intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định hướng phát triển Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2021- 2025

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Định hướng phát triển Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2021- 2025 đánh giá quá trình thực hiện chiến lược 2016- 2020 cũng như những thay đổi tác động tới hoạt động của Học viện và định hướng mục tiêu chiến lược cho giai đoạn 2021- 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định hướng phát triển Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2021- 2025

  1. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI Định hướng phát triển Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2021- 2025 Phó Giám đốc phụ trách Học viện Ngân hàng Trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự hỗ trợ, hợp tác có hiệu quả của các Bộ, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các đối tác quốc tế, đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu với trách nhiệm và quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo, cán bộ, giảng viên và sinh viên Nhà trường, Học viện Ngân hàng (HVNH) đã từng bước khẳng định vị thế là trường Đại học uy tín trong khối ngành kinh tế, luôn nằm trong Top 5 trường đại học hàng đầu về đào tạo kinh tế tại khu vực phía Bắc. Hướng tới kỷ niệm 60 năm thành lập Học viện Ngân hàng và kết thúc giai đoạn phát triển 2016- 2020, bài viết này sẽ đánh giá quá trình thực hiện chiến lược 2016- 2020 cũng như những thay đổi tác động tới hoạt động của Học viện và định hướng mục tiêu chiến lược cho giai đoạn 2021- 2025. Từ khoá: Học viện Ngân hàng, định hướng phát triển, giai đoạn 2021- 2025 V 1. Giới thiệu Tính từ năm 1961 đến nay, HVNH đã đào tạo hàng vạn cán bộ có trình độ cao cho ngành ới 9 ngành học, gồm: Ngân Tài chính- Ngân hàng. Hàng trăm sinh viên hàng- Tài chính, Kế toán, tốt nghiệp đã được tiếp lửa, khuyến khích học Quản trị kinh doanh, Kinh tập đạt được các học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ, và trở doanh quốc tế, Luật kinh tế, thành các PGS, GS đầu ngành kinh tế. Nhiều Hệ thống Thông tin quản lý, cựu sinh viên của trường hiện đang giữ những Công nghệ thông tin, Ngôn cương vị lãnh đạo cao trong Chính phủ, các ngữ Anh và Kinh tế cùng với đội ngũ gần 600 cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp và các giảng viên có trình độ cao trong lĩnh vực chuyên ngân hàng thương mại… Đội ngũ cán bộ, giảng ngành, HVNH tự hào là một trong những cơ sở viên là nguồn lực quan trọng nhất trong việc giáo dục hàng đầu của cả nước trong đào tạo, quyết định chất lượng đào tạo. Đây là những nghiên cứu về tài chính ngân hàng. Được thành “kiến trúc sư” trong quá trình đổi mới sáng lập từ năm 1961 với tên gọi ban đầu là Trường tạo và phát triển của Nhà trường. Nhận thức Cao cấp nghiệp vụ Ngân hàng, trải qua 60 năm được vấn đề này, Học viện từng bước xây dựng hoạt động, trường đã từng bước khẳng định vị đội ngũ cán bộ, giảng viên chất lượng cao, có thế là trường Đại học uy tín trong khối ngành phẩm chất đạo đức tốt. Hiện nay, 90% số cán kinh tế, với lưu lượng hơn 16.000 người học bộ, giảng viên đạt được các học vị thạc sĩ, tiến mỗi năm ở tất cả các bậc học từ cao đẳng, Đại sĩ tại các trường đại học danh tiếng hàng đầu học và sau Đại học. trong và ngoài nước. 100% cán bộ, giảng viên © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 1 Số Đặc biệt
  2. Định hướng phát triển Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2021- 2025 hoàn thành chuẩn năng lực công nghệ thông tin 2020, HVNH đã thực hiện có hiệu quả công tác và trình độ ngoại ngữ theo quy định. phát triển tổ chức và bộ máy quản lý với những Với tầm nhìn “Đến năm 2030 HVNH là trường thành tựu đạt được. Học viện đã hình thành Đại học đa ngành theo định hướng nghiên cứu bộ máy tổ chức tinh gọn, hiệu quả thông qua ứng dụng, nằm trong nhóm các trường hàng việc giải thể, cơ cấu lại các đơn vị trực thuộc đầu của Việt Nam, đạt chuẩn quốc tế”, Ban lãnh không còn triển vọng phát triển và thành lập đạo Học viện đã đặt ra 5 mục tiêu chiến lược đơn vị mới nhằm đáp ứng tốt hơn những yêu lớn trong giai đoạn 2016- 2020: (i) Thực hiện cầu trong tình hình mới, như giải thể Khoa Tại tự chủ Đại học phù hợp quy định của pháp luật; chức, thành lập Khoa Giáo dục quốc phòng và (ii) Đa dạng hóa lĩnh vực, phương thức đào tạo, An ninh, nâng cấp Bộ môn Kinh tế thành Khoa đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Kinh tế, và Bộ môn Luật thành Khoa Luật có đối với cơ sở giáo dục Đại học của Việt Nam đào tạo sinh viên. Bên cạnh đó, Học viện đã và quốc tế, (iii) Trở thành trung tâm nghiên thành lập Hội đồng Học viện và chính thức đi cứu khoa học (NCKH), chuyển giao công nghệ vào hoạt động từ 01/6/2020 theo Quyết định đa ngành có khả năng giải quyết các vấn đề lý số 997/QĐ-NHNN ngày 27/5/2020. Kể từ năm thuyết và thực tiễn của nền kinh tế với trọng tâm 2016- 2020, Nhà trường đã thực hiện tốt công là lĩnh vực tài chính- ngân hàng; (iv) Thực hiện tác tuyển sinh tại các Phân viện, đảm bảo tuyển mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số, phát triển sinh đủ chỉ tiêu được giao hàng năm. Riêng môi trường số cho các hoạt động quản trị, đào Phân viện Phú Yên, do gặp khó khăn trong việc tạo và NCKH trong toàn Học viện; (v) Tăng thu hút thí sinh nên việc tuyển sinh chưa đạt cường sự gắn kết với cộng đồng đóng góp vào được như kỳ vọng. sự phát triển bền vững của ngành và nền kinh Phát triển nguồn tài chính tế. Hướng tới mốc 60 năm Học viện và kết thúc Kể từ 2016- 2020, HVNH về cơ bản đã thực giai đoạn phát triển 2016- 2020, bài viết này hiện được các mục