intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị dự phòng sự tái hoạt động của virus viêm gan B xảy ra trên bệnh nhân ung thư trong quá trình hóa trị liệu

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm virus viêm gan B(HBV) cho đến nay vẫn còn là vấn đề sức khỏe toàn cầu ảnh hưởng đến khoảng 400 triệu người trên toàn thế giới, trong đó 75% là người châu Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị dự phòng sự tái hoạt động của virus viêm gan B xảy ra trên bệnh nhân ung thư trong quá trình hóa trị liệu

  1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG SỰ TÁI HOẠT ĐỘNG CỦA VIRUS VIÊM GAN B XẢY RA TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TRONG QUÁ TRÌNH HÓA TRỊ LIỆU Phạm Phú Sơn1 , Nguyễn Văn Tân1 1. Đặt vấn đề gan có thể làm chậm trễ hoặc gián đoạn Nhiễm virus viêm gan B(HBV) thậm chí phải chấm dứt hóa trị do bùng cho đến nay vẫn còn là vấn đề sức phát viêm gan có khi đưa đến tử vong khỏe toàn cầu ảnh hưởng đến khoảng và gia tăng gánh nặng chi phí. Điều trị 400 triệu người trên toàn thế giới, dự phòng bằng lamivudine theo nhiều trong đó 75% là người châu Á. Theo báo cáo cho thấy làm giảm một cách tổ chức y tế thế giới (WHO) Việt Nam có ý nghĩa nguy cơ tái hoạt động của là một trong những quốc gia có tỷ lệ HBV. Tuy nhiên sự tái hoạt của virus nhiễm HBV cao nhất thế giới với viêm gan từ trước đến nay ở một chừng khoảng 17%-20% tức khoảng 12-14 mực nào đó chưa được quan tâm một triệu người. Quần thể bệnh nhân ung cách thỏa đáng. Vậy sự tái hoạt động thư cũng không là ngoại lệ. Hơn nữa của HBV là gì? thách thức đặc ra cho các bác sỹ thực 2. Khái niệm về tái hoạt động hành lâm sàng là sự tái hoạt động của của HBV: virus viêm gan trong quá trình hóa trị - HBV tái hoạt động còn gọi là liệu. Sự tái hoạt động của virus viêm viêm gan tái phát, được định nghĩa là (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Phạm Phú Sơn (phamphuson1963@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 19/12/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/12/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/12/2016 97
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 HBsAg tái xuất hiện với mức ALT cao cứu khác cũng đã xác nhận quan sát gấp 3 lần giới hạn trên của bình thường này [6], [8]. Người ta cũng nhận thấy và đặc trưng bởi sự gia tăng nồng độ rằng thời gian khởi phát giữa hóa trị HBV- DNA > 105 copies/ml trong huyết và sự tái hoạt động của virus dao động thanh ở những người nhiễm HBV mạn từ 1 đến 10 tháng. Tỷ lệ tái hoạt của tính hoặc đã khỏi và đang trong thời HBV trong khoảng 24%-88% ở những gian hóa trị liệu, với sự xuất hiện các bệnh nhân nhiễm HBV mãn có HbsAg bằng chứng mô học và sinh hóa của dương tính và 3%-22% ở những bệnh tổn thương gan. Trước đây bệnh nhân nhân có HBcAg dương tính. Ở nhóm có HbeAg âm tính trở thành dương, bệnh nhân có HBsAg dương tính được HBsAg âm trở thành dương trong một điều trị bằng rituximab tỷ lệ tái hoạt quá trình được gọi là “chuyển đổi huyết HBV quan sát thấy khoảng 50%, trong thanh ngược” [3], [5]. khi tỷ lệ này vào khoảng 34% ở nhóm - Sự tái hoạt có thể xảy ra đến 50% bệnh nhân ung thư gan nguyên phát các trường hợp nhiễm HBV mạn tính được điều trị theo phương pháp TACE đang trong thời gian hóa trị liệu gây (Chemoembolization transarterial) độc tế bào mà không được dự phòng [10]. Tỷ lệ tử vong do tái hoạt động bằng thuốc kháng virus, trong khi của HBV dao động trong khoảng 23%- nhóm có điều trị dự phòng tỷ lệ này 71%. Những bệnh nhân nhận hóa