Điều trị trúng đích trong ung thư thông qua đáp ứng tổn thương DNA (DDR)
lượt xem 1
download
Nghiên cứu tổng quan này thể hiện các tính chất của ung thư về tổn thương DNA và hướng điều trị dựa trên đáp ứng tổn thương DNA (DDR) trong ung thư. Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu tổng quan về 7 nghiên cứu chính liên quan đến đáp ứng tổn thương DNA (DDR).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị trúng đích trong ung thư thông qua đáp ứng tổn thương DNA (DDR)
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Cancer Discov 2017; 7: 620-9. 16. Han HS, Robson ME, Palacova M, et al. 14. Han HS, Robson ME, Palacova M, et al. (2016). Efficacy and tolerability of veliparib (2016). Efficacy and tolerability of veliparib (V; ABT-888) in combination with (V; ABT-888) in combination with carboplatin (C) and paclitaxel (P) vs placebo carboplatin (C) and paclitaxel (P) vs placebo (Plc)+C/P in patients (pts) with BRCA1 or (Plc)+C/P in patients (pts) with BRCA1 or BRCA2 mutations and metastatic breast BRCA2 mutations and metastatic breast cancer: a randomized, phase 2 study. 2016. cancer: a randomized, phase 2 study. 2016. Presented at the 39th Annual San Antonio Presented at the 39th Annual San Antonio Breast Cancer Symposium, San Antonio Breast Cancer Symposium, San Antonio, TX, 17. Tutt A, Ellis P, Kilburn L, et al. (2014). December 6–10, 2016. abstract. TNT: A randomized phase III trial of 15. Cocks K, King MT, Velikova G, et carboplatin (C) compared with docetaxel (D) al.(2012). Evidence-based guidelines for for patients with metastatic or recurrent interpreting change scores for the European locally advanced triple negative or BRCA1/2 Organisation for the Research and Treatment breast cancer (CRUK/07/012). Presented at of Cancer Quality of Life Questionnaire Core the 37th Annual San Antonio Breast Cancer 30. Eur J Cancer 2012; 48: 1713-21 Symposium, San Antonio, TX, December 9– 13, 2014. abstract. ĐIỀU TRỊ TRÚNG ĐÍCH TRONG UNG THƯ THÔNG QUA ĐÁP ỨNG TỔN THƯƠNG DNA (DDR) Dương Minh Long1*, Nguyễn Văn Chủ1,2** TÓM TẮT 38 nghiên cứu tổng quan về 7 nghiên cứu chính liên Mục tiêu: Nghiên cứu tổng quan này thể hiện quan đến đáp ứng tổn thương DNA (DDR). Kết các tính chất của ung thư về tổn thương DNA và quả: Bất ổn gen là một tính chất trong bệnh lý hướng điều trị dựa trên đáp ứng tổn thương DNA ung thư, liên quan đến tích lũy quá mức tổn (DDR) trong ung thư. Phương pháp: Thực hiện thương DNA. Cơ chế của hóa trị và xạ trị trong điều trị ung thư cũng dựa trên tính chất này, tuy nhiên gây ra một số tác dụng phụ và tổn thương 1 Bệnh viện K, 2 Trường Đại học Y Hà Nội trên tế bào lành. Liệu pháp điều trị đích bằng *Lược dịch việc ức chế đáp ứng tổn thương DNA (DDR) mở **Hiệu đính ra tiềm năng điều trị thuốc một cách đặc hiệu cho Chịu trách nhiệm chính: Dương Minh Long từng loại khối u có bất ổn gen, hay suy giảm Email: longdm@bvk.org.vn chức năng DDR. Olaparib (Lynparza), thuốc ức Ngày nhận bài: 10.11.2020 chế poly (ADP-ribose) polymerase (PARPi), đại Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 diện cho thế hệ thuốc đầu tiên dựa trên cơ chế Ngày duyệt bài: 30.11.2020 236
