ứng suất trong mối hàn  và vùng kim loại lân cân nó. ­  Độ co ngót của kim loại nóng chảy ở mối hàn sau khi kết tinh.  Kết quả trong mối hàn sẽ xuất hiện các lực nén theo phương dọc  0,5 cũng như phương ngang so với trục mối hàn tạo ra trường ứng suất  dư ở đó. ­ Sự thay đổi tổ chức kim loại ở vùng tiệm cận mối hàn là  những thay đổi về kích thước và vị trí sắp xếp của các tinh thể kim  loại, đồng thời kéo theo sự thay đổi thể tích của kim loại trong vùng  0,5 ảnh hưởng nhiệt. Sự thay đổi cục bộ như vậy dẫn đến việc tạo  thành nội ứng suất. Khi hàn các thép hợp kim và các bon cao có  khuynh hướng tôi thì các ứng suất này có thể đạt tới các giá trị rất  cao.  2. Các biện pháp giảm ứng suất và biến dạng trong khi hàn     ­ Khi hàn các vật dày, các loại thép dễ  bị  tôi thì cần phải xem xét   việc nung nóng sơ bộ trước khi hàn, đồng thời phải giảm bớt cường  0,25 độ  dòng điện hàn hoặc công suất ngọn lửa hàn, để  tránh suất hiện  các vết nứt. Nung nóng sơ  bộ  vật hàn để  giảm  ứng suất và biến  dạng dư đáng kể   ­ Khi hàn các chi tiết bị kẹp chặt, dễ sinh ra ứng suất lớn. Do đó  0,25 trình tự thực hiện các mối hàn trong kết cấu phải làm sao cho vật hàn  luôn luôn ở trạng thái tự do, nhất là đối với mối hàn giáp mối là loại  mối hàn có độ co ngang lớn. 
  5.   ­ Các mối hàn đối xứng và song song nên hàn đồng thời bằng nhiều  0,25 thợ hoặc thực hiện một cách xen kẽ và đối xứng. ­ Chế  độ  hàn cần chọn sao cho vùng  ảnh hưởng nhiệt càng nhỏ  0,25 càng tốt. - Hàn theo phương pháp phân đoạn nghịch sẽ giảm được biến dạng  vì nội lực sinh ra chỉ  ở từng khu vực nhỏ và hường về  vùng lân cận  đối diện.          Đặc biệt lhi hàn các gân tăng cứng cho dầm thép chữ I, cần đảo   0,25 hướng hàn. ­ Để  khử  biến dạng góc thường dùng phương pháp tạo biến dạng  ngược trước khi hàn. 0,25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2