trị rất thấp thậm chí bằng không [3]. Sự liệu gây độc tế bào, HBV tái hoạt động tái hoạt của virus còn tùy thuộc vào thường xảy ra sau 2 hoặc 3 chu kỳ hóa loại bệnh ác tính, tuổi, giới, thời gian trị [3]. kéo dài của hóa trị và tình trạng huyết 3. Các yếu tố nguy cơ về sự tái thanh học của bệnh nhân. hoạt động của HBV: - Năm 1981, Hoofnagel và cộng sự - Ngày nay, người ta đã phát hiện có đã mô tả 2 trường hợp tái hoạt động một số yếu tố nguy cơ về tái hoạt động của HBV trên bệnh nhân nhiễm HBV của HBV bao gồm các nhóm thuốc không triệu chứng trong vòng 3 tháng anthracycline, glucocorticoid, các tác khi bắt đầu hóa trị [1] nhân alkyl hóa, nhóm chống chuyển - Năm 1991, những nghiên cứu đầu hóa tế bào và nhóm kháng sinh chống tiên về tái hoạt động của HBV đã được u. Nguy cơ tái hoạt cao nhất được ghi công bố, nó bao gồm các bệnh nhân nhận khoảng 88% thuộc về nhóm bệnh người Trung Quốc với u lympho ác tính lý huyết học ác tính trong phác đồ hóa nhận hóa trị. Sau đó một số các nghiên trị có sử dụng glucocorticoid [9]. Việc 98
  3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU sử dụng liệu pháp kháng thể đơn dòng một nghiên cứu gần đây bệnh nhân bị kháng CD20 với rituximab cũng đã u lympho được điều trị bằng rituximab được nêu lên như là một yếu tố nguy đã có một tỷ lệ 5 lần cao hơn HBV cơ [7]. Dựa trên những báo cáo này, cơ tái hoạt động so với nhóm bệnh nhân quan FDA Hoa Kỳ đã đưa ra cảnh báo không điều trị bằng rituximab. năm 2000 liên quan đến việc sử dụng Bảng: Các nhóm thuốc sử dụng rituximab và nguy cơ tái hoạt động trong hóa trị liệu liên quan đến tái hoạt của HBV với viêm gan tối cấp. Trong của HBV Nhóm thuốc Đại diện Prednisolon, Dexamethason, Methyl Pred- 1 Corticoid nisolon 2 Platinum Cisplatin, carboplatin 3 Taxane Paclitaxel, docetaxel Chlorambucil, cyclophosphamide, ifos- 4 Tác nhân alkyl hóa famide, mercaptopurine 5-Fu, methotrexate, cytarabine, gem- 5 Chống chuyển hóa tế bào citabine Actinomycin D, Bleomycin, mytomycin 6 Nhóm kháng sinh chống u C 7 Nhóm anthracyclines Daunorubicine, cytarabine Rituximab, alemtuzumab, Tyrosine Ki- 8 Các thuốc nhắm trúng đích nase Imatinib…. Các chất điều biến miễn 9 Interferon, thalidomide dịch Các thuốc gây độc tế bào Etoposide, procarbazine, lomustine, da- 10 khác carbazine - Khi xem xét một chẩn đoán HBV tăng sản tái sinh dạng nốt (hyperplasia). tái hoạt, một số các nguyên nhân khác 4. Tầm soát và điều trị dự phòng gây rối loạn chức năng gan nên được tái hoạt động của HBV: loại trừ chúng bao gồm viêm gan do thuốc, bệnh gan nhiễm mỡ, xơ gan, sự Vai trò tầm soát HBV tái hoạt trên 99
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 bệnh nhân ung thư theo hiệp hội nghiên Người ta nhận thấy trên nhóm bệnh cứu về bệnh gan Mỹ (AASLD) hướng nhân ung thư vú có HBsAg dương tính dẫn năm 2009, mỗi bệnh nhân trước điều trị dự phòng bằng lamivudine khi bắt đầu hóa trị nên trải qua sàng lọc ngay từ đầu giảm đáng kể tỷ lệ HBV HBV. Hiện nay ngoài AASLD, hiệp hội tái hoạt khi so với nhóm bệnh nhân châu Âu nghiên cứu về gan (EASL), dùng lamivudine sau khi HBV hoạt hội nghiên cứu bệnh gan châu Á Thái động (0% so với 28,6% tương ứng) Bình Dương(APASL) và trung tâm [7]. Hầu hết các khuyến cáo khuyên kiểm soát phòng ngừa bệnh Mỹ (CDC) nên tiến hành điều trị dự phòng trước đều hướng dẫn các bệnh nhân ung thư khi hóa trị ờ người mang HBV bất kể cần điều trị hóa chất nên có sàng lọc nồng độ HBV-DNA huyết thanh. Về sự HBV với các xét nghiệm HBsAg, anti- lựa chọn thuốc kháng virus các nghiên HBc và ALT. Việc