Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VẾT THƯƠNG SỌ NÃO <br />
TẠI BỆNH VIỆN 198 BỘ CÔNG AN <br />
Đàm Đức Long*, Nguyễn Quốc Bảo*, Nguyễn Tiến Quân* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vết thương sọ não tại bệnh viện 198 <br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu với mẫu 30 trường hợp được phẫu thuật vết thương sọ não tại BV 198 <br />
BCA thời gian từ tháng 1 năm 2013 tới tháng 8 năm 2014 <br />
Kết quả: Kết quả đánh giá trên 30 trường hợp: Thấy tập chung chủ yếu ở nhóm tuổi trong độ tuổi lao động: <br />
từ 21 đến 30 (40%) và 31 tới 40 (26.8%). Tỷ lệ Nam trên Nữ là 29/1. Đa số nhập viện với hội chứng tăng áp lực <br />
nội sọ > 80%, yếu chi 3.3% và động kinh 10%. Đa số các trường hợp vết thương sọ não trước phẫu thuật và sau <br />
phẫu thuật có chụp lại CTscanner đều thấy tổn thương giập não kèm theo 19 bệnh nhân (63.3%). Kết quả phẫu <br />
thuật cho thấy có 36.7% biến chứng sớm sau mổ, tỷ lệ tử vong 3.3%. Điều trị biến chứng sớm sau phẫu thuật tới <br />
khi xuất viện các bênh nhân đều cho kết quả tốt, sinh hoạt bình thường với gia đình và cộng đồng, khám lại theo <br />
hẹn sau 03 tháng <br />
Kết luận: Vết thương sọ não trong thời bình có nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông và tai nạn lao <br />
động. Biếu hiện thường thấy của bệnh nhân khi nhập viện là hội chứng tăng áp lực nội sọ. Phẫu thuật sớm lấy bỏ <br />
xương lún, dị vật, não giập và làm sạch vết thương cho cải thiện tỷ lệ tử vong và biến chứng khi xuất viện. <br />
Từ khóa: Vết thương sọ não thời bình <br />
<br />
ABSTRACT <br />
SKULL WOUND SURGERY TREATMENT AT 19.8 HOPITAL MINISTERY OF PUPLIC SECURITY <br />
Dam Duc Long, Nguyen Quoc Bao, Nguyen Tien Quan <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 153 – 156 <br />
Objectives: To evaluate the results of surgical treatment of cranio‐cerebral wounds in peacetime in <br />
198 Hospital <br />
Material and Methods: Retrospective of 30 cases with surgical brain injury from January 2013 to August <br />
2014 in 198 Hospital <br />
Results: Evaluation results on 30 cases: focus mainly in the age group of working age: from 21 to 30 (40%) <br />
and 31 to 40 (26.8%). Male on Female ratio is 29/1. Most hospitalized with symptoms of headache > 80%, <br />
weakness, seizures 3.3% and 10%. Most cases of cranio cerebral wounds were found to have taken damage brain <br />
contusion accompanied by 19 patients (63.3%). Surgical results showed 36.7% had postoperative complications, <br />
mortality 3.3%. <br />
Conclusion: Brain injuries in peacetime mainly caused by traffic accidents and occupational accident. <br />
Common manifestation of patients on admission syndrome increases intracranial pressure. Early surgical <br />
removal of bone depressions, foreign body, brain contusion and wound cleansing for improved mortality and <br />
complications at discharge. <br />
Key words: Cranio‐cerebral wounds in peacetime <br />
<br />
* Bệnh viện 198 Bộ Công an<br />
Tác giả liên lạc: BS Đàm Đức Long; ĐT: 0968541999<br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
Email: ngominh237@gmail.com <br />
<br />
153<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Vết thương sọ não (VTSN) là vết thương làm <br />
dịch não tủy và mô não thông thương với môi <br />
trường bên ngoài qua thương tích của màng não, <br />
xương sọ và da đầu <br />
<br />
Bảng 1: Phân bố độ tuổi được chẩn đoán và phẫu <br />
thuật tại BV 198 <br />
<br />
VTSN trong thời chiến nguyên nhân chủ yếu <br />
do hỏa khí(5) (đạn bắn, mảnh bom, bom bi…) còn <br />
VTSN trong thời bình có nhiều nguyên nhân <br />
như TNGT, TNLĐ, TNSH. Nếu không xử trí kịp <br />
thời, đúng phác đồ sẽ để lại nhiều di chứng nặng <br />
nề ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống <br />
của bệnh nhân, gia đình cũng như xã hội. <br />
Mặc dù tỉ lệ chấn thương sọ não đang giảm <br />
xuống, có thể do lợi ích phòng ngừa của đội mũ <br />
bảo hiểm và truyền thông giáo dục sức khỏe <br />
nâng cao ý thức an toàn giao thông, tuy vậy vết <br />
thương sọ não vẫn là thương tổn chấn thương <br />
gây tử vong và gánh nặng di chứng cho bệnh <br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
< 20<br />
21-30<br />
31-40<br />
41-50<br />
> 51<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
04<br />
12<br />
08<br />
04<br />
02<br />
30<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
13,3<br />
40,0<br />
26,7<br />
13,3<br />
6,7<br />
100<br />
<br />
Giới tính <br />
Nam 29/30 bệnh nhân chiếm 96.7%. Nữ <br />
01/30 bệnh nhân chiếm 3.3% <br />
Bảng 2: Nguyên nhân gây tai nạn <br />
Nguyên nhân<br />
Tai nạn sinh hoạt<br />
Tai nạn lao động<br />
Tai nạn giao thông<br />
Nguyên nhân khác<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
03<br />
05<br />
20<br />
02<br />
30<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
10,0<br />
16,7<br />
66,7<br />
6,6<br />
100<br />
<br />
nhân và xã hội sau này. Trong những năm gần <br />
<br />
Thời gian nằm viện <br />
<br />
đây cùng với sự tiến bộ không ngừng của y <br />
<br />
Trung bình của bệnh nhân là 10.3 ngày. <br />
Ngắn ngày nhất là 04 ngày, dài ngày nhất 35 <br />
ngày <br />
<br />
học, chẩn đoán hình ảnh đặc biệt là chụp cắt <br />
lớp vi tính, trang thiết bị phẫu thuật. Đã giúp <br />
cho các bác sĩ trong chẩn đoán cũng như điều <br />
trị kịp thời Chấn thương sọ não nói chung và <br />
VTSN nói riêng <br />
Mục tiêu điều trị phẫu thuật VTSN : <br />
+ Nhấc bỏ xương lún chèn ép vào tổ chức <br />
não lấy bỏ dị vật. làm sạch tổn thương xung <br />
quanh, tạo hình lại màng cứng nếu cần(1) <br />
+ Điều trị chống nhiễm khuẩn <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế mô tả lâm sàng, cắt ngang, hồi cứu, <br />
không đối chứng <br />
Đối tượng <br />
30 bệnh nhân được chẩn đoán vết thương sọ <br />
não và được phẫu thuật nhấc bỏ xương lún, làm <br />
sạch vết thương tại khoa B9 Bệnh viện 198, thời <br />
gian từ T1.2013 đến T8.2014 <br />
<br />
154<br />
<br />
Bảng 3: Đối tượng điều trị vết thương thời bình <br />
Đối tượng điều trị<br />
Công an<br />
Người dân có bảo hiểm y tế<br />
Dịch vụ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
03<br />
10,0<br />
05<br />
16,7<br />
22<br />
73,3<br />
30<br />
100<br />
<br />
Thời gian từ lúc nhập viện <br />
Tới lúc được phẫu thuật là 3.4 giờ. Nhanh <br />
nhất 1giờ, lâu nhất 11 giờ <br />
Bảng 4: Tình trạng tri giác của bệnh nhân khi nhập <br />
viện <br />
Tri giác<br />
Tỉnh, tiếp xúc được (G14-15đ)<br />
Lơ mơ (G 9-13đ)<br />
Hôn mê < = 8đ<br />
<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
18<br />
60<br />
11<br />
36.7<br />
