intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị tai biến mạch máu não bằng y học cổ truyền

Chia sẻ: Nguyễn Văn Thủy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

138
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tai biến mạch máu não (TBMMN) thuộc phạm vi chứng trúng phong trong YHCT. Chứng trúng phong trong YHCT tương đương với các trường hợp xuất huyết não, nhồi máu não, nghẽn mạch não, xuất huyết dưới nhện…trong YHHĐ. Sau khi qua khỏi giai đoạn cấp, bệnh để lại di chứng gồm liệt nửa người, liệt một chi hoặc một bộ phận, có thể có nói ngọng, khó nói…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị tai biến mạch máu não bằng y học cổ truyền

  1. Điều trị tai biến mạch máu não bằng y học cổ truyền Tai biến mạch máu não (TBMMN) thuộc phạm vi chứng trúng phong trong YHCT. Chứng trúng phong trong YHCT tương đương với các trường hợp xuất huyết não, nhồi máu não, nghẽn mạch não, xuất huyết dưới nhện…trong YHHĐ. Sau khi qua khỏi giai đoạn cấp, bệnh để lại di chứng gồm liệt nửa người, liệt một chi hoặc một bộ phận, có thể có nói ngọng, khó nói… 1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh Nguyên nhân thường là do can phong nội động do can dương quá vượng hoặc can phong động kết hợp với sự rối loạn chức năng các tạng phủ, khí huyết, mất cân bằng âm dương và rối loạn chức năng của kinh lạc. Một nguyên nhân khác hay gặp là do nội phong sinh ra bởi đàm nhiệt tích lũy do ăn uống quá nhiều đồ béo ngọt, uống nhiều rượu bia, đàm tích lâu ngày hóa hỏa, hỏa cực sinh phong. 2. Các thể bệnh theo YHCT Trúng phong được YHCT chia làm hai thể tùy mức độ nặng nhẹ là trúng phong kinh lạc và trúng phong tạng phủ. 2.1 Trúng phong kinh lạc: trúng phong kinh lạc chia làm hai thể nhỏ tùy thuộc vào nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: a. Do yếu lâu ngày, mạch lạc hư rỗng, ngoại phong thừa cơ tấn công. • Triệu chứng: đột quỵ, nói ngọng, chảy dãi, tiết nhiều đờm rãi, liệt nửa người nặng hoặc nhẹ. Giai đoạn đầu, hậu quả là các chi mềm yếu, giai đoạn muộn hơn chúng trở nên cứng, và cuối cùng hậu quả là teo cơ. Có thể xuất hiện chứng chóng mặt và chứng khó nói. Rêu lưỡi trắng, mạch huyền tế hoặc phù sác. • Phương pháp điều trị: Khu phong, thông kinh hoạt lạc • Bài thuốc: Bài 1: Phụ tử chế Phòng phong Bạch cương tàm Bạch chỉ Toàn yết Hồng hoa Kinh giới
  2. Bài 2: Tần cửu Phòng phong Khương hoạt Bạch chỉ Phụ tử chế Toàn yết Đương quy Xuyên khung Xích thược Tế tân • Châm cứu: bách hội, phong phủ, phong trì, thống thiên, kiên ngung, khúc trì, hợp cốc, ngoại quan, hoàn khiêu, dương lăng tuyền, túc tam lý, giải khê. Nếu có liệt mặt gia thêm huyệt ế phong, địa thương, giáp xa, dương bạch, thái dương, hợp cốc, hạ quan, quyền liêu. Nếu bệnh nhân nhiều đờm rãi gia thêm huyệt phong long. Nếu bệnh nhân có nói ngọng, khó nói gia thêm huyệt ngoại kim tân ngọc dịch. • Giải thích: Phong thuộc về dương tà, thường tấn công phần trên và phần ngoài của cơ thể, dùng bách hội, phong phủ, hạ quan để trừ ngoại phong ở phần trên của cơ thể. Bởi vì các kinh dương chi phối phía ngoài của cơ thể, các huyệt được chọn chủ yếu để điều hòa khí huyết và thúc đẩy khí huyết thông suốt trong kinh lạc ở cả phàn trên và dưới của cơ thể. b. Do can thận âm hư, hỏa vượng, hỏa cực sinh phong, can phong nội động gây bế tắc kinh lạc gây liệt. • Triệu chứng: Đau đầu, chóng mặt, ù tai, cảm giác nóng bốc hỏa trên mặt, quáng gà, mất ngủ, ngủ hay mê hoảng, lưỡi cứng, nói ngọng hoặc khó nói, liệt mặt, liệt nửa người, lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch huyền sác hoặc huyền tế sác. • Giải thích: Bởi vì can thận âm hư, mất cân bằng giữa hai mặt âm dương của can thận, can dương vượng sinh nội phong, can phong nội động gây bế tắc kinh lạc. Nếu bệnh nhân có đàm nhiệt ứ trệ do ăn uống quá nhiều đồ béo ngọt, uống nhiều rượu, thì nội phong sẽ kết hợp với đàm nhiệt cùng tấn công phần trên của cơ thể và kinh lạc gây nên hậu quả là nửa người trên có chứng thực và nửa người dưới có chứng hư. • Pháp điều trị: Tức phong, bình can giáng hỏa, bổ can thận âm, thông kinh hoạt lạc. Nếu bệnh nhân có đàm nhiệt ứ trệ, cần thêm thanh nhiệt, trừ đàm. • Bài thuốc: Bạch thược Huyền sâm
  3. Quy bản Long cốt Mẫu lệ Ngưu tất Câu đằng Cúc hoa Trúc lịch Thạch quyết minh Hạ khô thảo Thạch xương bồ Viễn chí Địa long Hồng hoa Kê huyết đằng • Châm cứu: Dùng các huyệt như trên gia thêm Thái xung, hành gian, Tam âm giao, Huyết hải. Thái xung, hành gian để bình can giáng hỏa, Tam âm giao để bổ âm, huyết hải để bổ huyết hoạt huyết. Kết hợp Hợp cốc và Thái xung là hai huyệt nguyên của kinh đại tràng và kinh can để trừ phong tà ở vùng đầu mặt. 2.2 Trúng phong tạng phủ: Trúng phong tạng phủ chia làm hai thể nhỏ tùy thuộc vào nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh là chứng bế và chứng thoát. Trong chứng bế lại chia ra âm bế và dương bế. 2.2.1 Chứng bế 2.2.1.1 Chứng dương bế • Triệu chứng: Đột quỵ, hôn mê, tay nắm chặt, hàm nghiến chặt, mặt và tai đỏ, tiết đờm rãi, thở mạnh, mồm thối, hôi, cơ thể nóng, sốt, bí đại tiểu tiện, hoặc táo bón, co giật, mạch huyền hoạt hữu lực. • Giải thích: Can dương vượng sinh nội phong, can phong nội động, kết hợp cùng đàm nhiệt tấn công tạng phủ và kinh lạc, đàm mê tâm khiếu, che lấp các khiếu gây hôn mê, đồng thời gây bế tắc kinh lạc gây liệt. • Pháp điều trị: khai khiếu tỉnh thần, bình can giáng hỏa, tức phong, thanh nhiệt trừ đàm. • Bài thuốc: Chu sa Xạ hương An tức hương (Cánh kiến trắng) Tê giác Ngưu hoàng Hổ phách Hùng hoàng Đại mạo (Vảy đồi mồi)