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 này, đã được chấp thuận trong điều trị một số I. ĐẶT VẤN ĐỀ loại ung thư mang đột biến BRCA1 hoặc Mỗi ngày cơ thể người có hàng chục BRCA2. Kết luận: Khai thác những tính chất nghìn tổn thương DNA xảy ra trong các tế của DDR sẽ mở ra nhiều hướng tiếp cận điều trị bào và được sửa chữa bằng nhiều cơ chế sửa trong tương lai. sai khác nhau. Đáp ứng tổn thương DNA Từ khóa: Ung thư, tổn thương DNA, bất ổn (DDR) là một thuật ngữ rộng chỉ tập hợp các gen, ung thư vú, ung thư buồng trứng. tín hiệu nội, ngoại bào và hoạt động của các enzym do kích thích và phát hiện tổn thương SUMMARY DNA. Nếu DNA không được sửa chữa hoặc TARGETING THE DNA DAMAGE sửa chữa không hoàn chỉnh sẽ gây bất ổn gen RESPONSE IN CANCER không thể bù trừ, DDR có thể tác động đến Objective: This review demonstrates sự lão hóa và chết đi của tế bào. Các phân hallmarks of cancer in terms of DNA damage tích gần đây cho thấy ít nhất 450 protein cần and the direction of treatment based on DNA thiết cho DDR. Việc lựa chọn loại thuốc đích damage response (DDR) in cancer. Method: DDR thích hợp sẽ dựa theo loại sửa chữa tổn This study conducted a review of 7 main studies thương DNA bị lỗi và giai đoạn trong chu kì related to DNA damage response (DDR). tế bào mà tổn thương DNA đó xuất hiện. Results: An underlying hallmark of cancers is Nghiên cứu tổng quan này thể hiện các their genomic instability, which is associated tính chất của ung thư về tổn thương DNA và with a greater propensity to accumulate DNA hướng điều trị dựa trên đáp ứng tổn thương damage. Historical treatment of cancer by DNA (DDR) trong ung thư. radiotherapy and DNA-damaging chemotherapy is based on this principle, yet it is accompanied II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU by significant collateral damage to normal tissue 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu and unwanted side effects. Targeted therapy tổng quan. based on inhibiting the DNA damage response 2.2. Tài liệu nghiên cứu: Thực hiện (DDR) in cancers offers the potential for a nghiên cứu tổng quan về 7 nghiên cứu chính greater therapeutic window by tailoring treatment liên quan đến dấu ấn trong ung thư và các to patients with tumors lacking specific DDR hướng tiếp cận điều trị liên quan đến đáp ứng functions. The recent approval of olaparib tổn thương DNA (DDR). (Lynparza), the poly (ADP-ribose) polymerase (PARP) inhibitor for treating tumors harboring III. KẾT QUẢ BRCA1 or BRCA2 mutations, represents the first 3.1. Đáp ứng tổn thương DNA là một medicine based on this principle, exploiting an trong những hướng tiếp cận thuốc điều trị underlying cause of tumor formation that also đích represents an Achilles’ heel. Conclusions: Các dạng tổn thương DNA khác nhau huy Exploiting the properties of DDR opens up many động các đáp ứng bằng các cơ chế sửa chữa therapeutic approaches in the future. và các con đường tín hiệu khác nhau [1]. Keywords: cancer, DNA damage respone, Nếu xảy ra thiếu hụt một cơ chế sửa chữa genomic instability, Breast cancer, đặc hiệu thì cơ thể sẽ thay thế bằng một cơ mammography, ovarian cancer. chế sửa chữa khác. Trong tế bào người có 4 237
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ loại tổn thương và 5 con đường sửa chữa hướng tiếp cận với thuốc điều trị đích: chính: 1. Suy giảm chức năng DDR trong ung 1. Tổn thương biến đổi base, mất base, thư dẫn đến phụ thuộc vào các con đường đứt gãy sợi đơn DNA (SSBs): là các tổn thay thế thương phổ biến nhất và sẽ được sửa chữa 2. Khai thác lỗi sao chép trong điều trị bằng con đường cắt bỏ base (BER). ung thư sử dụng thuốc ức chế DDR 2. Đứt gãy sợi đôi (DSB): là tổn thương 3. Kết hợp thuốc ức chế DDR với các liệu DNA gây độc di