intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hóa trị ung thư phổi trong kỷ nguyên cá thể hóa điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Hóa trị ung thư phổi trong kỷ nguyên cá thể hóa điều trị trình bày sự phát triển của hóa trị trong điều trị ung thư phổi; Số chu kỳ tối ưu của hóa trị; Hóa trị duy trì; Các thuốc hóa trị mới và phối hợp thuốc; Hóa trị ung thư phổi giai đoạn sớm; Dấu ấn sinh học tiềm năng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hóa trị ung thư phổi trong kỷ nguyên cá thể hóa điều trị

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 HÓA TRỊ UNG THƯ PHỔI TRONG KỶ NGUYÊN CÁ THỂ HÓA ĐIỀU TRỊ Võ Thị Ngọc Điệp1 TÓM TẮT 8 kinase inhibitors or immune checkpoint Mặc dù những tiến bộ gần đây trong liệu inhibitors. pháp nhắm trúng đích và liệu pháp miễn dịch đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực điều trị I. GIỚI THIỆU ung thư phổi, nhưng hóa trị vẫn là một thành Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu phần thiết yếu của điều trị ung thư phổi. Nhiều gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. bằng chứng đã chứng minh lợi ích lâm sàng của Nhiều nỗ lực đã được thực hiện để giảm tỷ lệ hóa trị đối với sống còn và chất lượng cuộc sống tử vong của căn bệnh quái ác này như liệu của bệnh nhân ung thư phổi. Hóa trị được khuyến pháp nhắm trúng đích bao gồm thuốc ức chế cáo như một tiêu chuẩn điều trị ở những bệnh thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) - nhân đã tiến triển sau khi dùng thuốc ức chế tyrosine kinase hoặc thuốc ức chế điểm kiểm soát tyrosine kinase (TKIs) và thuốc ức chế miễn dịch. kinase lymphoma anaplastic (ALK), đã cải thiện sống còn cho bệnh nhân. Ngoài ra, các SUMMARY chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (ICI) CHEMOTHERAPY FOR NON - SMALL ức chế PD-1 hoặc các phối tử (ligand) của CELL LUNG CANCER IN THE ERA OF PD-1 (PD-L1) cũng đã cho thấy lợi ích sống PERSONALIZED MEDICINE còn trong các nhóm nghiên cứu lâm sàng. Although recent advances in molecular targeted Tuy nhiên, chỉ có khoảng 15% đến 40% tổng therapy and immuno - oncology have revolutionized the landscape of lung cancer số bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ therapeutics, chemotherapy remains an essential có đột biến EGFR hoặc tái sắp xếp ALK và component of lung cancer treatment. Extensive chỉ khoảng 30% EGFR âm tính và bệnh nhân evidence has demonstrated the clinical benefit of ALK âm tính có PD-L1 (TPS) từ 50% trở chemotherapy on survival and quality of life of lên, có nghĩa là những bệnh nhân còn lại vẫn lung cancer patients. Chemotherapy is recommended as a standard of therapy in patients là hóa trị bước một với bộ đôi platinum. Hơn whom the tumor have progressed after tyrosine nữa, trong trường hợp TKIs hoặc ICIs thất bại, hóa trị được khuyến cáo như một phương pháp điều trị tiếp theo. 1 BSCKII. Phó Trưởng khoa Nội phụ khoa, phổi - Bệnh viện ung Bướu TP. HCM II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HÓA TRỊ TRONG Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Ngọc Điệp Email: vongocdiep69@gmail.com ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI Ngày nhận bài: 04/7/2022 Trước kỷ nguyên hóa trị, thời gian sống Ngày phản biện: 30/9/2022 thêm trung bình (OS) của ung thư phổi giai Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2022 56