điều trị dự phòng cứu khuyên dùng: kháng virus là cần thiết cho tất cả các - Lamivudine nếu thời gian dự kiến bệnh nhân ung thư đang hóa trị. Hướng sử dụng < 12 tháng. dẫn AASLD và CDC khuyên bệnh - Entecavir, tenofovir hoặc adefovir nhân không bị nhiễm (HBsAg âm tính, nếu thời gian sử dụng kéo dài > 12 anti -HBsAg âm tính, anti-HBc âm tháng tính) nên được chủng ngừa ngay lập - Thời gian điều trị dự phòng kháng tức với vắc-xin viêm gan B và hóa trị virus: từ khi bắt đầu hóa trị cho đến 6 được bắt đầu mà không cần điều trị dự tháng sau khi hoàn thành hóa trị ở những phòng kháng virus. Ở những bệnh nhân bệnh nhân có HBV-DNA 2.000IU/ml thì tiếp năng gan và HBV-DNA nên phải có, tục điều trị cho đến khi đạt được cuối việc điều trị dự phòng bằng một thuốc cùng là bệnh nhân có hệ miễn dịch. kháng virus được bắt đầu khi tiến hành hóa trị. Có hai cách tiếp cận nhằm ngăn - HBV tái hoạt động cũng có thể ngừa HBV tái hoạt động bao gồm: xảy ra trên nhóm bệnh nhân u lympho được điều trị dự phòng nhưng tỷ lệ - Điều trị dự phòng kháng virus mắc và mức độ nghiêm trọng của nó đã một tuần trước hoặc cùng lúc với hóa giảm đáng kể. Một phân tích gần đây trị. của 14 nghiên cứu cho thấy dự phòng - Điều trị trì hoãn là điều trị được ban đầu với lamivudine làm giảm nguy bắt đầu khi huyết thanh tái hoạt được cơ tái hoạt động của HBV và viêm tìm thấy. gan HBV có liên quan đến hơn 79% 100
  5. TỔNG QUAN TÀI LIỆU khi so sánh với những bệnh nhân chậm vong. Các thuốc khác như adefovir hoặc không được điều trị. Trong một (hepsera), entecavir (baraclude, nghiên cứu phân tích về HBsAg dương telbivudine (tyzeka), tenofovir (viread) tính trên bệnh nhân u lympho trải qua hiện được sử dụng để điều trị và được hóa trị, phác đồ có rituximab cho thấy cho là mạnh hơn lamivudine. Trong chỉ có 1 bệnh nhân tử vong trong số một nghiên cứu tiền cứu adefovir đã 1000 bệnh nhân điều trị vì tái hoạt được sử dụng thành công trên những động của HBV so với 25 trường hợp tử bệnh nhân kháng lamivudine. Mặc dù vong cũng do tái hoạt động của HBV adefovir có những bất lợi do có khả khi không có dự phòng thuốc kháng năng gây độc cho thận nhưng có tỷ lệ virus được thực hiện [8]. thấp của kháng làm cho nó có ưu thế là 5. Sự kháng thuốc: một loại thuốc ưu tiên khi cần điều trị Việc sử dụng lamivudine kéo dài kéo dài. Trong một nghiên cứu khác, có thể có xuất hiện các biến thể HBV bệnh nhân lymphoma- non Hodgkin kháng thuốc với tỷ lệ 14%-32% trong phát triển hoạt động HBV sau hóa trị một năm tới 60% sau 5 năm. có chứa rituximab đã thành công hoàn toàn với entecavir. Trong các báo cáo - Sự xuất hiện của kháng được gần đây cũng cho thấy entecavir là một đánh dấu với mức tăng cao đột ngột loại kháng virus mạnh với tỷ lệ kháng của ALT huyết thanh và nồng độ HBV- rất thấp, làm giảm đáng kể tỷ lệ viêm DNA. Các yếu tố liên quan tới tăng gan 5,9% so với 27% tương ứng, HBV tỷ lệ kháng bao gồm việc sử dụng tái hoạt 0% so với 12,4% và gián đoạn lamivudine kéo dài, một huyết thanh hóa trị 5,9% so với 22,25 tương ứng. ban đầu cao HBV-DNA và mức độ Do đó entecavir cũng sẽ là thuốc thay cao của virus còn lại sau khi điều trị thế cho những bệnh nhân bị kháng với khởi đầu. Trong một số trường hợp các lamivudine. chủng kháng thuốc xuất hiện sớm hơn sau 6 đến 8 tháng sử dụng lamivudine 6. Kết luận: [8]. Vì vậy việc theo dõi cẩn thận HBV - Việc thực hiện tầm soát nhiễm tái hoạt động với ALT huyết thanh HBV nên được áp dụng với tất cả bệnh và nồng độ HBV-DNA là hết sức nhân trước khi hóa trị liệu bao gồm cần thiết khi bệnh nhân đang điều trị HBsAg, anti HBc và ALT. dự phòng. Trên những bệnh nhân xơ - Hầu hết các khuyến cáo hiện nay gan mất bù điều trị bằng lamivudine đều tập trung khuyến nghị các bác sỹ có thể gây bùng phát suy gan và tử thực hành lâm sàng nên điều trị dự 101