truyền nhất, được sửa chữa pháp điều trị gây tổn thương DNA bằng 2 con đường sửa chữa: Con đường sửa Bài báo này sẽ nói kỹ hơn về 3 hướng tiếp chữa tái tổ hợp tương đồng (HRR) chính xác, cận này. hiệu quả và con đường sửa chữa nối đầu 3.2. Suy giảm chức năng DDR trong không tương đồng (NHEJ) kém chính xác ung thư dẫn đến phụ thuộc vào các con hơn và có thể gây tái cấu trúc DNA. đường thay thế 3. Hóa chất cộng hợp (ví dụ như hóa trị Hầu hết các bệnh ung thư trong quá trình chứa platinum hay tia UV): gây biến đổi phát sinh sẽ mất một hoặc nhiều con đường nucleotide và sửa chữa bằng con đường sửa sửa chữa DDR dẫn đến phụ thuộc nhiều hơn chữa cắt bỏ nucleotide (NER). vào các con đường còn lại, từ đó có thể gây 4. Ghép đôi nhầm: ghép sai cặp base, mất kiểm soát tăng sinh tế bào. Ở các tế bào chèn và xóa nucleotid và sửa chữa bằng con tiền ung thư sự kích hoạt DDR sẽ là rào cản đường sửa chữa ghép đôi lệch (Mismatch để ngăn chặn sự mất kiểm soát tăng sinh. repair - MMR) [2]. Tuy nhiên ở tế bào ung thư, rào cản này sẽ bị Các đáp ứng tổn thương DNA sẽ khác loại bỏ do mất thêm nhiều con đường DDR nhau tùy thuộc giai đoạn chu kì tế bào. Ví gây tăng bất ổn gen, khiến tế bào phụ thuộc dụ, pha G1 sẽ dựa vào con đường NHEJ để hơn vào các con đường DDR còn lại. Nếu tế sửa chữa các tổn thương DSB. Các yếu tố bào bị khuyếm khuyết 2 con đường sửa chữa DDR: ATM, CHK2 và p53 tham gia sửa cùng lúc, sẽ dẫn đến bất ổn gen và gây chết, chữa tổn thương DNA tại điểm G1/S. Trong cơ chế đó gọi là gây chết tổng hợp (synthetic pha S thì các yếu tố DDR là ATR, CHK1, lethality). Dựa vào đó, các thuốc điều trị đích DNA-PK và WEE1 có thể trì hoãn khởi đầu có thể nhắm vào gây sai hỏng 1 con đường sao chép, tạo thời gian xử lý và ngăn các tổn sửa chữa DNA, cùng với 1 con đường đã bị thương DNA chuyển ra ngoài pha S. Các sai hỏng sẵn trong tế bào ung thư. Gây chết protein điểm kiểm soát G2/M gồm CHK1, tổng hợp dự đoán sẽ ưu tiên tiêu diệt tế bào MYT1 và WEE1 tăng phosphoryl hóa và bất ung thư và chỉ một số ít tế bào bình thường. hoạt CDK1, trì hoãn sự phân bào. Điểm kiểm Sự chấp thuận trên thị trường của thuốc ức soát G2/M là chốt chặn cuối cùng ngăn các chế PARP - olaparib (Lynparza) thể hiện vai tổn thương DSB và SSB đi vào nguyên phân trò của cơ chế gây chết tổng hợp trên lâm và gây dừng nguyên phân dẫn tới chết tế vào. sàng. Với những vai trò quan trọng, rõ ràng đáp PARP là yếu tố chính tham gia sửa chữa ứng tổn thương DNA (DDR) là hướng tiếp SSB, cơ chế hoạt động của các thuốc ức chế cận cho thuốc chống ung thư nhắm đích. hiện nay trên thị trường là ức chế hoạt động Với vai trò quan trọng của DDR, có 3 của enzyme PARP tạo đứt gãy tại các chạc 238
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 ba sao chép, từ đó gây ra đứt gãy sợi đôi Cơ chế gây chết tổng hợp với thuốc ức DNA (DSBs). Bình thường các DSBs này chế PARP ở khối u chứa đột biến BRCA là được sửa chữa bằng con đường HRR, nhưng ví dụ đầu tiên về thuốc ức chế DDR đã đi ở tế bào ung thư có suy giảm chức năng vào các thử nghiệm lâm sàng pha III, và HRR (HRD), việc sửa chữa DSB sẽ phụ được đã được phê duyệt trong điều trị một số thuộc vào NHEJ, dẫn tới tăng bất ổn gen. loại ung thư. Ngoài ra còn nhiều hướng tiềm Hậu quả sau nhiều vòng sao chép nếu có sự năng khác vẫn đang được nghiên cứu tiền xuất hiện của ức chế PARP, DNA sẽ không lâm sàng và trên lâm sàng. bền vững và gây chết tế bào u. Hiểu đơn giản 3.3. Khai thác lỗi sao chép trong điều thì