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 đoạn tiến xa, chỉ là 2 đến 4 tháng nếu được không điều trị duy trì (13,4 tháng so với 10,6 chăm sóc hỗ trợ tốt nhất. Mặc dù các tác tháng)̣̣[̣̣ 2]. nhân hóa trị thế hệ đầu, bao gồm Các thuốc kháng sinh mạch như methotrexate và doxorubicin, đã được sử bevacizumab, và các thuốc mới như nab- dụng để điều trị ung thư phổi vào những năm paclitaxel cũng đã cho thấy lợi ích lâm sàng 1970, nhưng lợi ích lâm sàng rất khiêm tốn. về hiệu quả và khả năng dung nạp vào giữa Lợi ích sống còn đáng kể ở bệnh nhân ung những năm 2000 và đầu những năm 2010. thư phổi chỉ được thấy rõ sau khi phát triển Các thuốc đó đã được FDA phê duyệt. Trong và đưa vào sử dụng platin và các thuốc độc tế những năm gần đây, các phương pháp kết bào thế hệ mới, như vinorelbine, hợp hóa trị và TKI hoặc ICI đã cho thấy lợi gemcitabine, taxane trong suốt những năm ích sống còn so với hóa trị đơn thuần. Các 1980 và 1990. Nghiên cứu ECOG 1594 so tác dụng phụ của hóa trị do thuốc tấn công sánh bốn bộ đôi hóa trị có platin cho ung thư vào những tế bào đang phân chia nhanh phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa đã chóng như độc tính trên đường tiêu hóa, cho thấy thời gian sống còn không khác nhau thận, thần kinh, độc tai và suy tủy. So với giữa các phác đồ khác nhau với OS trung cisplatin, carboplatin ít liên quan đến các độc bình là 7,9 tháng[1]. Từ nghiên cứu này, hóa tính này hơn một chút nhưng lại suy tủy trị kết hợp bộ đôi có platin đã được khuyến nhiều hơn, và hiệu quả điều trị ung thư phổi cáo là phương pháp điều trị đầu tiên cho ung cũng có phần kém hơn. Trong một phân tích thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa tổng hợp, hóa trị dựa trên cisplatin cho thấy bất kể phân nhóm mô học của bướu. tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) tốt hơn Vào đầu những năm 2000, pemetrexed đã nhưng không có lợi cho OS so với hóa trị được phổ biến như một tác nhân hóa trị thế dựa trên carboplatin. Tuy nhiên, phân tích hệ mới khác với hiệu quả đã được chứng dưới nhóm cho thấy rằng sự kết hợp của minh trong bệnh ung thư màng phổi. Trong cisplatin và các tác nhân thế hệ mới mang lại thử nghiệm JMDB pha III, pemetrexed đã 11% lợi ích OS so với carboplatin với cùng chứng minh lợi ích lâm sàng rõ rệt đối với các tác nhân mới. Phối hợp cisplatin nên là mô học ung thư phổi không phải tế bào vảy, phác đồ ưu tiên, đặc biệt là kết hợp với các bổ sung khái niệm rằng típ mô học có vai trò thuốc thế hệ mới. Tuy nhiên, xem xét lợi ích quan trọng trong điều trị ung thư phổi. Thử OS khiêm tốn của cisplatin so với nghiệm JMEN pha III tiếp theo đã chứng carboplatin, và mục đích của hóa trị trong minh lợi ích lâm sàng của việc điều trị duy trì bệnh tiến triển, nơi mục tiêu không phải là bằng pemetrexed trong ung thư phổi không chữa bệnh mà là kiểm soát triệu chứng, tế bào nhỏ. Trong thử nghiệm đó, OS trung carboplatin vẫn là một lựa chọn thích hợp. bình cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân Việc lựa chọn platin trong thực tế được cá được điều trị duy trì bằng pemetrexed sau 4 thể hóa không chỉ dựa trên tuổi của bệnh chu kỳ bộ đôi platin so với những người nhân mà còn dựa trên các bệnh đi kèm có thể 57