tiêu về phát triển nguồn tài sẽ tập trung đánh giá thực trạng quá trình thực chính, từng bước đảm bảo chi thường xuyên và hiện Chiến lược 2016- 2020, những thay đổi hướng tới tự chủ hoàn toàn. Cụ thể, Học viện lớn tác động tới Học viện và định hướng mục đã tạo được cân đối tích cực về tài chính từ tiêu chiến lược cho giai đoạn mới 2021- 2025. năm 2018 đến nay, thể hiện qua việc đã chủ động được các nguồn thu- chi, giảm dần sự phụ 2. Đánh giá khái quát quá trình thực hiện thuộc vào ngân sách Nhà nước, đa dạng hóa chiến lược 2016- 2020 các nguồn thu, đồng thời bảo đảm giữ ổn định thu nhập cho người lao động trong toàn Học Phát triển tổ chức và bộ máy quản lý viện. Bám sát mục tiêu chiến lược giai đoạn 2016- Dù vậy, công tác tài chính tại Học viện vẫn Bảng 1. Cơ cấu giảng viên Học viện Ngân hàng năm 2016 và 2020 Năm 2016 Năm 2020 STT Tiêu chí Tỷ lệ trên tổng Tỷ lệ trên tổng Số lượng Số lượng số giảng viên số giảng viên 1 Giảng viên chính 32 6,75% 107 25,72% Giảng viên có học hàm GS, 2 14 2,95% 16 3,85% PGS 3 Giảng viên có trình độ Tiến sĩ 78 16,46% 148 35,57% 4 Giảng viên có trình độ Thạc sỹ 335 70,68% 260 62,5% 5 Số nhóm nghiên cứu mạnh 0 10 Nguồn: Học viện Ngân hàng, 2020. 2 PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo
  3. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI gặp một số khó khăn nhất định, như việc tuyển nội dung sang tiếp cận năng lực người học; (2) sinh tại các Phân viện còn khó khăn, nguồn thu triển khai giảng dạy kết hợp giữa giảng viên và chủ yếu từ thu học phí trong bối cảnh học phí các chuyên gia thực tế; (3) sử dụng các bài tập chưa được tự chủ, dẫn đến việc tỷ lệ kinh phí lớn, bài tập nhóm trong đánh giá sinh viên. Bên tự chủ trên tổng kinh phí chi thường xuyên mới cạnh đó, còn tồn tại một số hạn chế cần được chỉ đạt mức 76% (năm 2020). khắc phục trong công tác đào tạo như: việc thay Phát triển đội ngũ giảng viên và nhân sự đổi cách tiếp cận theo hướng chuẩn đầu ra còn quản lý hạn chế, chất lượng giảng dạy giữa các môn Công tác phát triển đội ngũ giảng viên và nhân học chưa đồng nhất, việc gắn kết lý thuyết và sự quản lý luôn nhận được sự quan tâm và chỉ thực tiễn vẫn chưa được khai thác ở mức độ đạo sát sao từ Ban Giám đốc. Trong giai đoạn cao… 2016-2020, chất lượng đội ngũ giảng viên tại Hoạt động khoa học và chuyển giao công nghệ HVNH đã có sự cải thiện đáng kể. HVNH Hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) tại còn chú trọng phát triển các nhóm giảng viên, HVNH được triển khai đa dạng và hiệu quả, góp nghiên cứu viên đầu ngành có khả năng phát phần nâng cao vị thế, hình ảnh và thương hiệu triển chương trình, chủ trì các dự án, đề tài HVNH trong giới học thuật. Các hoạt động bao NCKH các cấp. Bên cạnh những kết quả, công gồm: công bố các bài báo trong nước và quốc tác phát triển đội ngũ cán bộ trong giai đoạn tế; thực hiện đề tài NCKH các cấp; biên soạn vừa qua còn một số tồn tại như: chưa đạt đủ giáo trình/tài liệu học tập; tổ chức và tham gia tiêu chí về số lượng giảng viên đạt học hàm các sự kiện khoa học trong nước và quốc tế; tư tiến sĩ (năm 2020 là 24%, so với mức mục vấn phản biện chính sách đối với các lĩnh vực, tiêu 35%), số lượng nghiên cứu viên giảm do ngành đang triển khai đào tạo; tư vấn, hỗ trợ chuyển công tác hoặc đi học nước ngoài trong các vấn đề thực tiễn, ứng dụng thực tiễn đều có khi tuyển thêm gặp khó khăn do chỉ tiêu biên sự cải thiện mạnh trong giai đoạn 2016- 2020. chế được yêu cầu tinh giản. Trong thời gian tới, hoạt động KHCN của Học Phát triển chương trình và học liệu viện tập trung vào việc khắc phục một số hạn Giai đoạn 2016- 2020, Học viện đã thực hiện chế còn tồn tại như: nâng cao tính ứng dụng của việc rà soát, xây dựng chương trình đào tạo, đối các sản phẩm KHCN, nâng cao vị thế của Tạp sánh với khung chương trình của các trường đại chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, cải thiện học uy tín trong và ngoài nước nhằm đáp ứng thu-chi hoạt động KHCN, tăng mạnh hơn nữa nhu cầu của các đơn vị tuyển dụng, đồng thời số lượng sản phẩm khoa học cấp quốc gia và phù hợp với triển vọng của thị trường lao động. quốc tế, và xây dựng được cổng thông tin khoa Trong đó, nhiều chương trình đào tạo đã được học để quản lý dữ liệu khoa học của HVNH. các hiệp hội nghề nghiệp quốc tế công nhận. Xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin Hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo đã từng và thư viện bước được xây dựng theo nhu cầu của chương Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống trình dạy học. Học viện sử dụng nhiều giáo thông tin và thư viện tại HVNH đã được quan trình có bản quyền của các nhà xuất bản uy tín tâm và thực hiện hiệu quả. Trong giai đoạn vừa trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn xảy ra hiện tượng qua. HVNH đã chú trọng đầu tư trang thiết một số giáo trình, tài liệu tham khảo chưa được bị giảng dạy, học tập và nghiên cứu đồng bộ, cập nhật kịp thời, hệ thống học liệu số còn chưa từng bước đạt chuẩn, đầu tư cho thư viện, mở phát triển. rộng đầu sách, kết nối thư viện điện tử, hoàn Phương pháp đào tạo thiện công trình xây dựng giảng đường trụ sở Đánh giá việc thực hiện mục tiêu chiến lược HVNH, đầu tư một cách bài bản hạ tầng công về cải thiện phương pháp đào tạo, một số điểm nghệ thông tin (CNTT), đảm bảo khả năng mở đổi mới có thể kể đến như sau: (1) đổi mới rộng, tích hợp trong tương lai. Tuy nhiên, một phương pháp giảng dạy, thực hiện từng bước số mảng mới dừng ở mức xây dựng ban đầu và chuyển đổi phương pháp giáo dục từ tiếp cận còn cần cải thiện thêm thì mới đạt được mục Chào mừng 60 năm truyền thống Học viện Ngân hàng 1961- 2021 3
  4. Định hướng phát triển Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2021- 2025 tiêu trong chiến lược 2016- 2020, như: cổng đề, triển khai công tác NCKH, tổ chức các hội thông tin điện tử mới là giải pháp đơn lẻ, các thảo, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp, hệ thống nghiệp vụ khác vẫn chạy độc lập và tổ chức hoạt động của các câu lạc bộ nhằm hỗ chưa tích hợp được vào cổng thông tin HVNH, trợ sinh viên trong quá trình học tập. tỷ lệ triển khai thi trực tuyến mới được dưới 1% Bên cạnh đó, Học viện cũng chú trọng xây dựng tổng số môn học, chưa có hệ thống e-Learning, đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác cố vấn chưa có thiết bị phục vụ công tác số hóa. học tập tại từng khoa chuyên ngành hỗ trợ sinh Quảng bá và xây dựng thương hiệu viên trong quá trình học tập tại Trường, đồng HVNH luôn chú trọng việc xây dựng và quảng thời triển khai các hoạt động hướng nghiệp và bá thương hiệu. Trong đó, học viện đã xây dựng tư vấn việc làm theo theo hướng dẫn của Bộ hệ thống nhận diện thương hiệu của HVNH, Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, hoạt động tư thành lập Ban Truyền thông và các thành viên vấn vẫn chưa được triển khai định kỳ và chưa thường trực các đơn vị trực thuộc hoạt động thu hút được đông đảo sinh viên tham gia. Việc hiệu quả trong phổ biến thông tin và lan rộng kết nối giữa mạng lưới cựu sinh viên và sinh hình ảnh HVNH, góp phần phát triển thương viên đang học tập tại Học viện về vấn đề tư vấn hiệu HVNH. hướng nghiệp và hỗ trợ việc làm, cùng với việc Do thực hiện yêu cầu về tinh gọn bộ máy, tinh áp dụng số hóa trong hỗ trợ người học vẫn chưa giản biên chế nên trong giai đoạn 2015- 2020 được khai thác tốt. HVNH chưa thành lập được Phòng Truyền thông. Bên cạnh đó, Học viện chưa có nguồn 3. Những thay đổi trong bối cảnh và tác lực cụ thể và mức tài chính đúng mức cho phát động tới Học viện Ngân hàng triển hoạt động quảng bá và xây dựng thương hiệu của Nhà trường. 3.1. Những thay đổi trong bối cảnh giáo dục Hợp tác quốc tế đại học Hoạt động hợp tác quốc tế tại HVNH đã đạt được những thành tựu nhất định như: (1) Mở Về quy định chính sách, trong thời gian qua, rộng và phát triển các quan hệ hợp tác với các nhiều văn bản đã được Nhà nước ban hành, tạo cơ sở giáo dục đại học, các tổ chức giáo dục điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các trường đại học quốc tế trong đào tạo, NCKH, chuyển giao chuyển mình theo xu thế tự chủ trong đào tạo công nghệ, trao đổi giảng viên, sinh viên; (2) và NCKH. Đồng thời, khuyến khích các trường xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tăng cường áp dụng công nghệ trong đào tạo và tác với các tổ chức giáo dục và nghề nghiệp quản lý đào tạo, thúc đẩy đổi mới toàn diện nền quốc tế như: ICAEW, CPA, CFA, ACCA, giáo dục và đào tạo. Các văn bản này có thể kể Pearson, IIG, IDP… nhằm tăng tính thực tiễn đến như Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới và tiêu chuẩn quốc tế của các chương trình đào căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị tạo; (3) khẳng định tính hiệu quả, uy tín với quyết số 52-NQ/TW cụ thể hóa các quan điểm các đối tác thông qua hoạt động hợp tác đào chỉ đạo, mục tiêu, tầm nhìn đến năm 2045 cũng tạo quốc tế; NCKH và trao đổi giảng viên, sinh như nhấn mạnh các chủ trương chính sách chủ viên; và (4) phát triển đối tác quốc tế hợp tác động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần trong nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động của Nhà thứ tư; Quyết định số 69/QĐ-TTg phê duyệt Đề trường nhằm mục tiêu phát triển đa ngành, đa án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai khu vực theo chuẩn quốc tế. đoạn 2019- 2025… Hoạt động quản lý và hỗ trợ người học Về thị trường đào tạo, mức độ cạnh tranh trong Trong giai đoạn 2016- 2020, Học viện đã hoàn công tác tuyển sinh đại học ngày càng tăng cao thiện và triển khai có hiệu quả chương trình trong xu hướng phát triển đa ngành, đa lĩnh vực công tác sinh viên toàn khóa học: sinh hoạt của các cơ sở giáo dục đại học. Tự chủ đại học đầu khóa, họp lớp định kỳ, đối thoại với Ban đã được luật hóa và thí điểm, nhưng việc thực Giám đốc, tư vấn hỗ trợ sinh viên theo chuyên hiện tự chủ vẫn chưa tạo ra chuyển biến đáng 4 PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo
  5. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI kể, tuy nhiên xu hướng tự chủ là tất yếu và các Cousera, Udemy, edX; các phương pháp đào trường sẽ cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo mới như Adaptive learning và các cơ sở dữ chất lượng đào tạo. Ngoài ra, quốc tế hóa giáo liệu NCKH trực tuyến chia sẻ miễn phí (Open dục đại học đang phát triển mạnh mẽ, giúp xây Access databases). Trên thế giới, nhiều trường dựng tiềm lực kinh tế, xã hội và nguồn nhân đại học đang hướng tới cách tiếp cận lấy người lực chất lượng cao; các trường đại học đang học làm trung tâm (student-centric), thông qua tích cực hợp tác với các trường ở các nước phát việc cung cấp các lựa chọn đa dạng và hướng triển trong hoạt động đào tạo và NCKH. Cùng tới thay đổi các trải nghiệm cho người học, đặc với đó, xu hướng giáo dục đại học cũng đang biệt là trong môi trường kỹ thuật số. Tại Việt thay đổi với sự áp dụng công nghệ thông tin Nam hiện nay, mô hình đào tạo tại các trường trong dạy và học như học tập trực tuyến, học đại học nhìn chung vẫn lấy giảng viên làm trung tập tích hợp; và xu hướng NCKH hợp tác chặt tâm và dựa trên các chương trình đào tạo của chẽ hơn với các doanh nghiệp, tập đoàn. từng ngành, việc áp dụng chuyển đổi số vào Về thị trường lao động: đào tạo vẫn chưa