thuốc ức chế PARP làm ức chế con trị ung thư sử dụng thuốc ức chế DDR đường sửa chữa đứt gãy sợi đơn, kết hợp Lỗi sao chép là một tính chất và có vai trò thêm khối u đã bị tổn thương con đường sửa quan trọng trong sự hình thành ung thư, đồng chữa đứt gãy sợi đôi (do suy giảm chức năng thời có tiềm năng khai thác trong trị liệu ung HRR), từ đó kích hoạt việc gây chết tổng thư. ATR được chứng minh ngăn chặn sự hợp trên tế bào u. sụp đổ chạc ba sao chép và sự xuất hiện của Những ví dụ bệnh liên quan tới thiếu hụt DSBs và điều phối sự gia tăng của chức năng tái tổ hợp tương đồng được biết ribonucleotide reductase M2 hoặc RRM2, tới nhiều nhất là ung thư vú, ung thư buồng trực tiếp điều hòa hoạt động của các enzyme trứng có gen BRCA1 và BRCA2 liên quan tái cấu trúc ngã ba. Vai trò của con đường ức chế khối u [3],[4] mở ra cơ hội điều trị ATR-CHK1 trong ổn định và sửa chữa chạc đích bằng thuốc ức chế PARP. Dữ liệu được ba sao chép đang được tập trung cho nghiên công bố năm 2005 [5], [6] đã chứng minh cứu thuốc nhắm đích lỗi sao chép với chất ức tiềm năng của thuốc ức chế PARP gây chết chế của ATR (AZD6738 và VX-970) và các tế bào có thiếu hụt BRCA dựa theo cơ CHK1 (GDC-0575, LY2606368 và MK- chế gây chết tổng hợp (synthetic lethality), 8776) đang được nghiên cứu lâm sàng. hoạt tính của thuốc ức chế PARP quan sát ATR-CHK1 và WEE1-CDK1/2 là hai con giữa các tế bào mang BRCA đột biến đồng đường chủ đạo cho điều trị đích ung thư. hợp tử (BRCA1 -/-) và các dị hợp tử Chất ức chế của WEE1 là AZD1775 đang (BRCA1 -/+) và wild-type (BRCA1 +/+) khác được nghiên cứu lâm sàng dưới dạng đơn trị nhau khoảng 1000 lần. Do đó, thuốc ức chế liệu để chứng minh giả thuyết này. PARP được dự đoán làm giảm tác dụng phụ Điểm khác biệt về tác dụng của ATR và lên các tế bào lành có kiểu gen chất ức chế CHK trong chu kì tế bào là chất BRCA1, BRCA2 dị hợp hoặc wild-type. ức chế ATR chỉ tiêu diệt chọn lọc các tế bào Thuốc ức chế PARP đầu tiên kiểm chứng có mức độ lỗi sao chép cao, còn chất ức chế trên lâm sàng cho thấy độ hoạt tính chống u CHK1 gây chết tế bào ở ngưỡng thấp kết hợp với khả năng dung nạp đều ở mức hơn. Ngoài ra DNA protein-PK và ATM tốt, chứng minh cho học thuyết gây chết tổng cũng có khả năng là các đích nhắm cho hợp [7]. Hiện có 6 chất ức chế PARP được DDR, hoặc trong những bệnh ung thư có dữ nghiên cứu trong hơn 20 thử nghiệm giai liệu di truyền (genetic background) có hoạt đoạn III, đa số là các nghiên cứu đơn trị liệu tính ATR thấp và mức độ lỗi sao chép cao, trên các khối u có đột biến BRCA. hoặc kết hợp với các chất ức chế ATR. Các 239
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ chất ức chế DNA-PK là CC-115 và của tế bào ung thư. Một ví dụ lâm sàng gần MSC2490484A hiện đang được nghiên cứu đây là một bệnh nhân ung thư bàng quang tế trong các thử nghiệm pha I. Các đáp ứng tổn bào nhỏ giai đoạn di căn có đáp ứng điều trị thương DNA đích trong nghiên cứu cơ chế sau khi kết hợp với chất ức chế CHK1 / lỗi sao chép dần được xác định nhờ sự kết CHK2 và irinotecan. hợp của công nghệ iPOND với nghiên cứu 3.6. Sự phát triển của điều trị ung thư protein, với protocol iPOND cải tiến kết hợp dựa trên chất ức chế DDR với phép đo khối phổ SILAC (spectrometry) Dữ liệu gây chết tổng hợp và kiểm chứng mở ra tiềm năng khai thác cách kết hợp các lâm sàng hoạt tính đơn trị liệu của olaparib chất ức chế ATR, CHK1 hoặc WEE1 và sẽ trong ung thư có đột biến BRCA thực sự cho hoàn thiện hơn nhờ các nghiên cứu bổ sung thấy tầm quan trọng của việc khai thác sự trên mô hình vivo trong tương lai, để nâng suy giảm chức năng DDR để nghiên cứu các cao hiệu quả và thay thế các phương pháp trị liệu pháp điều trị hiệu quả. Sự kết hợp thuốc liệu hiện tại. DDR-DDR hướng đến nhiều hướng tác động 3.4. Kết hợp thuốc ức chế DDR với các khác nhau có tiềm năng tạo đáp ứng tốt hơn liệu pháp điều trị gây tổn thương DNA và hiệu quả hơn so với đơn trị liệu DDR. 1 Gy bức xạ ion hóa sẽ tạo ra khoảng Một ví dụ đó là sự kết hợp của thuốc ức chế 1.000 SSB và 35 DSB. Mặc dù có những cải PARP và chất ức chế WEE1 với các dữ liệu thiện về phác đồ điều trị, dẫn liều dưới tiền lâm sàng ấn tượng, đã được đưa vào thử hướng dẫn của hình ảnh, nhưng gây độc tính nghiệm lâm sàng pha II trên nhiều loại ung mô thường vẫn là điểm hạn chế của xạ trị. thư. Cuối cùng, nhiều sự kết hợp giữa DDR Một chiến lược nâng cao hiệu quả xạ trị là và đáp ứng miễn dịch cho thấy thay đổi kết hợp với các thuốc đích mới ức chế DDR, mạnh mẽ hiệu quả trong điều trị ung thư, có tăng độ nhạy phóng xạ của u cao hơn mô khả năng làm tăng đáp ứng thuốc trên bệnh thường cho phép nâng cao chất lượng điều trị nhân ung thư hơn và các thử nghiệm lâm cá thể. Sự kết hợp các chất ức chế DDR với sàng đầu tiên nghiên cứu kết hợp chất ức chế hóa trị liệu cho thấy cơ hội triển khai lâm PARP với liệu pháp miễn dịch đang được sàng rõ ràng, vì dữ liệu tiền lâm sàng và lâm tiến hành sàng đã chứng minh ung thư kháng thuốc có thể nhạy thuốc trở lại nhờ sự kết hợp với các IV. BÀN LUẬN tác nhân gây tổn thương DNA. Tóm lại, chấp thuận cho các thuốc trong 3.5. Những chiến lược sử dụng chất ức điều trị nhắm vào đáp ứng tổn thương DNA chế DDR như thuốc kháng ung thư (PARPi, trong đó có olaparib) đã chứng tỏ Như đã nêu trong bài tổng kết này, cả ba tiềm năng cũng như mở ra nhiều cơ hội trong khái niệm phía sau việc nhắm trúng đích điều trị ung thư trong tương lai. DDR trong bệnh ung thư cho thấy tổn Tài liệu gốc: Targeting the DNA thương DNA trong pha S làm tăng độ nhạy Damage Response in Cancer, Mark J. cảm của tế bào u. Tuy nhiên, sự xuất hiện O’Connor, của các chất ức chế có thể loại bỏ điểm kiểm http://dx.doi.org/10.1016/j.molcel.2015.10.0 soát G2/M như thuốc ức chế CHK1 và 40 WEE1, tạo cơ hội vượt qua cơ chế phòng vệ 240
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Lời cảm ơn: Bài viết này được hỗ trợ từ 3. Miki, Y., Swensen, J., Shattuck-Eidens, D., AstraZeneca cho mục đích giáo dục y khoa Futreal, P.A., Harshman, K., Tavtigian, S., Từ viết tắt: Liu, Q., Cochran, C., Bennett, L.M., Ding, DDR (DNA damage response): Đáp ứng W., et al. (1994). A strong candidate for the tổn thương DNA breast and ovarian cancer susceptibility gene PARPi (poly (ADP-ribose) polymerase BRCA1. Science 266, 66–71. inhibitor): Ức chế PARP 4. Wooster, R., Bignell, G., Lancaster, J., HRR (Homologous recombination repair): Swift, S., Seal, S., Mangion, J., Collins, N., Sửa chữa tái tổ hợp tương đồng Gregory, S., Gumbs, C., and Micklem, G. NHEJ (Non-homologous end joining): (1995). Identification of the breast cancer Nối đầu không tương đồng susceptibility gene BRCA2. Nature 378, 789– BER (Base excision repair): Sửa chữa 792. bằng con đường cắt bỏ base 5. Bryant, H.E., Schultz, N., Thomas, H.D., MMR (Mismatch repair): Sửa chữa ghép Parker, K.M., Flower, D., Lopez, E., Kyle, đôi lệch S., Meuth, M., Curtin, N.J., and Helleday, NER (Nucleotide excision repair): Sửa T. (2005). Specific killing of BRCA2- chữa bằng con đường cắt bỏ nucleotide deficient tumours with inhibitors of poly DDR (DNA Damage Response): Đáp ứng (ADP-ribose) polymerase. Nature 434, 913– tổn thương DNA 917. Synthetic lethality: Gây chết tổng hợp 6. Farmer, H., McCabe, N., Lord, C.J., Tutt, DNA single/double strand breaks A.N., Johnson, D.A., Richardson, T.B., (SSBs/DSBs): tổn thương đứt gãy sợi Santarosa, M., Dillon, K.J., Hickson, I., đơn/sợi đôi Knights, C., et al. (2005). Targeting the DNA repair defect in BRCA mutant cells as a TÀI LIỆU THAM KHẢO therapeutic strategy. Nature 434, 917–921. 1. Hoeijmakers, J.H. (2001). Genome 7. Fong, P.C., Boss, D.S., Yap, T.A., Tutt, A., maintenance mechanisms for preventing Wu, P., Mergui-Roelvink, M., Mortimer, cancer. Nature 411, 366–374. P., Swaisland, H., Lau, A., O’Connor, M.J., 2. Jiricny, J. (2006). The multifaceted et al. (2009). Inhibition of poly (ADP-ribose) mismatch-repair system. Nat. Rev. Mol. Cell polymerase in tumors from BRCA mutation Biol. 7, 335–346. carriers. N. Engl. J. Med. 361, 123–134. 241
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Liệu pháp nội tiết trong điều trị ung thư vú
4 p | 267 | 26
-
Hóa trị ung thư phổi trong kỷ nguyên cá thể hóa điều trị
7 p | 12 | 5
-
Bước đầu xây dựng quy trình chẩn đoán khuếch đại gen HER2 trong ung thư vú tại Việt Nam bằng kỹ thuật Real-time PCR
8 p | 12 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị và tính an toàn của phác đồ paclitaxel carboplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV tại Bệnh viện Phổi Trung ương
6 p | 8 | 4
-
Thời điểm khởi đầu Ruxolitinib trong điều trị hội chứng thực bào máu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2: Báo cáo trường hợp
10 p | 18 | 4
-
Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và đáp ứng với điều trị bằng prednisolon trong hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
7 p | 8 | 4
-
Khảo sát hiệu quả của thuốc erlotinib trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR tại Bệnh viện Quân Y 175
7 p | 88 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ Pembrolizumab kết hợp hóa trị trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện Phổi Trung ương
5 p | 6 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng thể thanh dịch độ thấp tại Bệnh viện K
5 p | 4 | 3
-
Bước đầu nghiên cứu sử dụng tế bào gốc tạo máu tự thân trong điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn muộn
3 p | 25 | 3
-
Đánh giá một số đặc điểm nhuộm hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô nhú đường niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
5 p | 15 | 3
-
Tổng quan về ứng dụng hạt nano trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
8 p | 20 | 3
-
Đánh giá hiệu quả bước đầu điều trị xạ trị giảm nhẹ kết hợp thuốc ức chế Tyrosine kinase trong ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
8 p | 10 | 3
-
Dung hợp gen EML4-ALK: Hướng tiếp cận mới trong điều trị nhắm trúng đích với ung thư phổi không tế bào nhỏ
6 p | 13 | 2
-
Hóa trị liều cao kết hợp liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn muộn và tái phát có hỗ trợ ghép tế bào gốc tạo máu tự thân
5 p | 39 | 2
-
Giá trị tiên lượng của phân nhóm tế bào lymphô T CD4+ trong ung thư: Tổng quan y văn
6 p | 6 | 2
-
Tổng quan một số nghiên cứu chi phí hiệu quả liệu pháp điều trị đích ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN)
5 p | 26 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn