intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sàng lọc sử dụng chất trên nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới điều trị PrEP của cán bộ y tế Phòng khám SHP Hà Nội năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sàng lọc sử dụng chất cung cấp những thông tin quan trọng cho việc tìm hiểu nguy cơ sử dụng chất cũng như tuân thủ điều trị dự phòng trước phơi nhiễm của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Nghiên cứu này tiến hành với mục tiêu mô tả thực trạng, một số thuận lợi, khó khăn khi sàng lọc sử dụng chất của nhóm MSM đang điều trị PrEP của cán bộ y tế tại phòng khám SHP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sàng lọc sử dụng chất trên nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới điều trị PrEP của cán bộ y tế Phòng khám SHP Hà Nội năm 2023

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thực trạng sàng lọc sử dụng chất trên nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới điều trị PrEP của cán bộ y tế Phòng khám SHP Hà Nội năm 2023 Văn Đình Hòa1, Nguyễn Thị Huyền Trang1, Bùi Hồng Ngọc1, Lê Vĩnh Giang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sàng lọc sử dụng chất cung cấp những thông tin quan trọng cho việc tìm hiểu nguy cơ sử dụng chất cũng như tuân thủ điều trị dự phòng trước phơi nhiễm của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM). Nghiên cứu này tiến hành với mục tiêu mô tả thực trạng, một số thuận lợi, khó khăn khi sàng lọc sử dụng chất của nhóm MSM đang điều trị PrEP của cán bộ y tế tại phòng khám SHP. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng. Sàng lọc được thực hiện như một quy trình thường quy của phòng khám là thuận lợi lớn nhất của quá trình sàng lọc. Kết quả: Sàng lọc sử dụng chất tại nhóm MSM được thực hiện như một quy trình tại phòng khám SHP, sử dụng công cụ sàng lọc sử dụng chất là ASSIST - một công cụ hỗ trợ sàng lọc sử dụng chất được WHO phát triển và được ứng dụng sử dụng tại nhiều quốc gia. Thuận lợi lớn nhất của quá trình sàng lọc là sàng lọc được thực hiện như một quy trình thường quy của phòng khám. Cung cấp dịch vụ sau sàng lọc được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ có chuyên môn được tập huấn kỹ càng. Một số khó khăn được đề cập: khách hàng ngại chia sẻ hoặc chia sẻ không đúng về thực trạng sử dụng chất của mình; khách hàng cảm thấy việc sàng lọc là không cần thiết; khách hàng phòng khám quá đông dẫn đến việc rút gọn quy trình sàng lọc. Từ khóa: MSM, sử dụng chất, sàng lọc, thuận lợi, khó khăn, PrEP. The screening substance use in the men who have sex with men group seeking PrEP treatment at SHP clinic in Ha Noi 2023 Van Dinh Hoa1, Nguyen Thi Huyen Trang1, Bui Hong Ngoc1, Le Vinh Giang1 ABSTRACT Background: Screening provides important information for understanding substance use risk and adherence to pre-exposure prophylaxis (PrEP) among men who have sex with men (MSM). This study aims to describe the advantages, challenges to substance use screening among MSM. 31 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 65, tập 2, tháng 12/2023
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Methods: The qualitative research method is used in this study. Screening was conducted as a routine procedure in the clinic, which was the greatest advantages of the screening process. Results: Substance use screening at MSM is performed as a process at the SHP clinic, using the substance use screening tool ASSIST - a substance use screening support tool developed and applied by WHO, used in many countries. The biggest advantage of the screening process is that screening is performed as a routine clinic procedure. Providing post-screening