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 liên quan đến nguy cơ tác dụng phụ liên quan pemetrexed như một phương pháp điều trị đến thuốc như thế nào[3]. duy trì tiếp tục ở những bệnh nhân không có tiến triển sau 4 chu kỳ pemetrexed/ cisplatin. III. SỐ CHU KỲ TỐI ƯU CỦA HÓA TRỊ Cả PFS (4,1 tháng so với 2,8 tháng) và OS Số chu kỳ hóa trị lý tưởng ở bệnh nhân (13,9 tháng so với 11,0 tháng) đều kéo dài ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa từ lâu trong nhóm duy trì pemetrexed so với nhóm đã là một vấn đề lâm sàng[4]. Các hướng dẫn giả dược. FDA phê duyệt điều trị duy trì vào khuyến cáo rằng bệnh nhân có bệnh đáp ứng năm 2009. hoặc ổn định có thể được tiếp tục điều trị Trong các nghiên cứu về điều trị duy trì tổng cộng 4 đến 6 chu kỳ hóa trị bước một, nói trên, các đối tượng nghiên cứu không có và không nên vượt quá 6 chu kỳ hóa trị. PFS xét nghiệm đột biến gen EGFR. Sau này có ở nhóm điều trị 6 chu kỳ cao hơn nhóm điều xét nghiệm đột biến gen nên những trường trị 3 - 4 chu kỳ nhưng OS của hai nhóm thì hợp không có đột biến EGFR mới được hóa không khác biệt. Điều thú vị là OS trung trị và điều trị duy trì. Một nghiên cứu hồi cứu bình kéo dài hơn ở những bệnh nhân được gần đây đã báo cáo OS trung bình dài hơn điều trị với cisplatin so với những người đáng kể trong nhóm duy trì pemetrexed (23,3 được điều trị với carboplatin (tương ứng là tháng so với 11,0 tháng). Các hướng dẫn 10,9 tháng và 7,0 tháng, ở những bệnh nhân hiện tại đề nghị duy trì liên tục với điều trị 3 hoặc 4 chu kỳ)(5). Các quan sát cho bevacizumab, pemetrexed, bevacizumab thấy sự gia tăng PFS ở những bệnh nhân cộng với pemetrexed (đối với carcinôm được điều trị kéo dài, mặc dù các tác dụng tuyến) và gemcitabine (đối với carcinôm tế ngoại ý nhiều hơn, đã cung cấp các cơ sở cơ bào vảy). bản của khái niệm “điều trị duy trì” với các tác nhân ít độc hơn, sau 4 hoặc 6 chu kỳ hóa V. CÁC THUỐC HÓA TRỊ MỚI VÀ PHỐI HỢP THUỐC trị chính thức. 5.1. Nab-paclitaxel. Nab-paclitaxel là một công thức hạt nano liên kết với albumin IV. HÓA TRỊ DUY TRÌ của paclitaxel được thiết kế để khắc phục Mục đích chính của điều trị duy trì là cải tính không hòa tan của paclitaxel trong dung thiện sống còn bằng cách kéo dài thời gian môi thông thường. Nab-paclitaxel có ưu đáp ứng của bướu, sử dụng một loại thuốc điểm là thời gian truyền ngắn hơn (30 phút dung nạp tốt ở những bệnh nhân không có so với 3 giờ), và có thể tránh phản ứng quá tiến triển trong các đợt điều trị đầu tiên. Tiên mẫn, vì không chứa Cremophor EL. Mặc dù phong trong chiến lược điều trị mới này là có thể kém thuận tiện hơn khi dùng nab- pemetrexed. Lợi ích lâm sàng của điều trị paclitaxel mỗi tuần thay vì 3 tuần một lần, duy trì bằng pemetrexed được chứng minh nhưng nó có thể có lợi khi tránh được các tác trong nghiên cứu JMEN pha 3. Nghiên cứu dụng phụ nghiêm trọng. PARAMOUNT pha 3 đánh giá vai trò của 58
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Một nghiên cứu pha 3 đã chứng minh gemcitabine ở hai liều khác nhau (7,5mg/kg ORR, PFS và OS của nab-paclitaxel/ và 15mg/kg)[7]. carboplatin cao hơn đáng kể so với kết hợp Ramucirumab, một kháng thể đơn dòng paclitaxel. Điều thú vị là sự khác biệt về đối với thụ thể VEGF 2, và nintedanib, một ORR nổi bật hơn ở những bệnh nhân có mô chất ức chế nhiều kinase, là những chất học tế bào vảy. Nhóm nab-paclitaxel có liên kháng sinh mạch khác với lợi ích sống còn quan đến tỷ lệ giảm bạch cầu độ 3, bệnh thần đã được chứng minh ở điều trị bước hai. kinh ngoại biên, đau khớp và đau cơ thấp Nghiên cứu REVEL pha 3 so sánh sự kết hợp hơn, mặc dù có liên quan đến thiếu máu cấp ramucirumab cộng với docetaxel và độ 3 và giảm tiểu cầu. Trong một nghiên cứu docetaxel đơn lẻ. Đáng chú ý là trong nghiên tiếp theo, kết hợp nab-paclitaxel/ carboplatin cứu này, những bệnh nhân đã dùng đã cho thấy lợi ích về OS ở bệnh nhân tuổi bevacizumab trước đây và những bệnh nhân cao trên 70. Lợi ích này được thấy ở bệnh có mô học tế bào vảy bị loại trừ. OS và PFS nhân cao tuổi có thể liên quan đến ít độc tính cải thiện ít. NCCN đề nghị sử dụng kết hợp hơn và hoàn thành điều trị theo kế hoạch ramucirumab với docetaxel, nhưng việc sử nhiều hơn. Ngoài ra, lịch dùng thuốc nab- dụng phác đồ này dường như chưa được áp paclitaxel hàng tuần có thể góp phần vào dụng rộng rãi, có thể do lo ngại về độc tính hiệu quả điều trị tốt hơn[6]. Các hướng dẫn và chi phí cao. Hiện nay, phác đồ kết hợp hiện tại khuyến cáo kết hợp nab-paclitaxel/ bevacizumab và bộ đôi platin được chấp carboplatin như một phác đồ đầu tay ở cả mô thuận nhiều hơn. học vảy và không vảy. Theo hướng dẫn 5.3. Kết hợp với liệu pháp nhắm trúng NCCN nab-paclitaxel có thể thay thế cho đích. Mặc dù liệu pháp nhắm trúng đích đã paclitaxel hoặc docetaxel ở những bệnh nhân cải thiện đáng kể tỷ lệ sống còn của bệnh quá mẫn sau khi dùng paclitaxel hoặc nhân ung thư phổi tế bào nhỏ có đột biến docetaxel. EGFR hoặc tái sắp xếp ALK nhưng không 5.1. Kết hợp với thuốc kháng sinh thể phủ nhận rằng lợi ích về OS một phần là mạch. Trong nghiên cứu ECOG 4599 pha 3, do việc sử dụng hóa trị tiếp theo sau khi TKI bevacizumab (với liều 15mg/kg) kết hợp với thất bại. Theo quan điểm này, kết hợp TKI paclitaxel/ carboplatin đã chứng minh lợi ích và hóa trị như một phương pháp điều trị cho lâm sàng đáng kể về RR (35% so với 15%, p ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa đang < 0,001), PFS (6,2 tháng so với 4,5 tháng, p được xem xét về tính khả thi. Nghiên cứu < 0,001), và OS (12,3 tháng so với 10,3 INTACT-1 kết hợp gefitinib và gemcitabine/ tháng, p = 0,003), so với paclitaxel/ cisplatin. Mặc dù không có tác dụng phụ carboplatin đơn thuần. Ở châu Âu, nghiên nhiều nhưng cũng không có lợi ích lâm sàng cứu AVAiL pha 3 cũng xác nhận lợi ích của nào ở nhóm phối hợp. Một nghiên cứu pha 3 bevacizumab kết hợp với cisplatin/ khác, erlotinib cộng với gemcitabine/ cisplatin cũng không chứng minh được lợi 59
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 ích lâm sàng so với nhóm đối chứng. Nghiên Lợi ích lâm sàng của kết hợp hóa trị và cứu này ghi nhận một phân nhóm nhỏ không ICI đã được nghiên cứu trong KEYNOTE- bao giờ hút thuốc có OS và PFS tăng lên 189 pha 3, trong đó điều trị duy trì bằng trong nhóm kết hợp thuốc. pemetrexed được cho phép ở nhánh đối Nghiên cứu FASTACT-2 lần đầu tiên đã chứng. Pembrolizumab kết hợp với chứng minh lợi ích tiềm năng của kết hợp pemetrexed/carboplatin cho thấy sự cải thiện hóa trị cộng với EGFR-TKI. Trong nghiên đáng kể trong cả PFS và OS ở 12 tháng cứu này, sự kết hợp xen kẽ giữa hóa trị và (69,2% so với 49,4%). Ngoài ra, lợi ích lâm erlotinib (150mg/ ngày vào các ngày 15 – sàng được tìm thấy ở tất cả các phân nhóm 28) có liên quan đến PFS tốt hơn (16,8 tháng được kiểm tra, bao gồm cả những người có so với 6,9 tháng) và OS tốt hơn (31,4 tháng PD-L1 TPS dưới 1%. Các tác dụng ngoại ý so với 20,6 tháng) khi chỉ hóa trị ở bệnh nhân từ độ 3 trở lên xảy ra tương tự ở cả hai nhóm đột biến gen EGFR. Mặc dù có những phát (67,2% ở nhóm kết hợp pembrolizumab và hiện tích cực này, kết hợp erlotinib với hóa 65,8% ở nhóm kết hợp giả dược. Việc bổ trị vẫn chưa được khuyến cáo trong các sung pembrolizumab dường như không làm hướng dẫn, có thể do các vấn đề về lịch trình tăng tác dụng ngoại ý thường liên quan đến dùng thuốc, cách xen kẽ chưa tối ưu. pemetrexed/ carboplatin. Nghiên cứu 5.4. Kết hợp với liệu pháp miễn dịch KEYNOTE-407 pha 3 (NCT02775435) cũng Hóa trị có thể giúp bướu nhạy hơn với cho thấy đáp ứng tốt hơn và PFS và OS kéo ICI bằng cách giải phóng các kháng nguyên dài hơn trong pembrolizumab kết hợp với đặc hiệu bướu, tăng tế bào lymphô gây độc tế carboplatin/ paclitaxel (hoặc nab-paclitaxel) bào thành tế bào T điều hòa và ức chế các tế so với hóa trị đơn thuần ở bệnh nhân ung thư bào có nguồn gốc từ dòng tủy. Các nghiên biểu mô tế bào vảy di căn[8]. cứu tiền lâm sàng cũng cho thấy tác dụng hiệp đồng của kết hợp hóa trị và ICI. Nghiên VI. HÓA TRỊ UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN SỚM cứu KEYNOTE-021G pha 2 là một nghiên Lợi ích sống còn của hóa trị hỗ trợ đối cứu chứng minh tính ưu việt của việc kết hợp với ung thư phổi giai đoạn sớm đã được phẫu hóa trị và liệu pháp miễn dịch trong ung thư thuật cắt bỏ được chứng minh trong nhiều phổi tế bào nhỏ tiến xa. Trong nghiên cứu nghiên cứu trước đây. Một phân tích tổng này, pemetrexed/ carboplatin kết hợp với hợp gần đây đã chỉ ra rõ ràng lợi ích của hóa pembrolizumab cho thấy RR tốt hơn đáng kể trị sau phẫu thuật cắt bỏ (HR, 0,86; và PFS dài hơn so với hóa trị đơn thuần ở p < 0,0001) với sự gia tăng tuyệt đối thời những bệnh nhân chưa được điều trị trước gian sống thêm 4% sau 5 năm. Lợi ích là đó, không có đột biến EGFR hoặc tái sắp xếp nhất quán bất kể phác đồ hóa trị hoặc phân ALK. Dựa trên những dữ liệu đó, sự kết hợp nhóm bệnh nhân. Ở những bệnh nhân có này đã được FDA Hoa Kỳ cấp tốc phê duyệt bướu T2ab-N0, hóa trị hỗ trợ có thể được vào tháng 5 năm 2017. xem xét ở những bệnh nhân có các đặc điểm 60
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nguy cơ cao bao gồm bướu biệt hóa kém, sàng đối với việc dự đoán kết quả sau hóa trị. kích thước bướu 4cm hoặc lớn hơn, dính Đột biến KRAS đã được chứng minh là có màng phổi nội tạng, xâm lấn mạch máu, cắt liên quan đến khả năng sống còn kém của bỏ kiểu hình chêm và tình trạng hạch không bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ rõ. trong một số nghiên cứu nhưng nó cũng Ở những bệnh nhân N2 được cắt bỏ hoàn không dự đoán về hiệu quả hóa trị. toàn, hóa xạ trị sau phẫu thuật mang lại lợi Thymidylate synthase (TS) là nhắm đích ích sống còn khi so sánh với hóa trị đơn chính của pemetrexed và sự biểu hiện của nó thuần. Hóa xạ trị sau phẫu thuật có thể đồng có liên quan đến đáp ứng với điều trị thời hoặc tuần tự tùy thuộc vào loại cắt bỏ và antifolate trong các bệnh ung thư khác nhau, tình trạng hạch. Hóa - xạ trị đồng thời cũng bao gồm ung thư dạ dày, thực quản và đại đã chứng minh lợi ích sống còn đối với ung trực tràng. Trong ung thư phổi không tế bào thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn III không thể nhỏ, biểu hiện protein TS cao có liên quan cắt bỏ được so với xạ trị đơn thuần. Các phác đến tiên lượng xấu sau khi cắt bỏ phổi và đồ được khuyến nghị để hóa trị là etoposide/ mức mRNA TS cao có liên quan đến đáp cisplatin, vinblastine/ cisplatin, paclitaxel/ ứng kém với điều trị pemetrexed/ carboplatin (cho cả mô học tế bào vảy và gemcitabine hỗ trợ. Trong thử nghiệm JMDB không vảy), và pemetrexed/ cisplatin hoặc pha 3, sự kết hợp pemetrexed/ cisplatin cho pemetrexed/ carboplatin (cho mô học không thấy tỷ lệ sống sót tốt hơn ở những bệnh vảy). Nghiên cứu PROCLAIM pha 3 so sánh nhân có mô bệnh học không vảy, trong khi hiệu quả và độ an toàn của pemetrexed/ gemcitabine/ cisplatin có tỷ lệ sống sót tốt cisplatin và etoposide/ cisplatin, sau đó là hơn ở những bệnh nhân có mô học vảy. Đáp hóa trị củng cố ở những bệnh nhân giai đoạn ứng kém của ung thư biểu mô tế bào vảy với III không thể cắt bỏ được. Cả hai phác đồ pemetrexed được cho là có liên quan đến đều tương tự nhau về tỷ lệ sống còn nhưng mức TS cao trong mô học này. Do đó, TS có phác đồ pemetrexed/ cisplatin giảm bạch cầu thể là một dấu hiệu tiên đoán trong hóa trị ít hơn (24,4% so với 44,5%) và ít tác dụng liệu dựa trên pemetrexed[9]. phụ hơn (64,0% so với 76,8%)(8). VIII. KẾT LUẬN VII. DẤU ẤN SINH HỌC TIỀM NĂNG Trong những thập kỷ qua, chúng ta đã Việc phát hiện và ứng dụng lâm sàng các nhận thấy sự tiến bộ vượt bậc trong phương dấu ấn sinh học là rất quan trọng không chỉ pháp điều trị ung thư phổi. Mặc dù sự phát để phát hiện sớm bệnh mà còn để xác định triển của hóa trị không quá ấn tượng so với những bệnh nhân được mong đợi để có đáp liệu pháp nhắm trúng đích và thuốc miễn ứng tốt nhất với liệu pháp. Mặc dù có nhiều dịch, nhưng bằng chứng cho thấy rõ ràng nghiên cứu, cho đến nay không có dấu ấn rằng hóa trị vẫn là một phần thiết yếu của sinh học nào được tìm thấy có ý nghĩa lâm điều trị ung thư phổi, bất kể giai đoạn, mô 61
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 25 học, loại đột biến và tình trạng miễn dịch. lung cancer: optimal number of treatment Việc đưa ra các chiến lược điều trị mới, bao cycles. Expert Rev Anticancer Ther. 2016. gồm điều trị duy trì, thuốc mới và kết hợp 4. Soon YY, Boyer MJ. Duration of chemotherapy for advanced non-small-cell với các nhóm thuốc chống ung thư khác, đã lung cancer: a systematic review and meta- cho thấy sự cải thiện rõ ràng về tỷ lệ sống và analysis of randomized trials. J Clin Oncol. độc tính, so với phương pháp điều trị thông 2009. thường. Nhìn chung, hóa trị vẫn hoạt động 5. Rossi A, Barata F, et al. Six versus fewer ngay cả trong thời đại y học chính xác này. planned cycles of first-line platinum-based Các nghiên cứu trong tương lai phải tập chemotherapy for non-small-cell lung cancer: trung vào việc phát triển các phương pháp a systematic review and meta-analysis of hóa trị mới với hiệu quả cao và ít độc tính individual patient data. Lancet Oncol. 2014. hơn, đồng thời xác định các dấu ấn sinh học 6. Blair HA, Deeks ED. Albumin-bound dự đoán hoặc tiên lượng tiềm năng để giảm paclitaxel: a review in non-small cell lung cancer. Drugs. 2015. thiểu độc tính và tối ưu hóa hiệu quả của hóa 7. Reck M, Hirsh V, et al. Phase III trial of trị, bằng cách chọn một chế độ tối ưu cho cisplatin plus gemcitabine with either từng bệnh nhân. placebo or bevacizumab as first-line therapy for nonsquamous non-small-cell lung cancer: TÀI LIỆU THAM KHẢO AVAil. J Clin Oncol. 2009. 1. Schiller JH, Krook J, et al. Comparison of 8. Ramakrishnan R, Gabrilovich DI. Novel four chemotherapy regimens for advanced non- mechanism of synergistic effects of small-cell lung cancer. N Engl J Med. 2002. conventional chemotherapy and immune 2. Ciuleanu T, Laack E, et al. Maintenance therapy of cancer. Cancer Immunol pemetrexed plus best supportive care versus Immunother. 2013. placebo plus best supportive care for non- 9. Monica V, Scagliotti GV, Ceppi P, Righi small-cell lung cancer: a randomised, double- L, Cambieri A, Lo Iacono M, et al. blind, phase 3 study. Lancet. 2009. Differential thymidylate synthase expression 3. Rossi A, Di Maio M. Platinum-based in different variants of large-cell carcinoma chemotherapy in advanced non-small-cell of the lung. Clin Cancer Res. 2009. 62
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2