1<br />
3.3<br />
<br />
Bảng 5: Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện <br />
Triệu chứng<br />
Yếu chi<br />
Động kinh<br />
Buồn nôn, nôn<br />
Đau đầu<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
1<br />
3<br />
7<br />
24<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
3,3<br />
10,0<br />
23,3<br />
80,0<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Điểm chẩn đoán hình ảnh <br />
30 bệnh nhân vào viện đều được chụp cắt <br />
lớp vi tính, trên phim chụp có chỉ định phẫu <br />
thuật nhấc bỏ xương lún. <br />
Có 6/30 có hình ảnh giập não kèm theo, 1/30 <br />
có tổn thương phức tạp giập não, máu tụ nội sọ, <br />
chảy máu não thất. <br />
Sau phẫu thuật có chụp lại CT sọ thấy có <br />
thêm 12/23 bệnh nhân có giập não kèm theo 52%. <br />
Như vậy vết thương sọ não có giập não kèm <br />
theo 19/30 bệnh nhân 63,3%. <br />
Đặc điểm phẫu thuật <br />
100% bệnh nhân được phẫu thuật nhấc hết <br />
xương lún, lấy bỏ dị vật, não giập, có một số <br />
trường hợp tạo hình lại màng cứng và làm sạch <br />
vết thương <br />
Bảng 6: Biến chứng sớm sau phẫu thuật <br />
Biến chứng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Rò dịch não tủy qua vết mổ sau<br />
phẫu thuật<br />
Rối loạn tâm thần và động kinh<br />
sớm sau phẫu thuật<br />
Bệnh nhân nặng xin về<br />
<br />
02<br />
<br />
6,7<br />
<br />
08<br />
<br />
27,0<br />
<br />
01<br />
<br />
3,3<br />
<br />
Tình trạng xuất viện <br />
Tất cả các bệnh nhân sau điều trị đều tốt xuất <br />
viện về sinh hoạt bình thường. Khám lại theo <br />
hẹn sau 03 tháng. Bệnh nhân nặng xin về, coi <br />
như tử vong (01 ca) <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Độ tuổi và giới tính <br />
Trong nghiên cứu chúng tôi, độ tuổi bị vết <br />
thương sọ não chủ yếu xẩy ra ở người trẻ đang <br />
trong độ tuổi lao động từ 21 ‐ 40 tuổi chiếm <br />
66.7%. Nam giới là chính 96.7%. Điều này phù <br />
hợp với các nghiên cứu của các tác giả trong và <br />
ngoài nước. <br />
Nguyên nhân và đối tượng <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh <br />
nhân bị vết thương sọ não có nguyên nhân do tai <br />
nạn giao thông chiếm 66.7% và tai nạn lao động <br />
16.7%(2). Trong số này đối tượng điều trị chính là <br />
Dịch vụ (73,3%). Điều này chứng tỏ ý thức tham <br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
gia giao thông của mọi người chưa tốt, mặc dù <br />
tuyên truyền về ATGT vẫn hằng ngày trên các <br />
phương tiện thông tin đại chúng, báo đài, … <br />
Nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Bên cạnh TNGT <br />
thì an toàn trong lao động cũng chưa được quan <br />
tâm nhiều,trong nghiên cứu của chúng tôi thấy <br />
TNLĐ chỉ đứng sao TNGT <br />
Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc mổ <br />
Thời gian vàng trong điều trị phẫu thuật <br />
vết thương sọ não là 6h. Trong nghiên cứu <br />
này, thời gian trung bình từ lúc nhập viện tới <br />
lúc được phẫu thuật là 3‐4h. Nhanh nhất là 01 <br />
giờ và chậm nhất là 11 giờ. Việc phẫu thuật <br />
cho bênh nhân sớm trong thời gian này giúp <br />
phục hồi được khiếm khuyết thần kinh và cải <br />
thiện tỉ lệ sống, chất lượng cuộc sống cho bệnh <br />
nhân sau này. <br />
Triệu chứng lâm sàng <br />
Tất cả trường hợp nhập viện đều có biểu <br />
hiện triệu chứng thần kinh với đa số bệnh <br />