  4. Sau khi bệnh nhân tỉnh hôn mê, chuyển sang dùng bài thứ hai: Linh dương giác Cúc hoa Hạ khô thảo Quy bản Bạch thược Đan bì Sinh địa Nếu bệnh nhân có tay nắm chặt, hàm nghiến chặt, gia thêm Toàn yết, bạch cương tàm, ngô công Nếu bệnh nhân có quá nhiều đàm thấp, gia thêm trúc lịch. • Châm cứu: Nhân trung, Bách hội, 12 huyệt tỉnh của các kinh ở cả hai tay (Thiếu thương, Thương dương, Thiếu xung, Trung xung, Quan xung, Thiếu trạch), Dũng tuyền Gia giảm: Nếu hàm nghiến chặt, gia huyệt Địa thương, Giáp xa, Hạ quan, Hợp cốc Nếu nhiều đờm rãi gia thêm huyệt: Liêm tuyền, Phong long Nếu nói khó, lưỡi cứng, gia thêm huyệt:Á môn, Liêm tuyền, Thống lý Giải thích: Nhân trung, Bách hội để điều khí ở mạch đốc, có tác dụng tỉnh thần. Các huyệt tỉnh ở tay để thanh nhiệt ở phần trên của cơ thể kéo nội phong đi xuống. Dũng tuyền kéo nhiệt đi xuống. Phương pháp này gọi là dùng những huyệt ở dưới cơ thể điều trị những bệnh ở phần trên. Khi đã qua đợt cấp, các huyệt chọn dựa theo triệu chứng. Ví dụ bệnh nhân có cứng hàm chọn Giáp xa, Điạ thương, Hạ quan. Liêm tuyền, Phong long có tác dụng thông khí, trừ đàm.Thống lý là huyệt lạc của kinh tâm, làm cho lưỡi đỡ cứng, bởi vì chức năng của lưỡi liên hệ mật thiết với tâm. (Tâm khai khiếu ra lưỡi) 2.2.1.2 Chứng âm bế • Triệu chứng: Đột quỵ, hôn mê, tay nắm chặt, hàm nghiến chặt, nhiều đờm rãi, đàm thấp nhiều, thở mạnh, sắc mặt nhợt, môi tím, nằm im không động đậy, tiểu tiện bí, táo bón, không có sốt, mạch trầm hoạt, rêu lưỡi trắng. • Các triệu chứng trong chứng âm bế là các biểu hiện của đàm thấp quá nhiều gây bít thần trí (đàm mê tâm khiếu), không có triệu chứng của nhiệt. • Pháp điều trị: Khai khiếu tỉnh thần, tức phong, trừ đàm thấp. • Bài thuốc: Bạch truật Mộc hương Tê giác Phụ tử chế Chu sa An tức hương Bạch đàn hương Trầm hương Đinh hương Rễ lá lốt
  5. Tô hợp hương Sau khi bệnh nhân tỉnh hôn mê, dùng bài thứ 2: Bán hạ chế Phục linh Trần bì Trúc nhự Thạch xương bồ Chỉ thực Câu đằng Thiên ma • Châm cứu: Dùng các huyệt tương tự như chứng dương bế, trừ những huyệt tiềm dương, thanh nhiệt. 2.2.2 Chứng thoát • Triệu chứng: Đột quỵ, hôn mê, tay chân mềm duỗi, mồm há to, mắt nhắm, da tái nhợt, vã mồ hôi đầm đìa, đặc biệt thành giọt ở đàu và trán, đái không tự chủ, ỉa đùn, tay chân lạnh, mạch tế. Bệnh nhân có triệu chứng trên là do can dương vượng sinh phong, can phong nội động kết hợp với đàm nhiệt, tấn công tạng phủ, kinh lạc, đàm mê tâm khiếu, bít tắc thần minh gây hôn mê, chứng cũng tấn công nguyên khí làm cho nguyên khí và dương khí thoát. • Pháp điều trị: Bổ khí cố thoát • Bài thuốc: Nhân sâm Hoàng kỳ Phụ tử chế Long cốt Mẫu lệ Sơn thù Ngũ vị tử • Châm cứu: Quan Nguyên, Khí hải, Thần khuyết, Nhân trung, Túc tam lý 2.2.3 Phân biệt giữa chứng bế và chứng thoát Chứng bế Chứng thoát Mắt mở Mắt nhắm Hàm mím chặt Mồm há to Tay nắm chặt Tay duỗi mềm Không vã mồ hôi Ra mồ hôi đầm đìa Bí tiểu tiện, đại tiện táo Đái dầm, ỉa đùn Mạch huyền hoạt hữu lực Mạch tế nhược
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2