services is carried out by a team of highly trained professional staffs. Some difficulties mentioned: customers are reluctant to share or share incorrectly about their substance use status; customers feel screening is unnecessary; Too many clinic customers lead to shortened screening process. Keywords: MSM, substance use, advantages, challenges, PrEP. Tác giả 1. Trường Đại học Y Hà Nội Email: vandinhhoa@hmu.edu.vn Ngày nhận bài: 23/10/2023 Ngày gửi phản biện: 10/11/2023 Ngày duyệt bài: 26/12/2023 DOI: 10.53522/ytcc.vi65.2.03 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tượng.3 Việc triển khai điều trị dự phòng bằng Nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) PrEP trong thực tế vẫn đang đối mặt với nhiều đang được cảnh báo là một trong các nhóm thách thức, đặc biệt là trong bối cảnh sử dụng nguy cơ chính của dịch HIV/AIDS tại Việt chất của nhóm này. Sử dụng chất của nhóm Nam.1 Nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ HIV/ MSM có ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận AIDS trong nhóm MSM được cho rằng là do cũng như tuân thủ điều trị PrEP.4 nhóm này thường xuyên thực hiện các hành vi Sàng lọc sử dụng chất ở nhóm MSM sẽ giúp nguy cơ cao như quan hệ tình dục đường hậu cung cấp những thông tin quan trọng cho việc môn, tần suất quan hệ không an toàn, số lượng tìm hiểu tần suất, loại chất được sử dụng, tình bạn tình nhiều, sử dụng chất kích thích, sự kì thị trạng rủi ro liên quan đến việc sử dụng chất, tâm lý cản trở sử dụng các dịch vụ dự phòng.2 là cơ sở để cung cấp dịch vụ điều trị dự phòng Phòng ngừa lây nhiễm HIV, trong đó sử dụng PrEP kịp thời và cũng như ảnh hưởng của nó PrEP (Prophylaxis Pre-Exposure) là một trong đến kết quả điều trị. Trong những năm gần đây, những phương pháp có hiệu quả trong giảm tỷ lệ MSM tiếp cận với các dịch vụ khám, tư nguy cơ lây nhiễm HIV cho các nhóm đối vấn và điều trị PrEP đang gia tăng đáng kể và 32 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 65, tập 2, tháng 12/2023
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | phòng khám SHP – Khoa Bệnh Nhiệt đới và trên đối tượng MSM bao gồm; lợi ích của việc Can thiệp Giảm hại, Bệnh Viện Đại học Y Hà sàng lọc sử dụng chất; quy trình sàng lọc sử Nội là một trong những địa điểm chính triển dụng chất; công cụ sàng lọc chất; thời gian khai hoạt động. Phòng khám SHP đã và đang trung bình cho một cuộc sàng lọc. triển khai chương trình sàng lọc sử dụng chất - Những thuận lợi trong quá trình sàng lọc (đảm cho nhóm MSM tham gia điều trị PrEP. Để hiểu bảo sự riêng tư; có sự tin tưởng; hỗ trợ các dịch rõ hơn về những thuận lợi, khó khăn trong quá vụ cần thiết sau sàng lọc; ảnh hưởng đến kết trình sàng lọc sử dụng chất gây nghiện, đưa ra quả điều trị...); bài học thực tiến giúp cải thiện chất lượng dịch - Khó khăn của tư vấn viên và MSM trong quá vụ tại các phòng khám cung cấp dịch vụ PrEP trình sàng lọc sử dụng chất (từ chối tham gia trong tương lai, chúng tôi thực hiện nghiên cứu sàng lọc; trả lời không trung thực; câu hỏi nhạy này với hai mục tiêu sau: cảm; câu hỏi khó hiểu, khó trả lời; tốn thời 1. Mô tả hoạt động sàng lọc sử dụng chất của gian, tài chính; ...) cán bộ y tế tại phòng khám SHP 2.5. Xử lý số liệu 2. Phân tích một số thuận lợi và khó khăn trong - Sau khi phỏng vấn sâu, điều tra viên ghi nhận hoạt động sàng lọc sử dụng chất ở nhóm MSM những thông tin quan trọng thông tin từ mỗi đến sử dụng PrEP tại phòng khám SHP cuộc phỏng vấn, bao gồm thông tin bằng lời nói 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP và các thông tin khác qua quan sát. NGHIÊN CỨU - Điều tra viên đọc từng đoạn băng, mã hóa và 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu sắp xếp các các thông tin theo đề tài nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02 đến 06/2023. bằng phần mềm Excel. Các thông tin sau khi Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám SHP, Khoa mã hóa được tập hợp thành ma trận theo nội Bệnh Nhiệt đới và Can thiệp Giảm hại, Bệnh dung. Cuối cùng, các thông tin này sẽ được Viện Đại học Y Hà Nội. Số 1 Tôn Thất Tùng, tổng hợp, tóm tắt, và kết luận với một trích dẫn Đống Đa, Hà Nội. điển hình. 2.2. Đối tượng nghiên cứu 2.6. Đạo đức nghiên cứu • Cán bộ y tế làm việc tại phòng khám SHP • Nghiên cứu được sự đồng ý của phòng khám SHP • Trực tiếp tham gia hoạt động sàng lọc sử dụng chất trên đối tượng MSM • Sự tham gia gia của đối tượng là tự nguyện • Đồng ý tham gia nghiên cứu • Các thông tin đối tượng cung cấp được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu định tính cứu. 2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Các vấn đề chung khi sàng lọc sử dụng chất 33 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 65, tập 2, tháng 12/2023
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 3.1. Thực trạng sàng lọc sử dụng chất tại “đôi khi phòng khám chỉ hỏi một số câu hỏi để phòng khám SHP. đánh giá nhanh nguy cơ của khách hàng” (tư Quy trình một MSM đến khám và sử dụng dịch vấn viên 1). vụ đã được chia sẻ, “sau khi được tiếp đón, tùy Thời gian một MSM đến phòng khám và sử vào nhu cầu của khách hàng, là khách hàng dụng các dịch vụ tại phòng khám tùy thuộc vào cũ hay mới mà người tiếp đón sẽ điều phối để lần thăm khám. Nếu MSM đến phòng khám lần khách sử dụng các dịch phù hợp...” (tư vấn viên đầu, thời gian trung bình khoảng 40 phút cho 1). đến 1 giờ, khách hàng cũ trung bình khoảng 15 Việc sàng lọc sử dụng chất đem lại rất nhiều lợi đến 20 phút: “...thời gian dành cho sàng lọc sử ích cho các MSM sử dụng chất: “... đánh giá dụng chất, các vấn đề sức khỏe và tư vấn chiếm được tình trạng sử dụng chất và mức độ nguy ít nhất 50% tổng thời gian” (tư vấn viến 1). cơ khi sử dụng chất ...” (tư vấn viên 2) “...thời gian dành cho việc sàng lọc sử dụng “...thông qua đánh giá sử dụng chất, đánh giá trung bình 5 – 7 phút, tùy thuộc vào mức độ sử thêm cả các hành vi nguy cơ, sức khỏe tâm thần dụng chất, nếu khách hàng sử dụng nhiều chất của đối tượng; liên quan chặt chẽ đến điều trị thời gian có thể kéo dài đến 10 phút...., và sự và tuân thủ PrEP của đối tượng...” (tư vấn viên hợp tác của khách hàng, nếu họ tập trung thì 1). thời gian rất nhanh” (tư vấn viên 2). Sàng lọc sử dụng chất, có thể biết được nguy cơ 3.2. Một số thuận lợi trong hoạt động sàng sức khỏe của đối tượng, từ đó có thể đưa ra các lọc sử dụng chất gây nghiện tại phòng khám biện pháp can thiệp, hỗ trợ, cung cấp thông tin SHP. cần thiết cho đối tượng sử dụng chất: Thuận lợi lớn nhất giúp quá trình sàng lọc sử “...cung cấp các dịch vụ can thiệp ngắn, can dụng chất diễn ra đạt hiệu quả cao được các đối thiệp chuyên sâu để giúp làm giảm sử dụng tượng nghiên cứu chia sẻ rằng đây là một trong chất và sự ảnh hưởng của sử dụng chất đối với những quy trình bắt buộc của phòng khám như sức khỏe của khách hàng”. (tư vấn viên 2). là một dịch vụ được cung cấp cho khách hàng, bất cứ đối tượng nào đến sử dụng dịch vụ đều Công cụ sàng lọc sử dụng chất tại phòng khám trải qua bước sàng lọc sử dụng chất để đánh giá chủ yếu là bộ câu hỏi sàng lọc ASSIST. Trước nguy cơ sức khỏe của khách hàng: đây, phòng khám sử dụng bộ câu hỏi ASSIST để sàng lọc tất cả các chất nói chung, hiện nay, “Đây là một phần trong quy trình cung cấp để tiết kiệm thời gian, tập trung vào sử dụng dịch vụ tại phòng khám, tất cả khách hàng sẽ chất trước khi quan hệ tình dục, phòng khám được sàng lọc sử dụng chất...” (tư vấn viên 1) sử dụng bộ câu hỏi ASSIST dành cho chemsex: Sau khi khách hàng được sàng lọc sẽ đưa ra “bộ câu hỏi chemsex đa phần hỏi về các chất các can thiệp kịp thời cho khách hàng dựa trên dạng ATS và poppers..” (tư vấn viên 2) nguy cơ: “Tùy thuộc vào nguy cơ của khách hàng mình 34 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 65, tập 2, tháng 12/2023
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | có thể đưa ra các can thiệp như phát tờ rơi, can Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều cho thiệp ngắn, can thiệp chuyên sâu hoặc chuyển rằng vấn đề khó khăn nhất khi sàng lọc sử dụng gửi tới các cơ sở can thiệp khác như tâm lý và chất trong nhóm MSM là các đối tượng ngại sức khỏe tâm thần” ( tư vấn viên 1). chia sẻ hoặc chia sẻ không đúng về các hành vi Các cán bộ trực tiếp tham gia sàng lọc có kinh sử dụng chất của mình: “Một số MSM sợ liên nghiệm nhiều năm, có chuyên môn và đã được quan đến công an, cuộc sống bị ảnh hưởng do trải qua tập huấn và đào tạo kĩ lưỡng, trang bị làm các ngành nghề đặc biệt, sợ bị nhân viên y những kiến thức về các chất MSM sử dụng tế đánh giá hoặc không muốn công khai ...một cũng như bộ công cụ sàng lọc: số cho rằng đây là vấn đề riêng tư, nhạy cảm và họ có thể kiểm soát được” (tư vấn viên 2). “...trước khi thực hiện công việc sàng lọc đã được tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn của “Một số MSM sử dụng các chất cấm như đá, Trung tâm nghiên cứu về lạm dụng chất và HIV ma túy ...sợ bị phát hiện; phòng khám chỉ cung về đào tạo sàng lọc sử dụng chất, sức khỏe cấp dịch vụ sàng lọc và không có các test xác tâm thần và cách sử dụng các bộ công cụ sàng định sử dụng chất nên kết quả sàng lọc không lọc...” (tư vấn viên 1) khẳng định được hết các trường hợp” (tư vấn viên 1). “...tôi đã có kinh nghiệm sàng lọc sử dụng chất cho các đối tượng trong một nghiên cứu can Một số MSM cho rằng việc sàng lọc sử dụng thiệp sử dụng chất tại cộng đồng từ những năm chất là không cần thiết và họ không muốn tốn 2015” (tư vấn viên 2). thời gian cho việc này: “....tôi có thể nhờ sự trợ giúp của các cán bộ có “Họ tin tưởng rằng họ đã có đủ kiến thức liên nhiều kinh nghiệm hơn tại phòng khám hỗ trợ quan đến việc sử dụng chất,... họ không muốn khi gặp khó khăn” (tư vấn viên 1). can thiệp hay tư vấn gì thêm, không cần thiết, tốn thời gian của họ...cung cấp thông tin liên Không gian phòng khám thể hiện sự riêng tư, lạc nếu họ có như cầu sàng lọc.” (tư vấn viên cán bộ tư vấn thể hiện sự chuyên nghiệp, tạo 1). được lòng tin cho khách hàng chia sẻ các thông tin: Khi số lượng khách hàng đến phòng khám đông, cần phải rút gọn quy trình thăm khám và “Nhân viên y tế thể hiện sự chuyên nghiệp trong sàng lọc: cung cấp dịch vụ, tạo được lòng tin với khách hàng.... không gian phòng khám đảm bảo riêng “...khi rút gọn quy trình thường chỉ hỏi các câu tư, mỗi khách hàng sẽ được tư vấn trong phòng hỏi nhanh, chưa đánh giá chính xác nhất việc riêng đảm bảo bảo mật thông tin...” (tư vấn sử dụng chất của khách hàng” (tư vấn viên 1) viên 2). “...một số MSM sẽ không được sàng lọc trong 3.3. Một số khó khăn trong hoạt động sàng lần đầu đến thăm khám mà phải hẹn lần sau do lọc sử dụng chất gây nghiện tại phòng khám phòng khám quá đông” (tư vấn viên 2) SHP 4. BÀN LUẬN 35 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 65, tập 2, tháng 12/2023
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Sàng lọc sử dụng chất tại nhóm MSM được chỉ ra rằng việc được đào tạo kỹ năng tư vấn, thực hiện như một quy trình tại phòng khám đặt câu hỏi giúp tăng hiệu quả tư vấn và giảm SHP, sử dụng công cụ sàng lọc sử dụng chất là thiểu rủi ro cho MSM.6 Mô hình kết hợp sàng ASSIST - một công cụ hỗ trợ sàng lọc sử dụng lọc sử dụng chất nên được ứng dụng rộng rãi ở chất được WHO phát triển và được ứng dụng các cơ sở cung cấp dịch vụ cho các MSM khác, sử dụng tại nhiều quốc gia. Quy trình cung cấp và các cán bộ tham gia sàng lọc nên được đào dịch vụ tại phòng khám đảm bảo thuận lợi cho tạo chuyên môn, bài bản để nâng cao hiệu quả các đối tượng đến sử dụng dịch vụ, cơ sở vật của sàng lọc. chất đảm bảo, không gian riêng tư tạo cảm giác Khó khăn lớn nhất của các nhân viên y tế khi an toàn, thân thiện. Thời gian trung bình của sàng lọc sử dụng chất của nhóm MSM là họ một sàng lọc tại phòng khám tương đối ngắn, ngại chia sẻ hoặc chia sẻ không đúng về tình tương tự như khoảng thời gian ước lượng theo trạng sử dụng chất của mình. Các MSM cho hướng dẫn của WHO về sử dụng bộ công cụ rằng họ không muốn chia sẻ vì đó là vấn đề ASSIST.5 Bên cạnh đó, việc phân phối thời riêng tư, họ sợ bị nhân viên y tế đánh giá, sợ ảnh gian sàng lọc sử dụng chất và việc sử dụng các hưởng đến cuộc sống hiện tại.... Sự ngờ vực y dịch vụ khác của khách hàng cũng tương đối tế và phân biệt đối xử nhận thức tạo ra rào cản hợp lý. cho việc tiết lộ hành vi tình dục, sử dụng chất Sàng lọc sử dụng chất đã đem lại rất nhiều lợi cho các bác sĩ lâm sàng, có khả năng cản trở ích cho sức khỏe cũng như vấn đề điều trị PrEP việc tiếp cận với PrEP và các hình thức phòng của các MSM. Sự kết hợp sàng lọc sử dụng chất ngừa HIV khác.7 Với số lượng khách hàng đến như một dịch vụ tại phòng khám đảm bảo tất sử dụng dịch vụ của phòng khám SHP tăng dần cả các MSM đến phòng khám đều được sàng theo thời gian, quá trình sàng lọc bị rút ngắn lọc, cung cấp một bức tranh toàn cảnh về nguy lại và đôi khi phải chờ tới lần thăm khám tiếp cơ sức khỏe của khách hàng, từ đó đưa ra các theo. Điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả dịch vụ can thiệp, điều trị thích hợp; giúp MSM sàng lọc. Việc quá tải bệnh nhân có thể dẫn đến tiết kiệm chi phí và làm tăng hiệu quả của quá số giờ thăm khám bị giảm xuống, đôi khi gây trình sàng lọc. Sau khi sàng lọc, dựa vào nguy ra những thiếu sót trong việc tiếp cận các dịch cơ, các MSM sẽ được can thiệp phù hợp, góp vụ chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, có thể phần nâng cao sức khỏe của họ. MSM cần tiếp làm bệnh nhân cảm thấy không hài lòng. Mở cận các dịch vụ và họ sẽ chỉ làm như vậy nếu rộng quy mô phòng khám, triển khai rộng mô những dịch vụ này không phán xét, cung cấp hình sàng lọc tới các phòng khám khác, đầu tư thông tin, tập trung vào nhu cầu của họ và có cơ sở vật chất và nhân lực có thể góp phần giải lợi ích rõ ràng.6 Những kỹ năng tư vấn, trình độ quyết vấn đề này. Một số MSM từ chối tham chuyên môn của các tư vấn đã được đề cập đến gia sàng lọc vì cho rằng họ tìm hiểu và nắm rõ như một yếu tố thuận lợi làm tăng sự tin tưởng, các hành vi của bản thân, có đủ kiến thức về sử hợp tác chia sẻ về thực trạng sử dụng chất của dụng chất, họ cho rằng việc tham gia sàng lọc MSM với nhân viên y tế. Nghiên cứu trước đó là không cần thiết và tốn thời gian. Hiện nay, 36 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 65, tập 2, tháng 12/2023
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | với sự phát triển của công nghệ số và Internet, trợ nào từ bên ngoài việc tìm kiếm thông tin về sử dụng chất, hành LỜI CẢM ƠN vi nguy cơ, phòng ngừa HIV không phải một Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới vấn đề khó. 76,1% số MSM được hỏi cho biết phòng khám SHP – Khoa Bệnh Nhiệt đới và họ sẵn sàng sử dụng Internet để tìm kiếm thông Can thiệp Giảm hại, Bệnh viện Đại học Y Hà tin về phòng ngừa và các dịch vụ chăm sóc HIV Nội, đặc biệt là các cán bộ trực tiếp tham gia tại Hồ Chí Minh, Việt Nam.8 Việc phát triển nghiên cứu đã cho phép và hỗ trợ thực hiện hệ thống thông tin, cung cấp dịch vụ sàng nghiên cứu này lọc online trên các trang thông tin website, facebook chính thức của các phòng khám có TÀI LIỆU THAM KHẢO thể làm tăng hiệu quả của chương trình sàng lọc. 1. LuatVietnam. Báo cáo 124/BC-BYT 2021 kết quả phòng chống HIV/AIDS năm 2020. Lu- 5. KẾT LUẬN atVietnam. Accessed October 22, 2023. https:// Sàng lọc sử dụng chất đem lại nhiều lợi ích cho luatvietnam.vn/y-te/bao-cao-124-bc-byt-2021-ket- khách hàng về mặt sức khỏe. Thuận lợi lớn nhất qua-phong-chong-hiv-aids-nam-2020-198258-d6. của quá trình sàng lọc là sàng lọc được thực html hiện như một quy trình thường quy của phòng 2. TẾ CP CHỐNG HIV/AIDS BỘ Y. Tại sao khám, các đối tượng khách hàng đều được tham nhiễm HIV ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng gia sàng lọc. Ngoài ra đội ngũ cán bộ có chuyên giới gia tăng nhanh? Accessed October 22, 2023. môn được tập huấn kỹ càng; không gian phòng https://vaac.gov.vn/tai-sao-nhiem-hiv-o-nhom- khám thể hiện sự riêng tư, cán bộ tư vấn thể nam-quan-he-tinh-duc-dong-gioi-gia-tang-nhanh. hiện sự chuyên nghiệp, tạo được lòng tin cho html khách hàng cũng là những thuận lợi của quá trình sàng lọc. Tuy nhiên việc sàng lọc cũng 3. Pre-Exposure Prophylaxis. HIV.gov. Ac- gặp một số khó khăn như; khách hàng ngại chia cessed October 22, 2023. https://www.hiv.gov/ sẻ hoặc chia sẻ không đúng về thực trạng sử hiv-basics/hiv-prevention/using-hiv-medica- dụng chất của mình; khách hàng cho rằng việc tion-to-reduce-risk/pre-exposure-prophylaxis sàng lọc là không cần thiết, tốn thời gian; khách 4. Okafor CN, Hucks-Ortiz C, High- hàng phòng khám quá đông dẫn đến việc sàng tow-Weidman LB, et al. Brief Report: Associations lọc bị hạn chế. Between Self-Reported Substance Use Behaviors 6. XUNG ĐỘT LỢI ÍCH: and PrEP Acceptance and Adherence Among Black MSM in the HPTN 073 Study. J Acquir Im- Tất cả các tác giả tuyên bố không có xung đột mune Defic Syndr. 2020;85(1):23-29. doi:10.1097/ lợi ích QAI.0000000000002407 7. TÀI TRỢ: 5. scheme=AGLSTERMS. AglsAgent; Nghiên cứu này không nhận bất kỳ khoản tài corporateName=Department for Health and 37 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 65, tập 2, tháng 12/2023
  8. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Wellbeing; Accessed 22/10/2023.https://www. sahealth.sa.gov.au/wps/wcm/connect/Public+- Content/SA+Health+Internet/Clinical+Resourc- es/Clinical+Programs+and+Practice+Guide- lines/Substance+misuse+and+dependence/ Drug+and+alcohol+training+and+development/ ASSIST+Alcohol+Smoking+and+Substance+In- volvement+Screening+Test 6. Taegtmeyer M, Davies A, Mwangome M, et al. Challenges in providing counselling to MSM in highly stigmatized contexts: results of a qualitative study from Kenya. PLoS One. 2013;8(6):e64527. doi:10.1371/journal.pone.0064527 7. Underhill K, Morrow KM, Colleran C, et al. A Qualitative Study of Medical Mistrust, Perceived Discrimination, and Risk Behavior Disclosure to Clinicians by U.S. Male SexWorkers and Other Men Who Have Sex with Men:Impli- cations for Biomedical HIV Prevention. J Urban Health. 2015;92(4):667-686. doi:10.1007/s11524- 015-9961-4 8. Justumus P, Colby D, Mai Doan Anh T, Balestre E, Becquet R, Orne-Gliemann J. Will- ingness to use the Internet to seek information on HIV prevention and care among men who have sex with men in Ho Chi Minh City, Vietnam. PLoS One. 2013;8(8):e71471. doi:10.1371/journal. pone.0071471 38 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 65, tập 2, tháng 12/2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2