nhân có đau đầu và buồn nôn, nôn >80%, động <br />
kinh chiếm 10% và yếu chi 3.3%. Do sau chấn <br />
thương sang chấn mạnh vào vùng đầu dẫn <br />
đến có sự thay đổi đột ngột về áp lực nội sọ và <br />
hoặc có thể có tổn thương thần kinh khu trú <br />
đẫn đến bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của <br />
tăng áp lực nội sọ(4,3). <br />
Biến chứng sớm sau mổ <br />
Có 36.7% có biến chứng sau mổ, bao gồm: 1 <br />
bệnh nhân nặng xin về (3.3%), có biểu hiện của <br />
rối loạn tâm thần và động kinh sớm sau mổ 27%, <br />
dò dịch não tủy sau mổ phải điều trị 6.6%. Các <br />
trường hợp còn lại sau mổ diễn biến tốt không <br />
có biến chứng sớm và di chứng sau phẫu thuật. <br />
Trường hợp bệnh nặng xin về do tổn thương <br />
phức tạp. Giập não nhiều, máu tụ nội sọ, chẩy <br />
máu não thất,chẩy máu màng mềm, kèm theo có <br />
tổn thương khác. Lúc tiến hành phẫu thuật trong <br />
tình trạng tri giác Glasgow 4 ‐ 5 điểm. <br />
Kết quả sau mổ <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi qua theo dõi <br />
tất cả các trường hợp sau khi được phẫu thuật và <br />
<br />
155<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
điều trị các biến chứng sớm sau phẫu thuật. Đến <br />
khi ra viện tất cả các bệnh nhân đều xuất viện <br />
trong tình trạng sức khỏe tốt về sinh hoạt bình <br />
thường cùng với gia đình và cộng đồng. Khám <br />
lại theo hẹn sau 03 tháng. <br />
<br />
hình lại màng cứng trong một số trường hợp, <br />
làm sạch vết thương giúp phục hồi sớm được <br />
khiếm khuyết thần kinh, cải thiện chất lượng <br />
cuộc sống cho bệnh nhân sau xuất viện. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
<br />
1.<br />
<br />
Kiều Đình Hùng (2013): “ Kỹ thuật mổ vết thương sọ não” Phẫu <br />
thuật thần kinh NXB Y học tr 59‐79. <br />
<br />
2.<br />
<br />
Kiều Đình Hùng (2013): “Vết thương sọ não”, Chấn thương <br />
thần kinh NXB Y học tr.304‐316. <br />
<br />
3.<br />
<br />
Lê Xuân Trung và cộng sự (2003): Bệnh học phẫu thuật thần <br />
kinh NXB Y học tr 90‐100. <br />
<br />
4.<br />
<br />
Nguyễn Công Tô (2005): “Vết thương sọ não hở” Cấp cứu ngoại <br />
khoa thần kinh NXB Y học tr 18‐23. <br />
<br />
5.<br />
<br />
Nguyễn Hùng Minh (2013): “Vết thương sọ não do hỏa khí” <br />
Chấn thương thần kinh NXB Y học tr.292‐302. <br />
<br />
Qua nghiên cứu 30 bệnh nhân được điều trị <br />
phẫu thuật lấy bỏ xương lún, dị vật, tổ chức não <br />
giập, làm sạch vết thương tại khoa B9 BV 198 <br />
BCA, chúng tôi có một số nhận xét sau: <br />
Tuổi thường gặp 21 đến 41 tuổi, Nam giới <br />
chiếm 96,6%.Thời gian trung bình từ lúc nhập <br />
viện tới khi được phẫu thuật là 3.4 giờ. Triệu <br />
chứng chủ yếu khi nhập viện trong tình trạng <br />
đau đầu nhiều, buồn nôn và nôn, số ít có trệu <br />
chứng thần kinh khu trú như là yếu chi, động <br />
kinh. Các trường hợp vết thương sọ não thường <br />
có giập não kèm theo. Phẫu thuật sớm, kịp thời, <br />
lấy bỏ xương lún, dị vật và não giập nếu có, tạo <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
15/10/2014 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
27/10/2014 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
5/12/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
156<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />