intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị rối loạn chức năng van cơ học do huyết khối bằng thuốc tiêu sợi huyết

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày dựa trên cơ sở: Điều trị huyết khối van cơ học bằng thuốc tiêu sợi huyết là một phương cách điều trị thay thế cho phẫu thuật, tuy nhiên cách điều trị này vẫn chưa được thống nhất vì nguy cơ gây biến chứng nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị rối loạn chức năng van cơ học do huyết khối bằng thuốc tiêu sợi huyết

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG VAN CƠ HỌC  <br /> DO HUYẾT KHỐI BẰNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT <br /> Lê Thị Đẹp*, Phạm Nguyễn Vinh** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Cơ  sở  nghiên  cứu: Điều trị huyết khối van cơ học bằng thuốc tiêu sợi huyết là một phương cách điều trị<br /> thay thế cho phẫu thuật, tuy nhiên cách điều trị này vẫn chưa được thống nhất vì nguy cơ gây biến chứng nặng.<br /> Mục tiêu – phương pháp: Hồi cứu kết quả điều trị tiêu sợi huyết cho 30 bệnh nhân rối loạn chức năng van<br /> cơ học do huyết khối tại Viện Tim trong thời gian 2004 ‐ 2011. Có 28 trường hợp sử dụng streptokinase và 2<br /> trường hợp sử dụng rt‐PA. Kết quả điều trị được đánh giá qua thay đổi các thông số huyết động học của siêu âm<br /> tim và diễn biến lâm sàng.<br /> Kết quả: Thành công hoàn toàn về mặt huyết động và lâm sàng là 26 trường hợp, thành công không hoàn<br /> toàn 2 trường hợp, thất bại 2 trường hợp. Có hai bệnh nhân bị chảy máu nặng, một choáng phản vệ và một có<br /> cơn thoáng thiếu máu não. Không có tử vong hay tai biến mạch máu não. Có 2 trường hợp tái phát huyết khối<br /> cũng được điều trị bằng tiêu sợi huyết.<br /> Kết luận: Kết quả trên cho thấy tiêu sợi huyết là phương pháp điều trị hiệu quả trong hầu hết các trường<br /> hợp huyết khối gây rối loạn chức năng van cơ học, không có sự liên quan đến loại van và vị trí huyết khối. Các<br /> biến chứng thuyên tắc, chảy máu hay tử vong xảy ra với tỷ lệ thấp, do đó phương pháp này có thể được xem là<br /> khởi đầu cho các bệnh nhân không có chống chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết.<br /> Từ khóa: Van cơ học, thuốc tiêu sợi huyết.<br /> <br /> ABSTRACT <br /> FIBRINOLYSIC TREATMENT OF MECHANICAL PROSTHETIC VALVE DYSFUNCTION<br /> BY THROMBOSIS<br /> Le Thi Dep, Pham Nguyen Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 79 ‐ <br /> 85 <br /> Background: Fibrinolysis treatment of prosthetic heart valve dysfunction by thrombosis represents an<br /> alternative to surgery, but is still controversial because of the risk of embolism.<br /> Objective: This study was designed to analyze the results of fibrinolysis treatment in Vien Tim of patients<br /> with prosthetic heart valve dysfunction by thrombosis.<br /> Method: A total of 30 consecutive patients presenting prosthetic heart valve thrombosis received fibrinolysis<br /> treatment between 2004 and 2011. The diagnosis of prosthetic heart valve thrombosis was established mainly by<br /> echocardiography and/or fluoroscopy. Streptokinase was used in 28 cases, rt‐PA was used in 2 cases. The efficacy<br /> of fibrinolysis was assessed from hemodynamic parameters derived from echographic examinations as well as on<br /> clinical grounds.<br /> Results: Completed resolution of hemodynamic abnormalities was seen in 26 patients, partial resolution in<br /> 2 patients and no change in 2 patients. Severe hemorrhagic complications were observed in two patients,<br /> anaphylaxis shock in one, one documented transient ischemic attack and none died. Prosthetic heart valve<br /> thrombosis recurred in 2 patients and they all were retreated with lytic agent.<br /> Conclusions: These results indicate that fibrinolysis treatment is effective in most cases of prosthetic heart<br /> * Viện Tim Tp HCM  ** Bệnh viện Tâm Đức, Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> Tác giả liên lạc: BSCKI. Lê Thị Đẹp Email: dep.lethi@yahoo.com ‐ ĐT: 098 2844 985 <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 79<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> valve thrombosis, regardless of prosthesis or site involved. Embolism, hemorrhage, and death were not common<br /> after lytic therapy of left‐site prosthetic heart valve thrombosis, therefore it should be considered as the first line of<br /> treatment for patients without contraindications.<br /> Keywords: Mechanical prosthetic, Thrombosis.<br /> dày dính. <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Phẫu thuật thay van tim cơ học đã được áp <br /> dụng rộng rãi và thành công trong điều trị bệnh <br /> lý van tim do hậu thấp hay thoái hóa v.v... mặc <br /> dù đã có nhiều cải tiến trong việc chế tạo van để <br /> giảm sự sinh huyết khối, nhưng các báo cáo gần <br /> đây vẫn cho thấy tỷ lệ huyết khối trên van nhân <br /> tạo còn cao, thay đổi từ 0,1% đến 4% / năm, tùy <br /> theo  vị  trí  của  van,  lọai  van  và  quá  trình  dùng <br /> thuốc kháng đông đầy đủ hay không(3,6).  <br /> Điều  trị  huyết  khối  gây  rối  loạn  chức  năng <br /> van  cơ  học  bao  gồm  phẫu  thuật  giải  phóng <br /> huyết khối hoặc thay van, phương pháp này chỉ <br /> có thể thực hiện tại một số trung tâm với chi phí <br /> điều trị rất cao kèm với tỷ lệ bệnh tật và tử vong <br /> cũng cao: 4.5% đến 20%(9). Thuốc tiêu sợi huyết <br /> cũng  đã  được  sử  dụng  cho  những  trường  hợp <br /> này,  nhưng  nhiều  tác  giả  vẫn  e  ngại  các  biến <br /> chứng tử vong và tai biến mạch máu não nặng <br /> nề liên quan đến việc dùng thuốc(1,2).  <br /> Viện Tim Tp HCM bắt đầu phẫu thuật thay <br /> van tim cơ học từ năm 1992, chủ yếu là thay van <br /> hai  lá  và  van  động  mạch  chủ.  Biến  chứng  tắc <br /> nghẽn  van  do  huyết  khối  cũng  đã  được  xử  trí <br /> bằng thuốc tiêu sợi huyết và phẫu thuật. Trong <br /> nghiên cứu này chúng tôi thu thập, phân tích số <br /> liệu những bệnh nhân bị rối loạn chức năng van <br /> cơ  học  do  huyết  khối  đã  được  điều  trị  bằng <br /> thuốc tiêu sợi huyết tại Viện Tim Tp HCM trong <br /> giai đọan từ 4/2004 – 6/2011 để đánh giá thêm về <br /> hiệu quả và tính an toàn của phương cách điều <br /> trị này.  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Hồi cứu các trường hợp rối loạn chức năng <br /> van  cơ  học  do  huyết  khối  đã  được  điều  trị  tại <br /> Viện  Tim  bằng  thuốc  tiêu  sợi  huyết  trong <br /> khoảng thời gian từ 2004 đến 2011. Loại trừ các <br /> trường hợp huyết khối được phẫu thuật điều trị, <br /> huyết khối do viêm nội tâm mạc hoặc do dây xơ <br /> <br /> 80<br /> <br /> Các  số  liệu  về  dịch  tễ  học,  các  yếu  tố  nguy <br /> cơ,  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng,  kết  quả  điều  trị  và <br /> biến chứng được ghi nhận thống kê‐ phân tích. <br /> Sử  dụng  phép  kiểm  phi  tham  số  Sign  Test <br /> (phần  mềm  STATA  10)  để  phân  tích  thông  số <br /> huyết động trước và sau điều trị.  <br /> <br /> Phác đồ dùng thuốc tiêu sợi huyết tại Viện <br /> Tim: <br /> Streptokinase được lựa chọn hàng đầu. Liều <br /> tấn  công  có  thể  có  hoặc  không:  250.000  đơn  vị <br /> truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Liều dùng duy <br /> trì thứ nhất là 1.500.000 đơn vị truyền tĩnh mạch <br /> trong  10  giờ.  Nếu  chưa  đạt  hiệu  quả,  có  thể <br /> dùng liều thứ hai. Đối với trẻ em, liều tấn công <br /> 2000 đơn vị/ kg, liều duy trì 1200 đơn vị/ giờ. Rt‐<br /> PA (Actilyse) là thuốc lựa chọn thứ hai. Liều tấn <br /> công  10mg,  sau  đó  90  mg  truyền  tĩnh  mạch <br /> trong  90  phút  hay  trong  3  giờ.  Không  sử  dụng <br /> Heparin đi kèm. <br /> <br /> Điều  trị  kháng  đông  sau  dùng  thuốc  tiêu <br /> sợi huyết  <br /> Heparin truyền tĩnh mạch được bắt đầu sau <br /> khi  ngưng  thuốc  tiêu  sợi  huyết  và  fibrinogen  > <br /> 0,5 g/l. Liều Heparin được chỉnh sau cho TCK = <br /> 1,5 – 2 lần chứng ít nhất 48 giờ, sau đó chuyển <br /> sang  thuốc  kháng  đông  đường  uống  Sintrom <br /> hay Coumadin, ngưng truyền Heparin khi INR <br /> đạt 3.5‐4.5. Aspirin liều thấp 80‐100 mg phối hợp <br /> với Sintrom hay Coumadin duy trì sau đó.  <br /> <br /> Đánh giá kết quả <br /> Đánh  giá  kết  quả  của  thuốc  tiêu  sợi  huyết <br /> dựa  vào  diễn  tiến  lâm  sàng  ‐  siêu  âm  tim  qua <br /> thành  ngực:  được  thực  hiện  mỗi  3‐4  giờ  trong <br /> suốt thời gian truyền thuốc tiêu sợi huyết – siêu <br /> âm tim qua thực quản: được thực hiện sau 24 – <br /> 48 giờ nếu cần và tình trạng bệnh nhân ổn định <br /> – soi van dưới màn huỳnh quang tăng sáng thực <br /> hiện sau 24 giờ. <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Kết quả được phân loại thành 3 mức độ: <br /> ‐  Thành  công  hoàn  toàn:  huyết  động  trở  về <br /> bình thường. Soi van các đĩa van cử động bình <br /> thường.  Siêu  âm  tim  qua  thành  ngực  và  thực <br /> quản cho thấy độ chênh áp trở về bình thường, <br /> diện  tích  chức  năng  bình  thường,  cử  động  van <br /> bình thường. <br /> ‐  Thành  công  một  phần:  lâm  sàng  ổn  định <br /> hơn, nhưng trên soi van, siêu âm tim qua thành <br /> ngực  và  thực  quản  vẫn  còn  thấy  hạn  chế  cử <br /> động của đĩa van và huyết khối. <br /> ‐ Thất bại: lâm sàng không cải thiện, các biến <br /> chứng xuất huyết hay thuyên tắc hệ thống nặng, <br /> tử vong. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Trong  khoảng  thời  gian  trên,  có  30  trường <br /> hợp  rối  loạn  chức  năng  van  cơ  học  do  huyết <br /> khối được điều trị bằng tiêu sợi huyết, trong đó <br /> có 27 nữ (90%) và 3 nam (10%), tuổi trung bình <br /> là 42 ± 9 (từ 25 đến 60 tuổi). Thời gian trung bình <br /> từ lúc thay van đến lúc tắc nghẽn van do huyết <br /> khối là: 4,8 ± 3,6 năm (trong khoảng 25 ngày‐ 14 <br /> năm) <br /> Van hai lá cơ học 28 trường hợp (93,3%), van <br /> động mạch chủ: 2 trường hợp (6,7%). Chỉ có 13 <br /> trường  hợp  không  tuân  thủ  đầy  đủ  điều  trị <br /> kháng đông tại thời điểm chẩn đoán huyết khối <br /> van cơ học.  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cơ học. Tỷ lệ các yếu tố thuận lợi gây huyết khối: <br /> tiền  căn  ung  thư:  2  (6,7%),  có  thai  1  (3.3%), <br /> ngưng  thuốc  hoàn  toàn  6  (20%),  uống  thuốc <br /> không  đều  7  (23%).  Có  14  bệnh  nhân  (47%)  có <br /> kèm theo rung nhĩ, chỉ số INR lúc nhập viện 2,51 <br /> ± 0,92. <br /> 4.   Phân độ  NYHA khi nhập viện: Chỉ có 1 <br /> trường  hợp  nhập  viện  cấp  cứu  NYHA  IV,  50% <br /> các  trường  hợp  có  NYHA  II  và  III,  30%  các <br /> trường hợp NYHA 0.  <br /> <br /> Phương pháp chẩn đoán <br /> Có  19  (63%)  bệnh  nhân  được  siêu  âm  tim <br /> qua thực quản nhưng chỉ phát hiện được huyết <br /> khối ở 30% các trường hợp, diện tích huyết khối <br /> đo được trung bình là 36,68 mm2.  <br /> Bệnh  nhân  được  soi  van  dưới  màn  huỳnh <br /> quang  tăng  sáng  là  26  chiếm  87%.  Tất  cả  đều <br /> phát  hiện  bất  thường  hoạt  động  các  đĩa  van, <br /> trong đó tắc nghẽn một đĩa van là 16 trường hợp <br /> (62%) , tắc nghẽn 2 đĩa van là 10 (38%) .  <br /> <br /> Sử dụng thuốc tiêu sợi huyết <br /> Chỉ  có  hai  trường  hợp  dùng  thuốc  tiêu  sợi <br /> huyết rt‐PA, 28 trường hợp dùng Streptokinase <br /> với liều dùng dưới đây:  <br /> <br /> Bệnh cảnh lâm sàng lúc nhập viện: <br /> 1.  Hoàn cảnh lâm sàng lúc nhập viện: Chỉ có <br /> 3  bệnh  nhân  nhập  viện  cấp  cứu  vì  triệu  chứng <br /> tắc  nghẽn  van  (10%),  15  bệnh  nhân  có  triệu <br /> chứng  nghi  ngờ  đi  khám  bệnh  và  phát  hiện <br /> huyết  khối  van  cơ  học  (50%).  Còn  lại  13  bệnh <br /> nhân hoàn toàn không có triệu chứng, chỉ phát <br /> hiện khi đi khám bệnh định kỳ.  <br /> 2.  Nghe  tim:  Khi  nghe  tim,  chỉ  có  4  bệnh <br /> nhân  (13%)  mất  hoàn  tiếng  click  van  cơ  học,  6 <br /> bệnh nhân (20%) tiếng click mờ, 20 bệnh nhân có <br /> tiếng click còn rõ (67%).  <br /> 3.  Tiền căn và các yếu tố thuận lợi gây huyết <br /> khối: Có 4 bệnh nhân có tiền căn huyết khối van <br /> <br /> 1.5 M<br /> <br /> 3 M <br /> 2 M <br /> <br /> 2 M<br /> 1.5 M <br /> 3 M<br /> <br /> Biểu đồ1: Liều streptokinase sử dụng<br /> <br /> Kết quả lâm sàng <br /> Thành  công  hoàn  toàn  có  21  trường  hợp <br /> (87%).  <br /> Thành  công  một  phần  có  2  trường  hợp: <br /> (6,5%). Trong đó có 1trường hợp bệnh nhân tắc <br /> nghẽn  van  lần  thứ  2,  sử  dụng  rt‐PA  100  mg, <br /> nhưng  không  cải  thiện  hòan  tòan,  bệnh  nhân <br /> được phẫu thuật thay van sau đó 1 tháng. <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 81<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Thất bại có 2 trường hợp: có biến chứng hoặc <br /> huyết động qua van không thay đổi (6,5%). <br /> <br /> huyết  nội.  Mỗi  biến  chứng  gặp  1  trường  hợp <br /> (chiếm 13%) <br /> <br /> Trường  hợp  thất  bại  thứ  1:  phải  ngưng <br /> truyền  Streptokinase  liều  thứ  2  vì  bệnh  nhân <br /> đau lưng, đau đầu, nôn không chịu được, bệnh <br /> nhân  có  huyết  động  học  không  đổi,  tuy  lâm <br /> sàng  ổn.  Bệnh  nhân  này  được  phẫu  thuật  thay <br /> van sau đó 1,5 năm. Trường hợp thất bại thứ 2: <br /> không  thay  đổi  huyết  động  qua  van  sau  khi <br /> truyền  streptokinase  3  triệu  đơn  vị,  bệnh  nhân <br /> được  phẫu  thuật  sau  đó  2  tháng  (phát  hiện <br /> pannus và huyết khối trên van).  <br /> <br /> Huyết khối tái phát: <br /> <br /> Thời gian truyền thuốc đến khi đạt hiệu quả: <br /> <br /> 16<br /> 14<br /> 12<br /> <br /> rt‐PA<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3 M<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2 M<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1.5 M<br /> <br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> 24 G<br /> <br /> Trong 30 bệnh nhân nhập viện điều trị huyết <br /> khối  gây  rối  loạn  chức  năng  van  cơ  học  trong <br /> khoảng thời gian trên, chúng tôi có 2 trường hợp <br /> huyết khối tái phát lần thứ hai được điều trị với <br /> tiêu sợi huyết chỉ có một trường hợp thành công, <br /> một chuyển phẫu thuật sau đó. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Biến chứng thuyên tắc do huyết khối thường <br /> xuyên đe dọa những bệnh nhân được thay van <br /> cơ học, dạng nguy hiểm và nặng nề  nhất  đó  là <br /> huyết khối được hình thành tại van cơ học do có <br /> thể  gây  kẹt  van  dẫn  đến  tử  vong,  vì  vậy  chẩn <br /> đoán sớm biến chứng này rất quan trọng để có <br /> được chế độ điều trị tối ưu.  <br /> Qua  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  đúc  kết  lại <br /> kết quả điều trị rối loạn chức năng van cơ học do <br /> huyết  khối  bằng  thuốc  tiêu  sợi  huyết  tại  Viện <br /> Tim  trong  giai  đoạn  từ  năm  2004‐  2011  với  30 <br /> trường hợp,  <br /> <br /> Chẩn  đoán  huyết  khối  gây  rối  loạn  chức <br /> năng van cơ học  <br /> Biểu đồ 2: Liều lượng và thời gian đạt hiệu quả điều<br /> trị<br /> <br /> Thay đổi huyết động: <br /> Ba thông số:  độ  chênh  áp  tối  đa  trung  bình <br /> qua van, độ chênh áp trung bình trung bình qua <br /> van và áp lực động mạch phổi tâm thu sau khi <br /> dùng thuốc đều giảm có ý nghĩa thống kê so với <br /> trước khi dùng thuốc (bằng phép kiểm phi tham <br /> số Sign test). <br /> <br /> Tác dụng phụ của thuốc <br /> Tác  dụng  phụ  thường  gặp  nhất  của <br /> Streptokinase là sốt chiếm 23%, nhức đầu 6,7%, <br /> nôn nhiều 3,3%. <br /> <br /> Tai biến ‐ biến chứng <br /> Không  có  trường  hợp  nào  tử  vong  do  biến <br /> chứng của dùng thuốc hay do thuyên tắc huyết <br /> khối. Các biến chứng khác: choáng phản vệ, cơn <br /> thoáng  thiếu  máu  não,  chảy  máu  đùi  và  xuất <br /> <br /> 82<br /> <br /> Có  rất  nhiều  yếu  tố  có  thể  thúc  đẩy  hình <br /> thành  huyết  khối  van  cơ  học,  nhưng  quan <br /> trọng nhất đó là không tuân thủ chế độ điều trị <br /> kháng đông kéo dài. Trong nghiên cứu này có <br /> 13 trường hợp không tuân thủ chế độ điều trị <br /> tại thời điểm chẩn đoán, chiếm tỷ lệ 33%, trong <br /> đó có 6 bệnh nhân ngưng thuốc hoàn toàn và 7 <br /> bệnh nhân uống thuốc không đều. Các yếu tố <br /> thúc đẩy khác gây hình thành huyết khối đó là <br /> rung  nhĩ  14%  (47%),  tiền  căn  ung  thư  2  và <br /> mang  thai  1.  Chỉ  số  INR  trung  bình  lúc  nhập <br /> viện 2,51 ± 0,92. <br /> Chúng tôi thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân bị rung <br /> nhĩ  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao  lên  đến  47%,  tương <br /> đương số liệu phân tích tổng hợp trên 904 bệnh <br /> nhân của tác giả Esteban cũng là 41%(4). <br /> Trong  tất  cả  các  nghiên  cứu  đều  có  những <br /> điểm tương đồng đó là tỷ lệ huyết khối van cơ <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> học gặp nhiều nhất ở phụ nữ trẻ và trên van hai <br /> lá,  điều  này  có  thể  giải  thích  do  yếu  tố  cơ  địa <br /> phối hợp và áp lực qua van hai lá thấp hơn van <br /> động mạch chủ(5). <br /> Bệnh  cảnh  lâm  sàng  của  huyết  khối  van  cơ <br /> học  được  xác  định  rõ.  Khi  huyết  khối  gây  kẹt <br /> van thì diễn tiến lâm sàng chuyển biến xấu đi rất <br /> nhanh và đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, một số <br /> lớn  bệnh  nhân  không  thấy  triệu  chứng  gì  hoặc <br /> chỉ là có dấu hiệu của suy tim sung huyết và đau <br /> ngực diễn tiến dần dần trong vài tuần trước khi <br /> gây ra bệnh cảnh trở nên nặng nề. Chúng tôi có <br /> 3  bệnh  nhân  (10%)  nhập  viện  với  triệu  chứng <br /> của kẹt van có phù phổi cấp, 15 bệnh nhân (50%) <br /> có triệu chứng nghi ngờ như khó thở, đau ngực <br /> đi  khám  bệnh,  còn  lại  là  không  triệu  chứng <br /> (40%) phát hiện tình cờ qua thăm khám và siêu <br /> âm tim.  <br /> Siêu  âm  tim  được  xem  như  là  phương  tiện <br /> chẩn  đoán  giá  trị  cho  huyết  khối  van  cơ  học  1 <br /> đĩa hay 2 đĩa nghiêng của van 2 lá vì thực hiện <br /> dễ dàng và có thể làm nhiều lần. Trong trường <br /> hợp huyết khối to, thì bằng chứng trên siêu âm <br /> này  là  chẩn  đoán  xác  định,  nhưng  trường  hợp <br /> huyết  khối  nhỏ  thì  siêu  âm  khó  hơn  và  có  thể <br /> cần  phải  so  sánh  với  kết  quả  cũ.  Khi  siêu  âm <br /> những trường hợp này thì sẽ tốn nhiều thời gian <br /> hơn để xác định sự giảm cử động từng lúc của <br /> đĩa van hoặc góc mở tù, sự giảm mức độ đóng <br /> mở của van cơ học so với tình trạng sau mổ. Tất <br /> cả  những  trường  hợp  này  chúng  tôi  đều  thực <br /> hiện chẩn đoán qua siêu âm thành ngực, những <br /> trường hợp không có triệu chứng chúng tôi vẫn <br /> phát hiện được huyết khối qua những lần khám <br /> bệnh siêu âm định kỳ và do đó can thiệp điều trị <br /> giúp  ngăn  chặn  nguy  cơ  biến  chứng  nặng  trên <br /> tim mạch.  <br /> Siêu  âm  tim  qua  thực  quản  được  áp  dụng <br /> cho những trường hợp lâm sàng và huyết động <br /> ổn định. Trong nhóm này chỉ có 19 trường hợp <br /> được  thực  hiện  siêu  âm  thực  quản  chiếm  63%, <br /> nhưng  tỷ  lệ  phát  hiện  huyết  khối  qua  phương <br /> cách  này  chỉ  có  30%  các  trường  hợp.Tỷ  lệ  này <br /> thấp  hơn  hẳn  với  các  tác  giả  khác  khi  họ  thấy <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> rằng  siêu  âm  qua  thực  quản  có  mức  độ  chẩn <br /> đoán chính xác gần 100%(5).  <br /> <br /> Chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết: <br /> Theo khuyến cáo của JACC, thuốc tiêu sợi <br /> huyết được chấp thuận cho những bệnh nhân <br /> bị huyết khối van cơ học tim trái với tình trạng <br /> nguy kịch như NYHA III‐IV hay có chống chỉ <br /> định  phẫu  thuật,  những  bệnh  nhân  này  có  tỷ <br /> lệ  tử  vong  do  phẫu  thuật  rất  cao(7).  Lý  do <br /> không  thực  hiện  điều  trị  tiêu  sợi  huyết  trong <br /> nhóm bệnh nhân NYHA I‐II là do lo ngại biến <br /> chứng thuyên tắc mạch có thể có tỷ lệ đến 12‐<br /> 17% khi dùng tiêu sợi huyết. Tuy nhiên trong <br /> nghiên cứu của chúng tôi thì có sự ưu tiên lựa <br /> chọn  dùng  tiêu  sợi  huyết  cho  những  bệnh <br /> nhân NYHA I và II. <br /> <br /> Nguyên  tắc  điều  trị  tại  Viện  Tim  Tp  Hồ <br /> Chí Minh <br /> ‐  Huyết  khối  van  cơ  học  tim  phải:  tiêu  sợi <br /> huyết là thuốc sử dụng hàng đầu <br /> ‐  Huyết  khối  van  cơ  học  tim  trái:  Phẫu <br /> thuật  được  lựa  chọn  cho  những  trường  hợp <br /> huyết  khối  van  tắc  nghẽn  mãn  tính  kéo  dài <br /> hoặc  tắc  nghẽn  trong  thời  kỳ  hậu  phẫu.  Tuy <br /> nhiên,  thuốc  tiêu  sợi  huyết  được  đề  nghị  cho <br /> những  trường  hợp  bệnh  nhân  có  bệnh  cảnh <br /> lâm  sàng  nặng  nề  có  tắc  nghẽn  cấp  tính  mà <br /> không  thể  phẫu  thuật  ngay  được,  hoặc  chống <br /> chỉ định phẫu thuật như: cung lượng tim thấp, <br /> suy  hô  hấp,  phẫu  thuật  lại.  Ngoài  ra  tiêu  sợi <br /> huyết  cũng  còn  được  chỉ  định  trong  trường <br /> hợp  lâm  sàng  ổn  định  mà  siêu  âm  tim  qua <br /> thực quản loại trừ huyết khối to van cơ học.  <br /> <br /> Kết quả sử dụng thuốc tiêu sợi huyết trong <br /> điều trị huyết khối gây rối loạn chức năng <br /> van cơ học <br /> Thành công hoàn toàn trong nghiên cứu của <br /> chúng tôi được ghi nhận là 87%, thành công một <br /> phần là 6,5% và thất bại là 6,5%.  <br /> Khi dùng tiêu sợi huyết, Roudaut báo cáo tỷ <br /> lệ thành công cao ở van động mạch chủ hơn van <br /> hai  lá.  Vài  tác  giả  khác  thấy  kẹt  van  hai  đĩa <br /> nghiêng  dễ  thành  công  hơn  khi  dùng  tiêu  sợi <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 83<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2