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 8 - 12/2016 phòng bằng lamivudine hoặc một loại prospective study of 626 patients with thuốc kháng virus khác trước khi hóa indentification of risk factors. J Med trị với mục đích ngăn ngừa nguy cơ Virol 2000;62:299-307 tái hoạt động của virus trên người bị 4. Keam B, Lee JH, Im SA, Why nhiễm HBV. Trong trường hợp HBsAg when anh how to prevent hepatitis B âm tính cần phải đánh giá yếu tố nguy virus reactivation in cancer patients cơ trên những người này. undergoing in cancer patients - Về thời gian điều trị thường được undergoing chemotherapy; J Natl tiến hành trước hoặc cùng lúc với hóa compr canc Netw. 2011;9;465-477 trị và kéo dài ít nhất 6 tháng sau khi 5. Lau JY, Lai CL, et al. Fatal kết thúc hóa trị. Trong một số trường reactivation of chronic hepatitis B hợp nên kéo dài 12 tháng hoặc lâu hơn virus infection following withdrawal of đối với những bệnh nhân được điều trị chemotherapy in lymphoma patients. kháng thể đơn dòng kháng CD20 như Q J Med. 1989;73;911-917 rituximab hay bệnh nhân có nồng độ 6. Liang R, Lau GK, Kwong HBV-DNA ban đầu cao. YL, chemotherapy anh bone marrow - Việc theo dõi bệnh nhân thường transplanta-tion for cancer patients who thực hiện mỗi 3 tháng bằng các xét are also chronic hepatitis B carriers; nghiệm HBV-DNA và ALT. a review of the problem.J clin oncol, 1999;17;394-394 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Hsu C, Hsiung CA, Su IJ, et al. 1. Hoofnagle JH. Reactivation A revisit of prophylactic lamivudine of hepatitis B. Hepatology. 2009;49; for chemotherapy-associated hepatitis S156-S165 B reactivation in non-Hodgkin’s 2. Lok as, Liang RH, Chiu Ek, lymphoma: a randomized trial. Wong KL, Reactivation of hepatitits Hepatology. 2008;47:844-853 B virus replication in patients 8. Loomba R, Rowley A, Wesley receiving cytotoxic therapy. Reprt of a R, et al. Systematic review: the effect prospective study. Gastroemterology. of preven-tive lamivudine on hepatitis 1991;100;182-188 B reactivation during chemotherapy. 3. Yeo W, Chan PK, Zhong Ann Intern Med. 2008;148:519-528 S, et al. Frequency of hepatitis B 9. Hui CK, Cheung WW, Au WY, virus reactivation in cancer patients et al. Hepatitis B reactivation after undergoing cytotoxic chemotherapy; a withdrawal of pre-emptive lamivudine 102
  7. TỔNG QUAN TÀI LIỆU in patients with haematological Hepatitis B Reactivation with Novel malignancy on comple-tion of cytotoxic Agents in Non-Hodgkin’s Lymphoma chemotherapy. Gut. 2005;54:1597- and Prevention Strategies. 1603 12. Onsei Med J. 2007 Feb 28; 48 10. Jang JW, Choi JY, Bae (1):78-89. Long-term outcome after SH, et al. Transarterial chemo- prophylactic lamivudine treatment on lipiodolization can reactivate hepatitis hepatitis B virus reactivation in non- B virus replication in patients with Hodgkin›s lymphoma. hepatocellular carcinoma. J Hepatol. 13. Kim JS, Hahn JS. Preemptive 2004;41:427-435 use of lamivudine reduces  hepatitis 11. Ozoya OO,  Sokol L,  Dalia B  exacerbation  after  allogeneic SJ, Clin Transl Hepatol.  2016 Jun hematopoietic stem cell transplantation. 28;4(2):143-50. doi: 10.14218/ JCTH.2016.00005. Epub 2016 Jun 15. 103
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2