thực sự phổ biến và hướng tới Thứ nhất, nhu cầu về chất lượng nguồn nhân người học. Do đó, các trường cần được tái cấu lực đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế ngày càng tăng. trúc và thiết kế lại để vượt qua những rào cản, Từ đó, giáo dục đại học Việt Nam cần đổi mới hạn chế trong thế giới thực, chuyển đổi cách cấu trúc và yêu cầu cũng như chuẩn đầu ra của thức giảng dạy, học tập, nghiên cứu và tương các chương trình đào tạo để chất lượng nguồn tác, cung cấp dịch vụ cho người học. nhân lực hội nhập với khu vực, quốc tế, phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Sinh viên ra trường 3.2. Những tác động của bối cảnh giáo dục không chỉ có việc làm mà còn phải có tầm nhìn, đại học tới Học viện Ngân hàng có khát vọng đổi mới sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp. Những thay đổi trong bối cảnh giáo dục đại Thứ hai, cơ sở giáo dục đại học ngày càng cần học trên thế giới cũng như những yêu cầu mà gắn kết mật thiết với doanh nghiệp. Vì vậy, xã hội và Nhà nước đặt ra cho các trường đại Nhà nước và các cơ sở giáo dục đại học đang học tại Việt Nam đã trở thành động lực thúc quan tâm đến chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đẩy sự phát triển của giáo dục đại học trong và giải pháp để triển khai mô hình 4 nhà: Nhà nước. Những thay đổi này đã và đang mang nước - Nhà trường - Nhà khoa học - Doanh đến những ảnh hưởng tích cực, mở ra nhiều cơ nghiệp. Theo đó, xu hướng các trường đại học hội, nhưng cũng đặt ra những yêu cầu cấp bách, sẽ hợp tác chặt chẽ hơn với doanh nghiệp dưới tạo ra nhiều khó khăn, trở ngại cho các trường các hình thức như chương trình thực tập cho đại học tại Việt Nam nói chung và HVNH sinh viên, mời chuyên gia ngành về giảng dạy, nói riêng. lồng ghép đào tạo cho doanh nhân khởi nghiệp vào các chương trình giảng dạy chính quy, đặt 3.2.1. Tác động tích cực hàng với trường các dịch vụ tư vấn và nghiên Thứ nhất, ảnh hưởng của những quy định, cứu- phát triển, tài trợ cho sinh viên học các kỹ chính sách của Nhà nước về giáo dục đào tạo: năng chuyên biệt, hỗ trợ tài chính hoặc kỹ thuật Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 cho trường… về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ Về bối cảnh chuyển đổi số, với sự phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội 4.0, các trường đại học đang kỳ vọng vào quá chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số trình chuyển đổi số nhằm mang lại những mô 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn hình đào tạo mới, tận dụng những thành tựu bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu của các công nghệ mới. Cụ thể, đó là sự ra đời cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều của các mô hình đào tạo như MOOC, SPOC, kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ SOOC; các nền tảng đào tạo trực tuyến như nghĩa và hội nhập quốc tế”, Nghị quyết số 52- Chào mừng 60 năm truyền thống Học viện Ngân hàng 1961- 2021 5
  6. Định hướng phát triển Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2021- 2025 NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ Về chất lượng đầu ra, các nhà tuyển dụng có động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp yêu cầu ngày càng cao về năng lực và kỹ năng lần thứ tư là cơ hội và động lực để HVNH phát của người học, có thể dẫn đến tỷ lệ sinh viên triển; Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018 ra trường không có việc làm tăng. Cùng với đó của Quốc hội, Nghị định 99/2019/NĐ-CP và là yêu cầu ngày càng khắt khe về đổi mới chất Quyết định 69/QĐ-TTg đã đánh dấu sự thay lượng chương trình đào tạo; quy định mới về đổi mang tầm chiến lược, tạo hành lang pháp lý văn bằng Đại học, sau Đại học và ngành nghề thuận lợi và làm tiền đề cho HVNH vươn lên theo chuẩn quốc gia và quốc tế. Tuy nhiên, sự tự chủ, nâng cao chất lượng giáo dục đại học. linh hoạt trong thay đổi mô hình và cách thức Thứ hai, xu hướng tự chủ đại học là một cơ hội quản lý của HVNH còn hạn chế. HVNH vẫn lớn cho HVNH để chủ động phát triển đội ngũ, chưa có giải pháp hiệu quả để quản lý và tương chương trình nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tác với người học, do vậy chưa tạo ra được của người học. Trong quá trình hướng tới tự những trải nghiệm thuận tiện cho người học chủ, chất lượng đào tạo của Trường ngày càng trong quá trình học và sự gắn kết với người học được nâng cao, các chương trình học được sau khi tốt nghiệp. thiết kế sát với thực tế hơn. Ban Lãnh đạo Nhà Sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ tạo trường ngày càng quan tâm đến chất lượng đào ra những thay đổi căn bản về mô hình đào tạo tạo, thực hiện kiểm định các chương trình đạt và phương thức dạy- học. Tuy nhiên, ứng dụng chuẩn khu vực và quốc tế. khoa học công nghệ tại HVNH còn yếu, thiếu Thứ ba, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đặc sự kết nối và đồng bộ trong các hoạt động quản biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, ứng lý đào tạo, NCKH bằng phần mềm giữa các dụng trí tuệ nhân tạo tiếp tục phát triển mạnh đơn vị chức năng và các khoa chuyên ngành; mẽ, tạo cơ hội cho HVNH tiếp cận các phương chưa có chiến lược chuyển đổi số để đồng bộ pháp và kỹ thuật hiện đại, đa dạng hóa các mô hóa các hoạt động quản lý. hình giáo dục, tiếp cận các nguồn lực tiên tiến, Ngoài ra, yêu cầu đối với công tác kiểm định, giảm chi phí đào tạo… đánh giá, xếp hạng các trường đại học trong Thứ tư, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc bình diện quốc gia và quốc tế sẽ là áp lực lớn tế tạo điều kiện cho Việt Nam mở rộng quan đối với HVNH. Việc đạt các tiêu chuẩn quốc hệ song phương và đa phương trong hợp tác gia, quốc tế sẽ là xu hướng bắt buộc và nhà quốc tế về giáo dục; tạo cơ hội cho cá nhân và trường cần đổi mới liên tục để đạt được các tiêu tổ chức quốc tế đầu tư vào giáo dục tại Việt chuẩn này. Nam. Đây là cơ hội để HVNH đẩy mạnh hợp Một khó khăn nữa mà các trường đại học trong tác với các trường đại học ở các nước phát triển đó có HVNH phải đối mặt, đó là ngân sách Nhà trên thế giới. Do đó, việc hợp tác quốc tế của nước cấp cho chi thường xuyên sẽ giảm hoặc Trường ngày càng được mở rộng, số lượng các có thể không còn nữa, mâu thuẫn với yêu cầu chương trình liên kết đào tạo với các nước phát ngày càng cao trong việc nâng cấp, đầu tư cơ sở triển ngày càng tăng. vật chất trong dạy học và nghiên cứu. Quy định về trần học phí đối với các trường đại học công 3.2.2. Những khó khăn, thách thức lập làm giảm ưu thế cạnh tranh với các trường Đối với công tác tuyển sinh, có thể thấy cạnh ngoài công lập về mặt tài chính, dẫn đến những tranh trên thị trường đào tạo ngày càng tăng. khó khăn thách thức về đầu tư phát triển. Với một số lượng lớn các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc, điều kiện đầu vào tuyển 4. Những định hướng mục tiêu chiến lược sinh càng có xu hướng giảm dẫn tới tình trạng quan trọng của giai đoạn 2021- 2025 cạnh tranh gay gắt trong hoạt động tuyển sinh. Trong bối cảnh đó, các trường đại học trong HVNH xác định các định hướng mục tiêu đó có HVNH cần xây dựng được thương hiệu chiến lược giai đoạn 2021- 2025 với với tầm mạnh về đào tạo đa ngành để thu hút sinh viên. nhìn “Đến năm 2030 HVNH là trường Đại 6 PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo
  7. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI học đa ngành theo định hướng nghiên cứu ứng viện; sử dụng tài sản, cơ sở vật chất và thương dụng, nằm trong nhóm các trường hàng đầu của hiệu của Học viện để liên doanh, liên kết các Việt Nam, đạt chuẩn quốc tế” như sau: hoạt động đào tạo, KHCN và dịch vụ phù hợp. Để đạt được mục tiêu này, HVNH đã đề ra các 4.1. Thực hiện tự chủ đại học theo quy định giải pháp chiến lược theo từng giai đoạn thời của pháp luật gian cụ thể: - Học viện sẽ xây dựng Đề án tự chủ chi HVNH đặt mục tiêu thực hiện tự chủ đại học thường xuyên và chi đầu tư (nhóm 1) tại Trụ sở là một trong những mục tiêu chiến lược quan Học viện và Đề án tự chủ một phần chi thường trọng trong giai đoạn 2021- 2025 vì những lợi xuyên (nhóm 3) tại các Phân viện trình Hội ích to lớn cho Nhà trường, giảng viên và sinh đồng Học viện trong năm 2021 và trình Ngân viên. Các mục tiêu tự chủ của Nhà trường được hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt trong quý hướng tới các nội dung chính sau: I năm 2022. - Tự chủ về học thuật và hoạt động chuyên - Trong năm 2022, Nhà trường sẽ hoàn thiện môn: tự chủ mở ngành, chuyên ngành theo nhu các văn bản do Hội đồng Học viện và Ban cầu xã hội; xác định chỉ tiêu tuyển sinh; tổ chức Giám đốc ban hành liên quan đến các nội dung tuyển sinh; tổ chức đào tạo; đạt chuẩn đầu ra tự chủ đại học. và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo - Trong giai đoạn 2023- 2025, Học viện sẽ (CTĐT), kiểm định Trường theo quy định; liên thực hiện đánh giá toàn diện về các quy định, doanh, liên kết thực hiện các hoạt động KHCN các điều kiện tự chủ đại học và triển khai thực và dịch vụ phù hợp với chuyên môn; ký kết hiện toàn diện các nội dung tự chủ đại học, hợp đồng với các chuyên gia, nhà khoa học; hoàn thiện hệ thống thông tin, báo cáo để thực xây dựng kế hoạch, nguồn kinh phí phục vụ hiện trách nhiệm giải trình. hoạt động KHCN. - Tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự: tự chủ 4.2. Đa dạng hóa lĩnh vực, phương thức đào thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn tạo, đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm định chất vị thuộc và trực thuộc; ban hành quy định chức lượng đối với cơ sở giáo dục đại học của Việt năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của các đơn Nam và quốc tế vị thuộc và trực thuộc; xác định cơ cấu và số lượng người làm việc; tuyển dụng viên chức, Với việc phát triển nhanh của KHCN và những người lao động, ký kết hợp đồng làm việc và thành tựu vượt bậc của cuộc Cách mạng Công hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng, chấm dứt nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), nhiều ngành nghề hợp đồng đối với viên chức và người lao động mới xuất hiện, đặc biệt là các ngành nghề có theo quy định; hoàn thiện bộ tiêu chuẩn đánh sự liên quan đến tương tác giữa con người với giá kết quả thực hiện công việc (KPI) toàn Học máy móc, cũng như các ngành nghề liên quan viện. đến đổi mới sáng tạo, mở ra nhiều cơ hội việc - Tự chủ tài chính và tài sản: tự chủ quyết làm cũng như gia tăng nhu cầu của thị trường định và công khai mức thu học phí của từng lao động. Nắm bắt được xu thế này, HVNH nhóm ngành, chuyên ngành, chương trình đào đặt mục tiêu đa dạng hóa các lĩnh vực đào tạo tạo trước khi tuyển sinh; quyết định mức học thông qua việc phát triển các chương trình đào phí đối với chương trình đặc thù khi được phê tạo mới nhằm đáp ứng nhu cầu người học, cung duyệt; quyết định mức thu các dịch vụ hỗ trợ cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành đào tạo, chuyển giao công nghệ; lập kế hoạch Ngân hàng và cho xã hội với chỉ tiêu đến năm và quyết định sử dụng kinh phí từ nguồn thu 2025 phát triển thêm 05 chương trình đào tạo của Học viện; quyết định mức thu nhập tăng mới. Bên cạnh đó, HVNH cũng đặt mục tiêu đa thêm theo quy định; cân đối nguồn thu để quyết dạng hoá phương thức đào tạo thông qua việc định các dự án đầu tư, mua sắm, sửa chữa cơ phát triển phương thức đào tạo kết hợp (blended sở vật chất phù hợp với sự phát triển của Học learning): đến năm 2025 triển khai phương Chào mừng 60 năm truyền thống Học viện Ngân hàng 1961- 2021 7
  8. Định hướng phát triển Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2021- 2025 thức đào tạo kết hợp đối với các chương trình trên chuẩn đầu ra; tổ chức các hoạt động dạy đào tạo đại học, sau đại học và các khoá đào và học, kiểm tra, đánh giá dựa trên chuẩn đầu tạo ngắn hạn do Học viện cấp chứng chỉ. Nâng ra của học phần, từng bước giúp người học đạt cao chất lượng đào tạo nhằm giúp người học được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào Định kỳ rà soát chuẩn đầu ra, chương trình dạy tạo, đảm bảo khả năng có việc làm phù hợp học dựa trên dự báo nhu cầu của xã hội cũng của người học sau khi tốt nghiệp. Không chỉ như khảo sát ý kiến các bên liên quan. vậy, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và - Bên cạnh đó, HVNH cũng đề ra giải pháp sự phát triển của cuộc CMCN 4.0 đòi hỏi các chiến lược nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm cơ sở giáo dục phải đáp ứng được chất lượng định chất lượng đối với cơ sở giáo dục Việt nguồn nhân lực nhằm đảm bảo cho sự phát Nam và quốc tế như hoàn thành công tác rà triển bền vững của đất nước. Do đó, HVNH đặt soát, cải tiến chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm định chất hoàn thiện báo cáo tự đánh giá để tiến tới mời lượng đối với cơ sở giáo dục Việt Nam và quốc đánh giá ngoài kiểm định CTĐT và kiểm định tế với chỉ tiêu cụ thể: Đến năm 2022 hoàn thiện CSGD trong năm 2022 theo các tiêu chuẩn hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong với các kiểm định của Việt Nam; đồng thời tổ chức công cụ giám sát, đánh giá và các quy trình thường xuyên công tác tập huấn, bồi dưỡng tự đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA; đánh giá CTĐT theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA đạt tiêu chuẩn kiểm định trong nước đối với cho cán bộ giảng viên. 04 chương trình đào tạo; đạt chứng nhận kiểm định cơ sở giáo dục đại học theo các tiêu chuẩn 4.3. Trở thành trung tâm nghiên cứu khoa kiểm định chất lượng của Việt Nam; đến năm học, chuyển giao công nghệ đa ngành có khả 2023 đạt tiêu kiểm định chất lượng quốc tế với năng giải quyết các vấn đề lý thuyết và thực 04 chương trình đào tạo Chất lượng cao và đến tiễn của nền kinh tế với trọng tâm là lĩnh vực 2025 hoàn thành việc kiểm định các chương Tài chính - Ngân hàng trình đào tạo đã có sinh viên tốt nghiệp. Một số giải pháp chiến lược đã được HVNH Trước ngưỡng cửa hội nhập với nền kinh tế đề ra để đạt được các mục tiêu trên. tri thức và chia sẻ quốc tế, việc các trường đại - Với mục tiêu đa dạng hóa lĩnh vực đào tạo, học Việt Nam tích cực cải cách hệ thống giáo HVNH định kỳ hàng năm khảo sát, lấy ý kiến dục, thông qua cải thiện năng lực nghiên cứu các bên liên quan để xây dựng khung năng lực, và công bố quốc tế là điều hết sức cần thiết. 60 chuẩn đầu ra để cải tiến chương trình đào tạo năm hoạt động với mục tiêu phấn đấu trở thành hiện hành, thiết kế chương trình đào tạo mới trung tâm NCKH, chuyển giao công nghệ đa nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội đang ngày càng ngành có khả năng giải quyết các vấn đề lý thay đổi; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng thuyết và thực tiễn của nền kinh tế với trọng viên và cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc phát triển tâm là lĩnh vực Tài chính- Ngân hàng, HVNH chương trình đào tạo mới; thực hiện tự chủ đại đã, đang và sẽ đặc biệt quan tâm và chú trọng học về mặt học thuật để tự chủ trong việc mở tới hoạt động NCKH của cán bộ, giảng viên và ngành đào tạo, liên kết đào tạo với nước ngoài. sinh viên Nhà trường. - Với mục tiêu đa dạng hoá phương thức đào - Đối với hoạt động KHCN của giảng viên, tạo, HVNH tích cực triển khai đề án E-learning HVNH đặt mục tiêu đẩy mạnh số lượng công và từng bước xây dựng, triển khai đề án chuyển bố quốc tế trên các tạp chí uy tín được xếp đổi số tại HVNH cũng như nâng cấp hạ tầng công hạng, nâng tỷ lệ công bố quốc tế trên các tạp nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu ngày càng cao chí có uy tín được xếp hạng/ tổng số công bố của công tác quản lý đào tạo trong bối cảnh mới. quốc tế đạt 60% vào năm 2025, và 70% vào - Nâng cao chất lượng đào tạo nhằm giúp năm 2030 cũng như đẩy mạnh số lượng nhiệm người học đạt được chuẩn đầu ra của chương vụ cấp quốc gia, cấp Bộ, tích cực hoạt động hợp trình đào tạo: thiết kế chương trình đào tạo dựa tác trong NCKH với các tổ chức trong và ngoài 8 PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo
  9. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI nước. Bên cạnh đó, HVNH cũng đặt mục tiêu quốc tế, các nhà khoa học quốc tế; có chính nâng cao số lượng và chất lượng các hội thảo, sách và biện pháp khuyến khích để tăng cường tọa đàm các cấp trong nước và quốc tế với mục số lượng và nâng cao chất lượng các công bố tiêu đến năm 2025, chủ trì và tổ chức được tối khoa học quốc tế. thiểu 01 hội thảo quốc tế/ quốc gia thường niên. HVNH còn nâng cao tiêu chuẩn và yêu cầu sản 4.4. Phát triển quan hệ hợp tác bình đẳng, tin phẩm đầu ra của các nhóm nghiên cứu mạnh cậy với đối tác quốc tế là các trường đại học, (bao gồm hoạt động công bố và hợp tác quốc tổ chức giáo dục có uy tín trên thế giới tế; hoạt động tư vấn, phản biện chính sách; thực hiện các báo cáo chuyên đề tạo dấu ấn, thương Trong những năm qua, hoạt động hợp tác quốc hiệu của HVNH). tế luôn được HVNH quan tâm phát triển và - Đối với hoạt động KHCN sinh viên: HVNH đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần đặt mục tiêu gia tăng số lượng và đa dạng sản quan trọng trong việc nâng cao thương hiệu, phẩm khoa học của sinh viên, bao gồm: công hình ảnh và uy tín của Học viện về đào tạo và bố trên tạp chí chuyên ngành, đề tài, kỷ yếu NCKH. Góp phần thực hiện mục tiêu trở thành hội thảo, bài thuyết trình tại hội thảo, cá nhân/ trường đại học đạt chuẩn quốc tế của HVNH, nhóm dự thi các cuộc thi học thuật... cũng như các hoạt động hợp tác quốc tế được định hướng gắn liền hoạt động NCKH vào nhiệm vụ học như sau: tập của sinh viên. - Đa dạng hóa, đa phương hóa hoạt động hợp Để đạt được mục tiêu này, HVNH đề ra một số tác quốc tế nhằm quốc tế hóa môi trường giáo giải pháp chiến lược, cụ thể: dục tại HVNH bằng cách phát triển các chương - HVNH ban hành chính sách và triển khai các trình đào tạo liên kết quốc tế ở nhiều cấp độ đào biện pháp nhằm tăng số lượng và nâng cao chất tạo; đẩy mạnh các dự án, chương trình nghiên lượng đội ngũ nhà khoa học chuyên ngành có cứu đã ký kết với các trường đại học và các tổ học hàm, học vị cao thuộc các chuyên ngành chức quốc tế và tích cực phát triển các chương đào tạo khác nhau, qua đó tăng cường năng lực trình dự án mới… đào tạo của Học viện cũng như nâng cao năng - Tăng cường trao đổi giảng viên, nhà khoa lực nghiên cứu của các nghiên cứu viên, phát học, sinh viên trong hoạt động đào tạo và triển các nhóm nghiên cứu mạnh gắn với các NCKH thông qua xây dựng mạng lưới kết nối ngành đào tạo tại Học viện. giảng viên, nhà khoa học của HVNH với đội - Học viện cũng ban hành chính sách và triển ngũ giảng viên, nhà khoa học trên thế giới, tăng khai các biện pháp khuyến khích nâng cao chất cường trao đổi học thuật cũng như thực hiện lượng, tính ứng dụng, tính đa dạng của các chuyển giao công nghệ đào tạo từ các đối tác là nhiệm vụ KHCN phù hợp với các ngành đào các trường đại học có uy tín trên thế giới. tạo do các cán bộ, giảng viên, nhà khoa học của - Tiếp tục phát triển hợp tác với các đối tác Học viện thực hiện và phối hợp thực hiện. Bên quốc tế, mục tiêu đến năm 2025 sẽ phát triển cạnh đó, Học viện cũng tăng cường hợp tác với thêm 5 đối tác quốc tế và tăng thêm 5 chương các đơn vị thuộc NHNN, Bộ Khoa học và Công trình đào tạo quốc tế. nghệ, các TCTD, các địa phương, các doanh nghiệp trong thực hiện các nhiệm vụ KHCN 4.5. Thực hiện mạnh mẽ quá trình chuyển đổi các cấp đáp ứng yêu cầu của ngành Ngân hàng số, phát triển môi trường số cho quản trị, đào và của xã hội. tạo và nghiên cứu khoa học trong toàn Học viện - Tích cực đổi mới hình thức tổ chức, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa nội dung hội thảo Với Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng khoa học, tọa đàm, sự kiện khoa học các cấp Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển kết hợp với việc tăng cường hợp tác quốc tế đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến trong lĩnh vực NCKH với các trường đại học năm 2030”; trong đó giáo dục và đào tạo là một đối tác trong nước và nước ngoài, các tổ chức trong 8 lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong Chào mừng 60 năm truyền thống Học viện Ngân hàng 1961- 2021 9
  10. Định hướng phát triển Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2021- 2025 triển khai thực hiện, HVNH đặt mục tiêu chiến - Với mục tiêu tích hợp phương thức đào tạo lược thực hiện mạnh mẽ quá trình chuyển đổi kết hợp (Blended learning) vào các chương số, phát triển môi trường số cho quản trị, đào trình đào tạo, phát triển danh mục các khóa tạo và NCKH trong toàn Học viện là một trong đào tạo trực tuyến và triển khai trên toàn quốc, những mục tiêu hàng đầu, góp phần rút ngắn HVNH đề ra giải pháp đến năm 2025, Học viện quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo sẽ tăng cường sử dụng các công nghệ số, dữ dục, đóng góp tích cực vào quá trình chuyển liệu và phương pháp tiếp cận số để cung cấp đổi số quốc gia. Trong đó, HVNH đã đề ra các trải nghiệm chất lượng cao cho người học, đảm mục tiêu cụ thể bao gồm: Cải thiện các phương bảo hỗ trợ sự thành công của người học. Không thức làm việc, hiện đại hóa cơ sở vật chất và cải chỉ vậy, Học viện còn khám phá các cơ hội của tiến hoạt động điều hành trong toàn Học viện; các công nghệ đột phá mới, triển khai tích hợp Cải thiện năng lực NCKH và đổi mới hoạt động và lồng ghép vào chương trình đào tạo, hỗ trợ xuất bản; và Tích hợp phương thức đào tạo kết người học các hệ đào tạo trong Học viện tiếp hợp (Blended learning) vào các chương trình cận các phương thức từ đào tạo truyền thống, đào tạo, phát triển danh mục các khóa đào tạo kết hợp và hoàn toàn trực tuyến cũng như phát trực tuyến và triển khai trên toàn quốc. triển danh mục các khóa đào tạo trực tuyến và - Với mục tiêu cải thiện các phương thức làm triển khai trên toàn quốc vào năm 2025. việc, hiện đại hóa cơ sở vật chất và cải tiến hoạt động điều hành, HVNH đảm bảo tất cả các cán 4.6. Tăng cường sự gắn kết với cộng đồng, bộ, giảng viên và người học đến năm 2023 có đóng góp vào sự phát triển bền vững của đủ năng lực khai thác các tiềm năng công nghệ ngành và nền kinh tế số thông qua các hoạt động đào tạo và phát triển chuyên môn. Đến năm 2025, HVNH đặt Dựa trên định nghĩa về cơ sở giáo dục đại học mục tiêu hoàn thành 80% việc triển khai số hóa tại Luật Giáo dục đại học (sửa đổi năm 2018): và tự động hóa các quy trình hoạt động, giảm “Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục việc sử dụng giấy tờ và các quy trình thủ công, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện tối đa hóa các phương thức làm việc kết hợp và chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục chủ động nhằm giải phóng thời gian làm việc, đại học, hoạt động khoa học và công nghệ và cải thiện tính bền vững và hiệu quả công việc phục vụ cộng đồng”, bên cạnh các mục tiêu cũng như thực hiện việc chuyển đổi 50% hoạt chuyên môn kể trên, HVNH còn chú trọng vào động sang môi trường số bằng cách sử dụng việc tăng cường sự gắn kết với cộng đồng và các công nghệ số, hỗ trợ một cách hiệu quả ra sức đóng góp vào sự phát triển bền vững hoạt động đào tạo, NCKH và sáng tạo- đổi mới. của ngành và nền kinh tế. Gắn kết cộng đồng - Với mục tiêu cải thiện năng lực NCKH và được hiểu là các kết nối mang lại giá trị lâu đổi mới hoạt động xuất bản, HVNH đề ra giải dài cho các thành viên trong và ngoài tổ chức, pháp đến năm 2025, Học viện sẽ cung cấp môi ở phạm vi địa phương, khu phố, trong một trường nghiên cứu và công nghệ  số cần thiết quốc gia hoặc mang tầm quốc tế. Mục đích của có chất lượng, linh hoạt, an toàn, tạo điều kiện gắn kết cộng đồng là nhằm tăng cường trách thuận lợi cho cho giảng viên và các nghiên nhiệm cá nhân, tổ chức trong việc giải quyết cứu viên thực hiện các hoạt động nghiên cứu các vấn đề xã hội và đóng góp cho các lợi ích và xuất bản. Học viện cũng cung cấp các môi của cộng đồng lẫn tổ chức. Do đó, Học viện trường nghiên cứu đảm bảo an toàn, cho phép đề ra mục tiêu xây dựng thương hiệu HVNH nghiên cứu viên và đối tác nghiên cứu có thể thành trường đào tạo đa ngành, trong đó Tài sử dụng các bộ dữ liệu chuyên ngành, cho phép chính- Ngân hàng là ngành có uy tín đào tạo chia sẻ và phân tích dữ liệu hiệu quả cũng như tốt nhất trong các trường đại học ở Việt Nam, tăng cường sử dụng nghiên cứu mở và sử dụng gắn với hình ảnh một trường đại học hiện đại, các phương pháp tiếp cận số cho các hoạt động với môi trường học tập và nghiên cứu mang xuất bản, phổ biến kiến thức. tính quốc tế. Học viện cũng đề ra mục tiêu xây 10 PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo
  11. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRÊN CHẶNG ĐƯỜNG ĐỔI MỚI dựng HVNH thành một trường có uy tín về đào như dịch bệnh, an ninh mạng, biến đổi khí hậu, tạo, là trung tâm nghiên cứu ứng dụng trong ngoài ra xu thế toàn cầu hoá và hội nhập tiến lĩnh vực kinh tế- xã hội cũng như tăng cường triển với tốc độ cao cùng với cuộc cách mạng các hoạt động phục vụ cộng đồng, thực hiện tốt 4.0 vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tạo đột trách nhiệm xã hội với cộng đồng. phá trong nhiều lĩnh vực, đặt biệt là lĩnh vực Để đạt được mục tiêu này, HVNH đề ra các tài chính ngân hàng. Bối cảnh này đã đặt ra giải pháp chiến lược như thành lập phòng những nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng chuyên trách về truyền thông, thực hiện toàn cao, đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức, kỹ diện các giải pháp và công cụ truyền thông để năng và phẩm chất cho ngành Tài chính- ngân nâng cao hình ảnh thương hiệu của Học viện. hàng. Nhận thức được tình hình thực tiễn này, Học viện cũng tuyên truyền nhận thức về xây Học viện sẽ tiếp tục tập trung nâng cao chất dựng và bảo vệ thương hiệu đối với toàn thể lượng đào tạo, thực hiện chuyển đổi số, phát cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Học viện huy tính sáng tạo trong giảng dạy và NCKH, cũng như hoàn thiện bộ nhận diện thương hiệu khuyến khích tinh thần khởi nghiệp và đổi mới và gắn kết tối đa nhận diện thương hiệu HVNH sáng tạo cho cán bộ và sinh viên. Trong năm thông qua các tài liệu, ấn phẩm, quà lưu niệm, 2021, năm đầu triển khai thực hiện Nghị quyết các kênh truyền thông của HVNH. Bên cạnh Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Đại hội lần thứ đó, Học viện còn thực hiện hoạt động đào tạo XXIII Đảng bộ HVNH; cũng là năm diễn ra Lễ gắn với mục tiêu phát triển của cộng đồng, mở kỷ niệm 70 năm thành lập ngành Ngân hàng rộng phạm vi nghiên cứu và đa dạng hóa các Việt Nam và 60 năm truyền thống HVNH, tập các hoạt động NCKH trên cơ sở phục vụ cộng thể cán bộ, thầy và trò HVNH quyết tâm triển đồng. Học viện cũng tăng cường tham gia các khai thực hiện tốt chiến lược phát triển, tiếp tục hoạt động tình nguyện và hỗ trợ cộng đồng, hoàn thiện tổ chức, chủ động phòng, chống đại phát huy các hoạt động tình nguyện của sinh dịch Covid-19, từng bước đưa Học viện phát viên, chia sẻ dịch vụ thư viện, hạ tầng cơ sở vật triển lên một tầm cao mới, xứng đáng là một cơ chất phát triển hoạt động cộng đồng với mục sở đào tạo, nghiên cứu hàng đầu tại Việt Nam, tiêu lan tỏa các giá trị của trường đại học đối hội nhập với các trường đại học tiên tiến trong với toàn xã hội. khu vực và trên thế giới ■ 5. Kết luận Dự báo trong thời gian tới, thế giới sẽ tiếp tục phải đối mặt với các vấn đề rủi ro toàn cầu Tài liệu tham khảo Ban chấp hành Trung ương (2012). Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Ban chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Bộ Chính trị (2019). Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/09/2019 về Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chính phủ (2019). Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục Đại học. Quốc hội (2018). Luật số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục Đại học. Thủ tướng Chính phủ (2019). Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 15/01/2019 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục Đại học giai đoạn 2019- 2025. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/06/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Chào mừng 60 năm truyền thống Học viện Ngân hàng 1961- 2021 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2